intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng mô hình phân tích swot trong dạy học địa lí kt - xh lớp 12

Chia sẻ: Vu Thi Nhuan Nhuan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

158
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương trình địa lí lớp 12 đã thể hiện rõ nét nhiều đổi mới về nội dung và cách thức trình bày bài học địa lí .Các bài học trong SGK địa lí lớp 12 liên quan tới rất nhiều những vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước. Việc sử dụng ma trận SWOT sẽ vừa minh họa một cách sâu sắc và sinh động cho những vấn đề kinh tế - xã hội ấy, vừa giúp học sinh rèn luyện trí tuệ và thái độ tích cực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng mô hình phân tích swot trong dạy học địa lí kt - xh lớp 12

  1. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTB                       Bắc Trung Bộ DHNTB Duyên hải Nam Trung Bộ GV   Giáo viên KT – XH               Kinh tế ­ xã hội ĐBSH    Đồng bằng sông Hồng ĐNB Đông Nam Bộ TDMNBB Trung du miền núi Bắc Bộ SGK    Sách giáo khoa THPT                    Trung học phổ thông VKTTĐ Vùng kinh tế trọng điểm                                         
  2. PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN 1.  Tên  sáng   kiến:  SỬ   DỤNG  MÔ  HÌNH   PHÂN  TÍCH  SWOT  TRONG   DẠY HỌC ĐỊA LÍ KT ­ XH LỚP 12 – THPT. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Địa lí 3. Tác giả:               Họ và tên: VŨ THỊ NHUÂN               Ngày tháng/năm sinh: 21/03/1989              Trình độ chuyên môn: Cử nhân địa lí              Chức vụ, đơn vị công tác: Trường THPT Cẩm Giàng               Điện thoại: 01685405655 4. Chủ đầu tư ra sáng kiến: Trường THPT Cẩm Giàng – xã Tân Trường –  Huyện Cẩm Giàng – Tỉnh Hải Dương – SĐT: 03203 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THPT Cẩm Giàng – xã  Tân Trường – Huyện Cẩm Giàng – Tỉnh Hải Dương – SĐT: 03203 6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: học sinh đang học  chương trình địa lí lớp 12 – THPT. 7. Thời gian áp dụng thử  nghiệm sáng kiến lần đầu: tháng 01 năm  2013. HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ                           XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN          (KÍ TÊN)                                       ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN  Page 2
  3.    VŨ THỊ NHUÂN TÓM TẮT SÁNG KIẾN Mô hình phân tích SWOT là một mô hình được sử dụng phổ biến trong  kinh doanh để  phân tích các yếu tố  bên trong và bên ngoài của một công ty,   để  đề  ra chiến lược phát triển hợp lí. Mô hình này giúp chỉ  ra điểm mạnh,   điểm yếu, cơ  hội và thách thức của một đối tượng. Đồng thời, khi kết hợp   các thành tố  trong ma trận, ta có thể  đưa ra chiến lược giải quyết vấn đề.  Như vậy, với ma trận này, ta vừa có thể liệt kê và phân loại thông tin, vừa có   thể kết hợp các thông tin một cách logic để đưa ra phương hướng giải quyết   vấn đề. Dựa trên lí thuyết về  phân tích SWOT, kết hợp với một số  phương   pháp dạy học tích cực như phương pháp làm việc nhóm, phương pháp động  não (brainstoming), tác giả đã giúp học sinh tiếp cận với phần địa lí kinh tế ­  xã hội Việt Nam một cách dễ dàng, thoải mái và đầy hứng thú. Trên thực tế,  đây là một phần kiến thức khá khô khan, nhiều số  liệu nên học sinh thường   gặp nhiều khó khăn và tỏ  ra uể  oải trong khi học. Vì vậy, khi đưa mô hình   phân tích SWOT vào học tập, học sinh được tiếp cận kiến thức một cách  khoa học, logic, được phân luồng kiến thức một cách rõ ràng nên dễ nhớ, dễ  hiểu. Đồng thời, kết hợp với các phương pháp học tập tích cực khác, học  sinh được chủ  động hơn, được khẳng định bản thân thông qua việc đưa ra  hiểu biết của mình để  hoàn thiện ma trận. Đặc biệt, ma trận SWOT còn   buộc học sinh phải kết hợp các thành tố để đưa ra chiến lược giải quyết một  vấn đề  địa lí nên học sinh có cảm giác được trao quyền, được trao trách  nhiệm trong việc giải quyết một vấn đề nên các em tỏ ra tự tin và có những ý  tưởng táo bạo. Việc đưa mô hình phân tích SWOT vào trong dạy học là một   việc làm còn mới mẻ  ở nhà trường phổ thông của nước ta, nhưng tác giả  đã  mạnh dạn đề ra một số hình thức để sử  dụng mô hình này như một phương   pháp dạy học tích cực. Và đề  tài này là một trong những hướng đi mới cho   việc dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng. Page 3
