intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của glôcôm tân mạch

Chia sẻ: ViHinata2711 ViHinata2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

70
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của glôcôm tân mạch với mục tiêu nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của glôcôm tân mạch và tìm hiểu một số nguyên nhân của glôcôm tân mạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của glôcôm tân mạch

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA GLÔCÔM TÂN<br /> MẠCH<br /> TRẦN NGUYỆT THANH, NGUYỄN THU THUỶ<br /> <br /> Bệnh viện Mắt Trung ương<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu trên 38 bệnh nhân glôcôm tân mạch được khám và điều trị tại Bệnh<br /> viện Mắt Trung ương từ tháng 10 năm 2002 đến hết tháng 9 năm 2003. Kết quả cho<br /> thấy:<br /> Glôcôm tân mạch phần lớn gặp ở các bệnh nhân trên 50 tuổi (57,9%) với các<br /> tổn thương trên lâm sàng rất nặng nề. 38 mắt (100%) có thị lực  ĐNT1m, nhãn áp<br /> trung bình là 33,72mmHg. 38 mắt (100%) có tân mạch mống mắt trong đó 34 mắt<br /> (89,5%) có tân mạch ở mức độ 4, 4 mắt (10,5%) ở mức độ 3. 21 mắt (55,3%) có tân<br /> mạch ở góc tiền phòng với 17 mắt (81%) ở mức độ 4, 4 mắt (19%) ở mức độ 3. Xuất<br /> huyết, xuất tiết trên võng mạc gặp ở 15 mắt (39,5%), tân mạch võng mạc gặp ở 2 mắt<br /> (5,3%), tân mạch đĩa thị gặp ở 3 mắt (7,9%).<br /> Các nguyên nhân tại mắt gây nên glôcôm tân mạch: tắc TMTTVM (44,7%), bệnh<br /> võng mạc đái tháo đường (23,7%), bong võng mạc (10,5%), viêm màng bồ đào (7,9%) và<br /> một số nguyên nhân khác như glôcôm góc mở nguyên phát giai đoạn cuối (10,5%), u hắc<br /> mạc (2,6%), tắc ĐMTTVM (2,6%). 97,4% trong số các nguyên nhân trên liên quan đến<br /> bệnh võng mạc thiếu máu. 26,3% glôcôm tân mạch gặp ở bệnh nhân cao huyết áp, 15,8%<br /> gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, cao huyết áp kết hợp với đái tháo đường là 10,5%, cao<br /> huyết áp kết hợp bệnh tim mạch là 13,2%.<br /> <br /> Glôcôm tân mạch là một bệnh rất<br /> nặng nề về mặt chức năng cũng như<br /> <br /> Ở Việt Nam những năm gần đây<br /> kinh tế phát triển kèm theo nó là số các<br /> <br /> phương pháp điều trị. Nó thường là hậu<br /> quả của một số bệnh tại mắt và toàn thân.<br /> <br /> bệnh nhân tim mạch, huyết áp, đái tháo<br /> đường tăng lên nhiều kéo theo số lượng<br /> <br /> Nắm được một số các nguyên nhân gây<br /> bệnh chủ yếu cũng như các đặc điểm lâm<br /> <br /> bệnh nhân glôcôm tân mạch cũng tăng<br /> lên. Để góp phần nghiên cứu thêm về<br /> <br /> sàng của bệnh từ đó điều trị một cách triệt<br /> để các nguyên nhân, điều trị bệnh ngay ở<br /> <br /> phần bệnh học của glôcôm tân mạch,<br /> chúng tôi tiến hành đề tài Nghiên cứu<br /> <br /> các giai đoạn sớm để có thể giảm một<br /> cách đáng kể biến chứng đáng sợ này.<br /> <br /> đặc điểm lâm sàng của glôcôm tân<br /> mạch với mục tiêu nghiên cứu đặc điểm<br /> <br /> 15<br /> <br /> lâm sàng của glôcôm tân mạch và tìm<br /> hiểu một số nguyên nhân của glôcôm tân<br /> mạch.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành:<br /> *<br /> Đo thị lực, thị trường, đo nhãn<br /> bằng nhãn áp kế Maclakov với quả cân<br /> 10g.<br /> *<br /> Khám mắt: đánh giá tình trạng<br /> giác mạc, tiền phòng. Đánh giá mức độ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1.