  4. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo nghị quyết TW lần thứ II khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ  phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền đạt một chiều, rèn  luyện   khả   năng   tư   duy   sáng   tạo   của   người   học;   từng   bước   áp   dụng   các  phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm  bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Đồng thời, còn phải tạo ra   nhiều cơ  hội để: “học sinh tích cực hơn, suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều  hơn” là một trong những nhiệm vụ  quan trọng của giáo viên địa lý ở  trường  THPT hiện nay.  Trên thực tế hiện nay, chúng ta đã áp dụng rất nhiều phương pháp dạy   học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả  dạy học và đạt được một số  thành  công nhất định. Đồng thời, chúng ta có rất nhiều công trình nghiên cứu có giá  trị về đổi mới phương pháp dạy học. Nhưng chúng ta vẫn đang loay hoay đi   tìm và vấp phải khá nhiều khó khăn trong việc hình thành thái độ  cũng như  phát triển tư  duy học sinh thông qua các bài học địa lí. Đã đến lúc chúng ta  cần sử dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học địa lí như một công cụ  dạy học không thể thiếu, để nâng cao thực sự tư duy và thái độ cho học sinh.   Tuy nhiên, việc nghiên cứu về vai trò, tầm quan trọng của ma trận SWOT và  việc  ứng dụng nó trong dạy học thì vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu  một cách cụ thể và có hệ thống. Ở nước ta, mô hình phân tích SWOT còn là  một công cụ dạy học đầy mới mẻ trong dạy học nói chung và dạy học địa lí  nói riêng. Page 4
  5. Chương trình địa lí lớp 12 đã thể  hiện rõ nét nhiều đổi mới về  nội  dung và cách thức trình bày bài học địa lí .Các bài học trong SGK địa lí lớp 12   liên quan tới rất nhiều những vấn đề  kinh tế ­ xã hội của đất nước. Việc sử  dụng ma trận SWOT sẽ  vừa minh họa một cách sâu sắc và sinh động cho  những vấn đề  kinh tế ­ xã hội ấy, vừa giúp học sinh rèn luyện trí tuệ và thái   độ  tích cực. Mô hình phân tích SWOT sẽ  là một công cụ  hỗ  trợ đắc lực cho  việc đổi mới dạy học địa lí lớp 12. Đồng thời, mô hình phân tích SWOT  không chỉ là một công cụ dạy học địa lí mà nó còn có khả phát huy tổng hợp  trí tuệ và hình thành thái độ ở học sinh.  Xuất pháp từ  những lí do trên, tôi đã mạnh dạn lưa chọn đề  tài “Sử   dụng mô hình phân tích SWOT  trong dạy học địa lí KT – XH lớp 12 ­   THPT” làm đề tài nghiên cứu cho sáng kiến kinh nghiệm của mình. Page 5
  6. PHẦN 2 MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Mô hình phân tích SWOT – Một công cụ hữu ích trong dạy học địa lí. 1.1. Khái quát về mô hình phân tích SWOT. Giá trị của việc sử dụng mô  hình phân tích SWOT trong dạy học địa lí. 1.1.1. Khái quát về mô hình phân tích SWOT 1.1.1.1. Quá trình hình thành Mô   hình   phân   tích   SWOT   ra   đời   từ   những   năm   60   –   70   tại   viện   nghiên cứu Stanford với quá trình tìm hiểu nguyên nhân thất bại trong việc   lập kế  hoạch của các công ty, được tài trợ  bởi 500 công ty lớn nhất thời   đó. Công trình nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ  1960 đến 1969 với hơn 5000   nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội  dung thực hiên trên 1100 công ty, tổ chức.  Bản nghiên cứu đã chỉ  ra rằng: để  chỉ  ra đượ c lí do thành công hay   thất bại của một công ty thì cần trả  lời đượ c các câu hỏi: cái gì tốt, cái gì  Page 6
  7. tồi trong hoạt động hiện tại và trong tương lai. Điều tốt trong hiện tại thể  hiện sự  thỏa mãn (Satisfactory), điều tồi trong hiện tại th ể  hi ện sai l ầm   (Fault), trong t ương lai th ể  hi ện nguy c ơ  (Threat). Mô hình phân tích này   lúc đó được gọi là mô hình SOFT. Nhưng đến năm 1964, nhóm nghiên cứu   quyết định đổi chữ  F thành chữ  W (Weak) và từ  đó SOFT chính thức đổi   thành SWOT. Phân  tích  SWOT   là  việc   đánh  giá  một  cách  chủ  quan   các  dữ   liệu  được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một tr ật t ự  logic, d ễ  hi ểu, d ễ  trình bày, dễ  thảo luận và đưa ra quyết định, có thể  đượ c sử  dụng trong   mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ  hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Mẫu phân  tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4   phần: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ  hội) và Threats (nguy cơ). Mô hình phân tích SWOT dùng để đánh giá triển  vọng của một vấn đề  hay một chủ đề  nào đó, chẳng hạn: chiến lược kinh   doanh của một công ty, một sản phẩm, một nhãn hiệu; chiến lược đánh giá  bản thân và xây dựng kế  hoạch học tập, làm việc; đánh giá những tiềm   năng phát triển của một ngành kinh tế, một vùng kinh tế  hay bất cứ  một   vấn đề KT ­ XH nào đó,… (Tham khảo từ vi.wikipedia.org) 1.1.1.2. Những thành tố của mô hình phân tích SWOT SWOT là tập hợp viết tắt những ch ữ  cái đầu tiên của các từ  tiếng   anh:   Strengths   (điểm   mạnh),   Weaknesses   (điểm   yếu),   Opportunities   (c ơ  hội), Threats (thách thức) – là một mô hình nổi tiếng trong việc phân tích.            Phân tích SWOT là thực hiện một bản liệt kê tất cả  các đặc trưng   mạnh và yếu có thể  có của một đối tượng. Xa hơn, SWOT nhắm vào một  cái nhìn tổng thể  tất cả  các mối đe dọa và cơ  hội có thể  có (ở  bên ngoài)   trong tất cả các lĩnh vực thực tế  xung quanh đối tượng. Như  vậy, ma trận  Page 7
  8. SWOT là một công cụ  liên kết các yếu tố  bên trong và bên ngoài của một  đối tượng. Mô hình phân tích SWOT thường được thể hiện như sau: O: CƠ HỘI T: NGUY CƠ S: ĐIỂM MẠNH Các chiến lược S – O Các chiến lược S – T W: ĐIỂM YẾU Các chiến lược W ­ O  Các chiến lược W – T             Trong mô hình này, sẽ  bao gồm 4 thành tố, nhưng có thể xếp vào 2  nhóm: ­ Nhóm S và W: có nhiệm vụ chỉ ra các điều kiện bên trong của đối tượng   về điểm mạnh và điểm yếu. ­ Nhóm O và T: có nhiệm vụ phân tích, khảo sát và chỉ ra các yếu tố  thuộc  môi trường bên ngoài để xác định các cơ hội cần khai thác cũng như những   nguy cơ mà đối tượng phải đổi mặt.             Để  tiến hành một phân tích SWOT, công việc thường phải làm là  liệt kê một loạt các câu hỏi và trả  lời từng câu một trong mỗi phần điểm   mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và nguy cơ (T). Ví dụ, chúng ta có thể  liệt kê như sau: ­ Điểm mạnh (Strengths): là những  ưu thế nội tại của đối tượ ng, là  những lợi thế  so sánh mà một  đối tượng có đượ c. Trong  địa lí, yếu tố  điểm mạnh (S) này sẽ  tương đương với tiềm năng phát triển của một đối  tượng địa lí. Tiềm năng này có thể là về mặt tự nhiên hay KT ­ XH mà dựa   trên cơ  sở  so sánh đối tượng địa lí này với với đối tượng địa lí khác ta sẽ  có đượ c.Ví dụ, khi so sánh 2 vùng chuyên canh lương thực của nước ta là   đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long ta sẽ  thấy đượ c các  lợi thế  phát triển của đồng bằng sông Cửu Long dựa trên việc trả  lời các   câu hỏi sau:  Đồng bằng sông Cửu Long có lợi thế nào về mặt tự nhiên?  Điều kiện khí hậu (nhiệt,  ẩm, ánh sáng, bức xạ,…) có lợi thế  gì cho  việc tăng vụ của đồng bằng?  Khả  năng tiếp cận với nền kinh tế  th ị  tr ường (hàng hóa) của ngườ i   dân đồng bằng sông Cửu Long như thế nào? Page 8