<br /> Đối tượng:<br /> Là tất cả bệnh nhân đến khám và<br /> điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương<br /> được chẩn đoán là glôcôm tân mạch từ<br /> tháng 10 năm 2002 đến hết tháng 9 năm<br /> <br /> tân mạch mống mắt, tân mạch góc tiền<br /> phòng theo cách phân loại của Weiss và<br /> Glod năm 1978. Xác định các tổn thương<br /> ở dịch kính, võng mạc: xuất huyết, xuất<br /> <br /> 2003.<br /> <br /> tiết trên võng mạc, tình trạng đĩa thị<br /> giác…<br /> *<br /> Chụp huỳnh quang để phát hiện<br /> tân mạch võng mạc, tân mạch gai thị,<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn lựa:<br /> <br /> Glôcôm tân mạch sau một số bệnh<br /> tại mắt và toàn thân như: Tắc ĐMTTVM,<br /> tắc TMTTVM, bệnh võng mạc tiểu<br /> đường, bong võng mạc, u hắc mạc, viêm<br /> <br /> tình trạng thiếu máu võng mạc.<br /> *<br /> Khám toàn thân kết hợp khai thác<br /> tiền sử để phát hiện các bệnh toàn thân<br /> kết hợp như cao huyết áp, đái tháo<br /> <br /> màng bồ đào giai đoạn cuối …<br /> <br /> đường, tim mạch…, các trường hợp chấn<br /> thương có thông động mạch cảnh xoang<br /> hang…<br /> <br /> <br /> Glôcôm góc mở giai đoạn cuối có<br /> tân mạch mống mắt.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> <br /> Các bệnh nhân có tân mạch mống<br /> mắt nhưng không có tăng nhãn áp và<br /> không liên quan đến bệnh võng mạc<br /> thiếu máu.<br /> <br /> 1.<br /> *<br /> tuổi<br /> <br /> <br /> Các bệnh nhân già yếu, hoặc yếu<br /> tố toàn thân không cho phép tham gia<br /> nghiên cứu: mắc bệnh tâm thần, những<br /> bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm bệnh nhân:<br /> Tuổi: Tuổi trung bình là 56,59<br /> <br /> *<br /> 1m.<br /> <br /> Thị lực: 100% mắt có thị lực  ĐNT<br /> <br /> *<br /> áp<br /> <br /> Nhãn áp: 65,8% số mắt có nhãn<br /> >32mmHg. Nhãn áp TB là<br /> <br /> 33.72mmHg<br /> *<br /> Thị trường: Do thị lực mắt quá<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến<br /> cứu không có nhóm đối chứng<br /> Cỡ mẫu N = 38<br /> <br /> kém nên chúng tôi chỉ có thể đánh giá sơ<br /> bộ thị trường bằng hướng ánh sáng. Có<br /> 76,1% còn nhận biết được hướng ánh<br /> <br /> 15<br /> <br /> sáng hoặc BBT ở phía thái dương, số còn<br /> <br /> lại không xác định được hướng ánh sáng.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng của glôcôm tân mạch:<br /> <br /> 2.1<br /> <br /> Các hình thái tổn thương chủ yếu ở bán phần trước nhãn cầu:<br /> Bảng 1<br /> <br /> Các hình thái<br /> tổn thương<br /> <br /> Tân mạch<br /> mống mắt<br /> <br /> Tân mạch<br /> góc tiền phòng<br /> <br /> Xuất huyết<br /> tiền phòng<br /> <br /> Số mắt<br /> <br /> 38<br /> <br /> 21<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 55,3%<br /> <br /> 10,5%<br /> <br /> Bảng 2<br /> Mức độ tân mạch mống mắt<br /> <br /> Mức độ 1<br /> <br /> Mức độ 2<br /> <br /> Mức độ 3<br /> <br /> Mức độ 4<br /> <br /> Số mắt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 34<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 10,5%<br /> <br /> 89,5%<br /> <br /> Bảng 3<br /> Mức độ tân mạch<br /> góc tiền phòng<br /> <br /> Mức độ 1<br /> <br /> Mức độ 2<br /> <br /> Mức độ 3<br /> <br /> Mức độ 4<br /> <br /> Số mắt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 17<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 19%<br /> <br /> 81%<br /> <br /> 100% số mắt có tân mạch mống<br /> mắt, trong đó 10,5% số mắt có tân mạch<br /> <br /> 21 mắt soi được góc tiền phòng<br /> trong đó 81% có tân mạch ở mức độ 4,<br /> <br /> ở mức độ 3, số còn lại là ở mức độ 4.