  9.  Nhà nước đang có chính sách  ưu tiên gì cho đồng bằng sông Cửu  Long trong việc sản xu ất nông sản xuất khẩu? Như  vậy, điểm mạnh chính là các nguồn lực nằm  ở  bên trong mỗi  đối tượng địa lí. Điểm mạnh sẽ là yếu tố cần duy trì, xây dựng và làm đòn   bẩy cho sự phát triển. ­ Điểm yếu (Weaknesses): là những mặt hạn chế, yếu điểm xuất  phát từ  bên trong hay nội tại của đối tượng. Cần khách quan để  chỉ  ra các  yếu điểm để  có thể  nêu ra phương thức để  sửa chữa hoặc có thể  thoát  khỏi điểm yếu. Trong khi xét cho một đối tượng địa lí, đây sẽ  đượ c coi là  hạn chế  hay khó khăn mà đối tượng gặp phải. Ví dụ  như  đối với đồng  bằng sông Cửu Long, điểm yếu của đối tượng địa lí này sẽ là:  Diện tích đất nhiễm phèn nhiễm mặn quá lớn.  Một phần diện tích đất bị  ngập trong mùa mưa dẫn tới một số  khu   vực chỉ có thể cấy 1 vụ/năm.  Tình trạng thiếu nước trong mùa khô dẫn tới tình trạng xâm nhập   mặn đất đai.  Giá cả lúa gạo bấp bênh, được mùa mất giá,… ­ Cơ hội (Opportunities): Vi ệc phân tích môi trường bên ngoài có thể  hé mở  những cơ  hội mới để  tạo ra yếu tố  thuận lợi, kích thích sự  phát  triển. Có hội có thể  xuất phát từ  sự  thay đổi công nghệ, thị  trường, hay   những thay đổi của chính sách Nhà nước, thậm chí là những thay đổi trong   bối cảnh quốc tế. Khi tìm kiếm các cơ  hội, cần có cái nhìn khách quan,  hữu ích nhất là rà soát lại những  ưu thế  để  đặt ra câu hỏi liệu các  ưu thế  ấy có mở ra cơ hội nào không. Hoặc cũng có thể làm ngược lại, rà soát các  yếu điểm và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ đượ c   chúng. Ví dụ  đối với đồng bằng sông Cửu Long, ta có thể  thấy một số  cơ  hội: Page 9
  10.  Nhu cầu về lương thực của thế gi ới ngày càng tăng (đặc biệt là các   thị trường dễ tính như Châu Phi và Trung Đông) trong điều kiện dân  số thế giới còn tăng nhanh.  Biến một số  vùng đất nhiễm phèn, nhiễm mặn khó cải tạo thành  vùng nuôi thủy sản nước mặn giá trị cao hơn.  Chính   sách   khuyến   nông,   biến   đồng   bằng   sông   Cửu   Long   thành  vùng  chuyên   canh  lương  thực  số  1  c ủa  c ả  n ước   v ới   chi ến  l ược   hướng ra xuất khẩu tạo điều kiện cho vùng về  vốn, công nghệ  để  đưa các mô hình sản xuất mới vào nông nghiệp như  mô hình cánh  đồng mẫu lớn, mô hình câu lạc bộ triệu tấn. ­ Nguy cơ  (Threats): Nh ững thay  đổi của môi trường bên ngoài có  thể  tạo ra nguy cơ  đối với đối tượng cần xét. Nguy cơ  này có thể  đến từ  sự  thay đổi chính sách hay chiến lược phát triển của Nhà nước, có thể đến  từ  sự  cạnh tranh hay xu ất phát từ  chính những yếu điểm của đối tượ ng.   Việc phân tích các nguy cơ  này thường giúp tìm ra những việc cần ph ải  làm và biến các yếu điểm thành triển vọng. Đối với đồng bằng sông Cửu  Long trong việc sản xu ất l ương th ực, ta có thể thấy các nguy cơ sau:  Nguy   cơ   về   biến   đổi   khí   hậu   dẫn   tới   một   diện   tích   đất   bị   ngập  nước, đất bị xâm nhập mặn tăng.  Sự cạnh tranh gay gắt đến từ các quốc gia láng giềng trên thị trường  xuất khẩu lúa gạo như Thái Lan.             Nh ư vậy, v ới vi ệc phân tích SWOT, ta sẽ  liệt kê ra 4 yếu tố  của   mô hình SWOT, trong m ỗi ô, nhìn nhận lại và viết ra các đánh giá dưới  dạng gạch đầu dòng, yêu cầu càng rõ ràng càng tốt. Sau đó, tiến hành đánh   giá lại, xóa bỏ những đặc điểm trùng lặp, gạch chân những đặc điểm riêng  biệt quan trọng và phân tích ý nghĩa của chúng. Sau khi đã có một ma trận   SWOT hoàn chỉnh, ta sẽ  có cái nhìn tổng quát để  có thể  vạch ra những   hành động cần làm như  loại bỏ  các mặt hạn chế, khai thác các cơ  hội và   loại bỏ các nguy cơ, rủi ro. Page  10
  11.            Sau khi đã có một ma trận SWOT rõ ràng, cụ thể ta có thể mở rộng  ma trận bằng cách kết hợp xen kẽ  các yếu tố  để  thấy rõ hơn chiến lược   cần làm. Sự  kết hợp 4 yếu tố  này để  đưa ra các chiến lược sẽ  phụ  thuộc  vào nguồn thông tin của ma trận SWOT. Ngu ồn thông tin càng rõ ràng,  chính xác và khách quan thì chiến lược đưa ra càng hữu ích. Kết hợp 4 yếu   tố S – W – O – T ta sẽ đưa ra được 4 nhóm chiến lược sau:  Kết hợp điểm mạnh với cơ  hội (S – O): chiến l ược s ử  d ụng m ặt   mạnh để khai thác cơ hội.  Kết hợp điểm mạnh với nguy cơ  (S – T): chi ến l ược s ử  d ụng m ặt   mạnh để tránh né các nguy cơ.  Kết hợp điểm yếu với cơ  hội (W – O): chiến l ược t ận d ụng các cơ  hội để vượt qua điểm yếu.  Kết hợp điểm yếu với nguy cơ (W – T): chi ến l ược kh ắc ph ục điểm  yếu và tránh nguy cơ.              Sau khi đã đưa ra được 4 nhóm chiến lược, ta có thể  hoàn thành   hết các yếu tố trong một ma tr ận SWOT. V ới vi ệc li ệt kê các yếu tố S – W  – O – T và đưa ra các chiến lược dựa trên sự kết hợp 4 yếu tố ta có thể coi   SWOT là một công cụ  mạnh để  tiến hành phân tích và có cái nhìn tổng   quan về 1 vấn đề địa lí. Như vậy, việc sử dụng ma tr ận SWOT trong địa lí  sẽ giúp học sinh có thể phát triển được các kĩ năng mềm như: kĩ năng phân  tích, kĩ năng phê phán và kĩ năng ra quyết định. Trong dạy học địa lí nói   chung và địa lí KT ­ XH nói riêng, ta có thể  sử  dụng ma trận SWOT nh ư  một công cụ hữu ích để huy động kiến thức của học sinh và phát triển một  số kĩ năng mềm cho học sinh.  1.1.2. Ý nghĩa của việc sử  dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học   địa lí. ­ Mô hình phân tích SWOT có khả năng thúc đẩy sự quan tâm, thích thú   đặc biệt của học sinh đối với những vấn đề  KT ­ XH, những sự  kiện và xu   hướng phát triển của xã hội. Page  11
  12. Trong kỉ nguyên và thời đại của sự  bùng nổ  thông tin thì việc trang bị  cho học sinh những tin tức thời sự  mang tính cập nhập là một yêu cầu cần  thiết trong việc đào tạo ra những con người lao động kiểu mới. Cùng với sự  phát triển của những phương tiện truyền thông và sự  phổ  biến rộng rãi của   mạng internet, học sinh của chúng ta hoàn toàn có thể  nắm bắt được những  vấn đề nóng bỏng về kinh tế ­ chính trị xã hội của đất nước, của khu vực và   từng quốc gia trên thế giới. Cùng với việc sử dụng mô hình phân tích SWOT,   chúng ta hãy đưa học sinh của mình vào dòng chảy cuồn cuộn của những   biến đổi dữ  dội và giúp các em thích nghi cũng như  lựa chọn đúng đắn khi  đứng trước một vấn đề  nào đó, cũng như  làm dày thêm vốn hiểu biết của   bản thân. Chúng ta hãy tập cho học sinh thói quen quan tâm đối với những   vấn đề kinh tế ­ chính trị  ­ xã hội để  tự hoàn thiện và trưởng thành, để  biết  chia sẻ và yêu thương, để biết bảo vệ và đấu tranh,... Một trong những điểm yếu của học sinh  ở  nhà trường THPT nước ta  hiện nay là các em ít có những kiến thức và trải nhiệm thực tế, không quan   tâm nhiều tới những vấn đề kinh KT ­ XH trong nước và quốc tế. Lí do chính  của sự thiếu quan tâm này là các em cho rằng những vấn đề KT ­ XH thường   khô cứng, không có sức hấp dẫn bằng những chương trình giải trí. Đây là  một khó khăn rất lớn, bởi chương trình địa lí 12 về địa lí KT ­ XH Việt Nam   đòi hỏi các em phải có một trình độ hiểu biết nhất định về nền KT ­ XH của   đất nước và rất nhiều xu hướng phát triển đang diễn ra. Đây cũng là một  thiếu hụt lớn trong phẩm chất của người lao động kiểu mới mà chúng ta đã   và đang lỗ lực đào tạo, bồi dưỡng. Sự hiểu biết sâu rộng của các em có khả năng giúp cho các em nhận ra   những yếu tố có ảnh hưởng lớn tới những thay đổi bộ  mặt xã hội cũng như  xu hướng phát triển xã hội. Từ  đó các em sẽ  thấy được tầm ý nghĩa quan  trọng của việc bảo vệ và phát triển đất nước, đưa đất nước đi theo những xu  hướng phát triển đúng đắn. Page  12
  13. ­ Sử  dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học có khả  năng quyết  định sự phát triển tư duy của học sinh một cách đặc biệt có hiệu quả. Để phân tích, xây dựng một mô hình SWOT, học sinh cần có một trình  độ hiểu biết nhất định đối với những vấn đề xã hội, một khả năng tư duy, liên  kết các yếu tố bên trong và bên ngoài của vấn đề. Việc sử dụng mô hình phân   tích SWOT một cách thường xuyên sẽ  rèn luyện cho các em thói quen tư duy   logic, đặt vấn đề vào những bối, cảnh xu hướng phát triển khác nhau để hiểu  đúng những sự kiện đang diễn ra trong đời sống KT ­ XH đất nước. Đối với   những vấn đề  được trình bày rõ ràng cụ  thể, không đòi hỏi phải huy động  kiến thức và suy luận để đưa ra quyết định thì chắc chắn không thể phát triển   được ở các em những kĩ năng