<br /> <br /> số còn lại ở mức độ 3.<br /> <br /> 2.2.<br /> <br /> Các tổn thương chính trên võng mạc:<br /> Bảng 4<br /> <br /> Các hình thái tổn thương<br /> <br /> Số mắt<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> <br /> Xuất huyết võng mạc<br /> <br /> 15<br /> <br /> 39,5%<br /> <br /> Xuất tiết võng mạc<br /> <br /> 15<br /> <br /> 39,5%<br /> <br /> Tân mạch võng mạc<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,3%<br /> <br /> Tân mạch đĩa thị<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7,9%<br /> <br /> Tân mạch võng mạc có 2 mắt chiếm 5,3%. Tân mạch đĩa thị có 3 mắt chiếm 7,9%.<br /> 3. Các nguyên nhân của glôcôm tân mạch:<br /> <br /> 15<br /> <br /> Bảng 5<br /> Các nguyên nhân<br /> <br /> Số mắt<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tắc TMTTVM<br /> <br /> 16<br /> <br /> 42,1%<br /> <br /> Đái tháo đường<br /> <br /> 9<br /> <br /> 23,7%<br /> <br /> Glôcôm góc mở nguyên phát giai đoạn cuối<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10,5%<br /> <br /> Viêm màng bồ đào<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7,9%<br /> <br /> Bong võng mạc<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10,5%<br /> <br /> Tắc ĐMTTVM<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,6%<br /> <br /> U hắc mạc<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,6%<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 38<br /> <br /> 100%<br /> <br /> *Nguyên nhân hay gặp nhất của<br /> <br /> *97,4% glôcôm tân mạch liên<br /> <br /> glôcôm tân mạch là tắc TMTTVM với<br /> 16 mắt chiếm 42,1%, sau đó là đái tháo<br /> <br /> quan đến bệnh võng mạc thiếu máu, chỉ<br /> có 2,6% không liên quan đến bệnh võng<br /> <br /> đường với 9 mắt chiếm 23,7%.<br /> <br /> mạc thiếu máu.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Mối liên quan giữa bệnh glôcôm tân mạch với bệnh toàn thân:<br /> Bảng 6<br /> Bệnh toàn thân<br /> <br /> Số mắt<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Cao huyết áp<br /> <br /> 10<br /> <br /> 26,3%<br /> <br /> Cao huyết áp, tim mạch<br /> <br /> 5<br /> <br /> 13,2%<br /> <br /> Đái tháo đường<br /> <br /> 6<br /> <br /> 15,8%<br /> <br /> Đái tháo đường có cao huyết<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10,5%<br /> <br /> Không có nguyên nhân<br /> <br /> 13<br /> <br /> 34,2%<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 38<br /> <br /> 100%<br /> <br /> áp<br /> <br /> tuổi. Ở tuổi này bệnh nhân bắt đầu mắc<br /> một số bệnh toàn thân như cao huyết áp,<br /> xơ vữa động mạch, bệnh đái tháo<br /> đường… chính các bệnh này gây một số<br /> bệnh thiếu máu võng mạc như: Tắc<br /> TMTTVM, bệnh võng mạc đái tháo<br /> đường, tắc ĐMTTVM… nếu không được<br /> điều trị kịp thời sẽ gây glôcôm tân mạch.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi thường gặp của bệnh nhân<br /> glôcôm tân mạch là  50 tuổi chiếm<br /> 57,9%, tuổi trung bình là 56,59 tuổi.<br /> Nhóm tác giả Brow.G.C và cộng sự<br /> nghiên cứu 278 bệnh nhân từ năm 1978<br /> đến năm 1981 có độ tuổi trung bình là<br /> 61,5. Vậy độ tuổi thường gặp của bệnh<br /> nhân glôcôm tân mạch là khoảng trên 50<br /> <br /> 15<br /> <br /> Thị lực bệnh nhân glôcôm tân<br /> mạch đều rất thấp, theo tiêu chuẩn của tổ<br /> chức y tế thế giới thì 100% số mắt trong<br /> nhóm nghiên cứu đều được coi là mù.<br /> Điều này có thể giải thích là do glôcôm<br /> tân mạch là một dạng glôcôm tắc nghẽn<br /> thứ phát, nó thường xảy ra sau một số<br /> bệnh tại mắt. Các bệnh này thường tiến<br /> triển trong thời gian dài nên chức năng<br /> thị giác đã bị tổn thương nặng nề. Khi<br /> biến chứng glôcôm tân mạch xảy ra chức<br /> năng thị giác lại tiếp tục bị phá huỷ do<br /> tình trạng nhãn áp tăng cao và kéo theo<br /> là thị trường cũng bị tổn thương trầm<br /> trọng.<br /> Tình trạng nhãn áp trong nhóm<br /> nghiên cứu rất cao, nhãn áp trung bình là<br /> 33,72mmHg, số mắt có nhãn áp cao trên<br /> 32mmHg chiếm 65,8%. Kết quả này<br /> cũng phù hợp với tác giả Chu Thị Vân<br /> (2002): 54,05% số mắt có nhãn áp cao<br /> trên 32mmHg. Như đã nêu ở trên glôcôm<br /> tân mạch là một dạng glôcôm thứ phát<br /> dạng tắc nghẽn mà nguyên nhân là do có<br /> sự tăng sinh màng xơ mạch, tân mạch ở<br /> góc tiền phòng và trên mống mắt. Góc<br /> tiền phòng dính rộng làm cản trở sự lưu<br /> thông thuỷ dịch qua vùng bè làm nhãn áp<br /> tăng rất cao.<br /> Tân mạch mống mắt có cả ở trên<br /> toàn bộ số mắt và trong số đó 4 mắt có<br /> tân mạch mống mắt ở mức độ 3, còn lại<br /> <br /> tân mạch góc ở mức độ 4 còn lại ở mức<br /> độ 3. Như vậy không có mắt nào được<br /> phát hiện sớm ở giai đoạn 1 và giai đoạn<br /> 2. Ở các giai đoạn này nhãn áp tăng chưa<br /> cao hoặc đã cao nhưng không thường<br /> xuyên, góc mới dính một phần nếu được<br /> điều trị kịp thời bằng cách quang đông<br /> các vùng thiếu máu thì tân mạch sẽ tự<br /> thoái triển và nhãn áp sẽ trở về bình<br /> thường. Nếu chúng ta được đầu tư thêm<br /> về trang thiết bị kết hợp với việc theo dõi<br /> sát các bệnh nhân ở nhóm có nguy cơ<br /> cao thì chúng ta có thể phát hiện glôcôm<br /> tân mạch ở giai đoạn sớm và xử trí kịp<br /> thời .<br /> Trong nhóm nghiên cứu chỉ có 15<br /> mắt các môi trường còn tương đối trong<br /> suốt để soi đáy mắt và chụp mạch huỳnh<br /> quang. Tất cả các mắt đó đều có xuất<br /> huyết, xuất tiét trên võng mạc, có 2 mắt<br /> (5,3%) có tân mạch võng mạc, 3 mắt<br /> (7,9%) có tân mạch đĩa thị. Còn lại 23<br /> mắt do môi trường trong suốt vẩn đục<br /> nên không soi được đáy mắt. Theo tác<br /> giả Gaudric và Coscas G.C các mắt tắc<br /> TMTTVM có thể xuất hiện glôcôm tân<br /> mạch trước sau đó mới xuất hiện tân<br /> mạch võng mạc cho nên tỷ lệ tân mạch<br /> võng mạc và tân mạch đĩa thị trên những<br /> bệnh nhân này thấp. Ngược lại ở những<br /> <br /> ở mức độ 4. Tân mạch góc tiền phòng<br /> được phát hiện ở 21 mắt, còn lại 17 mắt<br /> do nhãn áp cao, môi trường trong suốt<br /> <br /> bệnh nhân đái tháo đường, tân mạch<br /> võng mạc và tân mạch đĩa thị thường<br /> xuất hiện trước một thời gian dài sau đó<br /> tân mạch mống mắt và tân mạch góc tiền<br /> <br /> phù nề, thoái hoá rìa giác mạc nên không<br /> soi được góc. Trong số đó có 17 mắt có<br /> <br /> phòng mới xuất hiện. Xuất huyết và xuất<br /> tiết là những hình ảnh đáy mắt thường<br /> <br /> 15<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2