này. ­ Sử  dụng mô hình phân tích SWOT có khả  năng rèn luyện cho học  sinh khả năng bình luận và phê phán đối với một vấn đề  và trình bày quan   điểm của mình. Việc sử  dụng mô hình phân tích SWOT trong học tập có thể  khơi gợi  cho các em những suy nghĩ riêng, độc đáo, mở ra cho các em nhiều con đường   để tìm ra vấn đề. Nó đòi hỏi những suy nghĩ có lí lẽ, sự hiểu và đánh giá thông  tin một cách chính xác cũng như đưa ra những ý kiến quan điểm của mình và  trình bày chúng một cách rõ ràng và có sức thuyết phục. Đó là những phẩm  chất của một nhà kinh tế tương lai mà chúng ta cần hướng tới. Bằng việc phân tích vấn đề  theo nhiều phương diện, các em có khả  năng hiểu một cách sâu sắc vấn đề, cũng như bộc lộ một cách đầy đủ những  năng khiếu của các em mà việc sử dụng những phương pháp hay công cụ dạy  học khác không thể đánh giá hết được. ­ Sử  dụng mô hình phân tích SWOT có khả  năng kích thích sự  thảo   luận và tranh luận trong lớp học cũng như  tạo ra một không khí học tập sôi  nổi. Có thể nói, không có một nội dung học tập nào lại có thể khiến các em   thảo luận và tranh luận sôi nổi bằng việc đưa vào áp dụng mô hình phân tích  Page  13
  14. SWOT. Những cách nhìn khác nhau, những thông tin trái chiều mà học sinh thu   thập được trong cuộc sống, kể cả những phân tích, mổ xẻ một vấn đề thời sự  cũng được học sinh đưa vào trong nội dung tranh luận. Nhưng chính điều đó  lại thúc đẩy học sinh của chúng ta phải tranh luận, cũng như  đưa ra những  những lập luận chặt chẽ để bảo vệ  quan điểm của mình. Sự  tranh luận có ý   nghĩa và giá trị  đối với sự  phát triển của trẻ  là những nhân tố  quan trọng để  tạo ra một không khí học tập sôi nổi. Việc thu hút được sự  chú ý, tạo được  hứng thú học tập cho các em sẽ mang lại những kết quả học tập tốt đẹp ngoài   ý muốn. ­ Mô hình phân tích SWOT là một công cụ dạy học đa năng có thể kết  hợp với nhiều phương pháp dạy học và công cụ dạy học khác. Mô hình phân tích SWOT có thể  kết hợp với nhiều phương pháp dạy  học khác để  mang lại những hiệu quả  tích cực, đặc biệt là phương pháp  động não và phương pháp thảo luận nhóm. Dạy học theo nhóm và phương  pháp động não là một chiến lược hướng dẫn sử  dụng để  kích thích và phát   triển các ý tưởng độc lập của học sinh. Do đó, với việc sử dụng hai phương   pháp này chúng ta có thể  có đưa mô hình phân tích SWOT vào sử  dụng một  cách hiệu quả  trong bài giảng, học sinh sẽ  suy nghĩ nhiều hơn, thảo luận   nhiều hơn và có thể  trình bày theo quan điểm của chính mình, tạo ra một  không khí lớp học sôi nổi và hào hứng. Sử  dụng hợp lí mô hình phân tích SWOT trong dạy học nói chung và   dạy học địa lí nói riêng có khả  năng mang đến những giá trị, ý nghĩa vượ t   ra ngoài những mục tiêu mà giáo dục yêu cầu. Nó không chỉ rèn luyện khả   năng tư duy logic, trí tưởng tượng mà còn cung cấp cho học sinh một khối   lượ ng thông tin to lớn về  KT ­ XH và định hướ ng hành động cho các em.   Đây sẽ  là một bước tiến mới trong vi ệc nâng cao chất lượng giảng dạy   trong nhà trường ở nước ta hiện nay. Page  14
  15. 1.2. Sử dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học địa lí KT – XH lớp  12 – Cơ hội và thách thức. 1.2.1. Những cơ hội khi sử dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học   địa lý lớp 12. Trong quá trình nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm, tác giả  đã chú  trọng tìm kiếm những điều kiện thuận lợi và khả năng để đưa mô hình phân   tích SWOT vào dạy học địa lí 12 trong điều kiện dạy và học ở trường THPT   ở  nước ta hiện nay. Tác giả  cũng khách quan thừa nhận những khó khăn,  thách thức mà chúng ta vấp phải khi đưa mô hình phân tích SWOT – một mô  hình sử  dụng phổ  biến hơn trong kinh doanh vào trong quá trình dạy học.   Việc đánh giá những cơ  hội và thách thức đã giúp tác giả  trả  lời một cách  khách quan và chân thật câu hỏi: Có nên hay không đưa mô hình phân tích   SWOT vào dạy học địa lí nói chung và dạy học địa lí 12 nói riêng. Nhìn chung, chúng ta có rất nhiều điều kiện thuận lợi khi đưa mô hình   phân tích SWOT vào dạy học địa lí KT – XH lớp 12. Những khả năng ấy sẽ  được tác giả phân tích một cách cụ thể dưới đây: 1.2.1.1. Cơ hội đến từ mục tiêu của dạy học địa lí. Những mục tiêu đổi mới của dạy học địa lí lớp 12 ở trường phổ thông  đòi hỏi phương pháp dạy học địa lí phải đổi mới theo hướng lấy học sinh   làm trung tâm, tăng cường tỉ  trọng công tác độc lập của học sinh cũng như  tạo được nhu cầu, hứng thú nhận thức của học sinh trong các giờ  lên lớp.  Việc xác lập và xây dựng phương pháp sử  dụng mô hình phân tích SWOT  trong dạy học địa lí 12 cũng không nhằm mục tiêu tạo ra một công cụ  hữu  hiệu để đổi mới phương pháp dạy học địa lí 12.  Việc đổi mới mục tiêu dạy học địa lí sẽ  là cánh cửa hoàn toàn thuận  lợi để chúng ta đưa mô hình phân tích SWOT vào trong nội dung dạy học địa   lí nói chung và dạy học địa lí 12 nói riêng. Những ý nghĩa to lớn của mô hình  Page  15
  16. phân tích SWOT sẽ góp phần vào việc thực hiện những mục tiêu đổi mới đã  đề ra. Với vai trò như  một công cụ  dạy học đa năng, việc sử  dụng mô hình  phân tích SWOT một cách phù hợp và tích cực có thể đáp ứng nhiều mục tiêu   về  cả  kiến thức và kĩ năng. Đây chính là động lực để  chúng ta tiếp tục xác   lập những khả năng đưa mô hình phân tích SWOT vào trong dạy học địa lí. 1.2.1.2. Cơ hội đến từ chương trình và SGK địa lí 12. Chương trình và SGK được soạn thảo theo quan điểm đổi mới. Nội   dung của SGK địa lí 12 đã thể  hiện rõ tính khoa học, tính hiện đại và tính  thực tiễn. SGK có tính thẩm mĩ cao, phong phú, đa dạng, thực tiễn và được  thể hiện trong một cấu trúc logic, hợp lí. Chương trình của SGK địa lí 12 được xây dựng theo con đường diễn   dịch và có 4 phần lớn sau đây:  + Phần địa lí tự nhiên: trình bày các vấn đề  về  vị trí địa lí, lịch sử phát  triển lãnh thổ, đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam và các vấn đề  về  sử  dụng và bảo vệ tự nhiên.   + Phần địa lí dân cư:  trình bày các vấn đề chung nhất về dân số, phân  bố dân cư, lao động việc làm và đô thị hóa ở Việt Nam. + Phần địa lí kinh tế: trình bày các vấn đề về phát triển và phân bố của  3 ngành: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Một vấn đề  cũng được đề  cập khá sâu đó là vấn đề của các vùng kinh tế Việt Nam. + Phần địa lí địa phương. Có thể  nói, chương trình địa lí KT ­ XH lớp 12 là nội dung phù hợp  nhất để  chúng ta có thể  sử  dụng mô hình phân tích SWOT vào dạy học.  Chương trình địa lí 12 về  những vấn đề  KT ­ XH Việt Nam là một mảng  kiến thức tương đối rộng lớn và có nhiều mối quan hệ  địa lí phức tạp mà   học sinh cần phải phát hiện và giải quyết. Ở đây, học sinh có thể phân tích,  mổ  xẻ  một vấn đề  kinh tế  hay xã hội, cung cấp thêm các thông tin từ  vốn   hiểu biết của học sinh, sau đó tiến hành phân loại thông tin, lựa chọn giải   Page  16
  17. pháp và ra quyết định. Mô hình phân tích SWOT sẽ  góp phần hiện thực hóa  và cụ thể hóa rất nhiều những khối lượng kiến thức về KT ­ XH Việt Nam   trong SGK.  1.2.1.3. Cơ hội đến từ trình độ nhận thức của học sinh lớp 12. Trên thực tế  khi tiến hành đưa mô hình phân tích SWOT vào dạy thử  nghiệm trong một số tiết học và thăm dò, điều tra ý kiến của học sinh tác giả  đã thu được những kết quả  tương đối tốt đẹp. Lần đầu tiên được tiếp cận  với mô hình phân tích SWOT, đa số  các em tỏ  ra tò mò muốn khám phá và  hứng thú. Không khí lớp học rất sôi nổi, học sinh được kích thích sự tò mò và  lôi cuốn. Các em đã có một số kỹ năng bước đầu trong việc khai thác mô hình  phân tích SWOT khá hiệu quả, nhất là đối với những học sinh khá, giỏi.  Ngay cả  những học sinh ít chịu vận động, suy nghĩ thì mô hình phân tích  SWOT cũng có thể kích thích thảo luận và các em phản ứng khá tốt đối với  mô hình này. Các em học sinh THPT ngày nay  ở  Việt Nam đã đạt tới một sự  hoàn   thiện nhất định về  thể  chất. Do được tiếp cận với công nghệ  thông tin và  phương tiện truyền thông hiện đại nên đã thu nhận một khối lượng thông tin   về cuộc sống của xã hội hiện đại lớn hơn rất nhiều, vì thế sự gia tốc về tâm   lí đã xuất hiện và bộc lộ rõ nét. Đây sẽ là một thuận lợi rất lớn khi sử dụng   mô hình phân tích SWOT trong dạy học địa lí nói chung và dạy học địa lí 12  nói riêng. Để  kích hoạt thông tin học sinh đã thu thập và đưa vào phân tích  vấn đề  thông qua mô hình phân tích SWOT hoàn toàn không quá khó khăn.  Vốn kiến thức mà các em tiếp thu thông qua những phương tiện thông tin đại  chúng, cũng như  vốn kinh nghiệm sống của các em sẽ  là cơ  sở  tốt nhất để  các em có thể sử dụng thành công mô hình này trong học tập. Các em thường tỏ  ra tự  tin hơn, quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề  cấp bách của cuộc sống hàng ngày, thích tranh luận về các vấn đề lí luận và   thực tiễn. Đây cũng là lí do chúng ta có thể kết hợp rất tốt mô hình phân tích  Page  17
  18. SWOT với phương pháp động não hay thảo luận nhóm. Chúng ta sẽ thu được  những ý tưởng tuyệt vời! 1.2.2. Những thách thức khi đưa mô hình phân tích SWOT vào giảng dạy   địa lí THPT. Là một hướng đi mới mẻ trong việc dạy học địa lí THPT, việc đưa mô  hình phân tích SWOT vào dạy học cũng gặp rất nhiều những thách thức.  Chính những thách thức này đã đặt ra câu hỏi là nên hay không nên đưa mô  hình phân tích SWOT vào việc dạy học địa lí KT ­ XH lớp 12­ THPT? Hiện nay, việc đưa ma trận SWOT vào dạy học khá mới mẻ, và còn  chưa được được  ứng dụng đại trà vào dạy học địa lí nên bước đầu còn có   những thách thức đối với không chỉ  giáo viên, học sinh mà còn cả  các điều  kiện dạy và học khác. 1.2.2.1. Thách thức đối với giáo viên. Sự  đồng tình và chủ  động của giáo viên khi đưa mô hình phân tích  SWOT vào trong dạy học sẽ là một nhân tố  cực kì quan trọng để  trả  lời câu  hỏi có nên hay không đưa mô hình phân tích SWOT vào dạy học. Khi tiến hành  thăm dò và trao đổi ý kiến với một số  bạn bè đồng nghiệp, tác giả  đã nhận   được rất nhiều những ý kiến trái chiều nhau.  Thách thức lớn nhất đối với giáo viên khi đưa mô hình phân tích SWOT  vào giảng dạy địa lí THPT là:  ­ Đây là một hướng đi mới nên các giáo viên còn chưa hiểu sâu sắc khái  niệm ma trận SWOT, mô hình phân tích SWOT được áp dụng trong những  bài học nào và khi áp dụng mô hình này vào bài dạy của mình liệu HS có đủ  thông tin và hiểu biết để  thiết lập được một ma trận có khả  năng thâu tóm   được toàn bộ nội dung của bài học. ­ Để  phân tích và đưa ra được một mô hình phân tích SWOT cô đọng,   dễ  hiểu nhưng đáp  ứng được yêu cầu của một chủ  đề  địa lí, giáo viên mất   Page  18
  19. rất nhiều thời gian và việc truyền đạt cho học sinh hiểu được ý đồ đó cũng là   một khó khăn lớn, đòi hỏi một phương pháp dạy học thích hợp. ­ Sử dụng mô hình này trong học tập có khả  năng kích thích rất mạnh  tới tư  duy của học sinh, vì vậy việc kích thích được sự  hứng thú của học  sinh, lôi kéo tất cả học sinh cùng tham gia tranh luận, đóng góp ý kiến là điều  không dễ dàng. Trong khi đó, số lượng các thông tin mà học sinh có thể tiếp  cận là không nhiều, đòi hỏi GV phải chuẩn bị  rất công phu và vất vả  cho   mỗi bài giảng. Chính những nguyên nhân trên làm cho nhiều giáo viên tỏ ra không hào   hứng đối với việc sử  dụng mô hình phân tích SWOT trong dạy học, và điều  này càng khó thực hiện hơn đối với khu vực nông thôn, đặc biệt là miền núi. 1.2.2.2. Thách thức đối với học sinh Về  phía học sinh, khi tác giả  tiến hành thăm dò, điều tra đưa mô hình   phân tích SWOT vào trong tiết học đa số các em hứng thú với môn địa lí, thái  độ của các em thay đổi theo chiều hướng tích cực, không khí lớp học sôi nổi  với rất nhiều ý kiến tranh luận được đưa ra.   Tuy nhiên, lần đầu tiên được tiếp cận với mô hình phân tích SWOT   các em cũng có nhiều bỡ ngỡ. Quan trọng hơn cả là để  cùng nhau xây dựng   được một mô hình phân tích SWOT cho một bài học địa lí, đòi hỏi một nguồn  thông tin rất lớn cộng với khả năng phân tích, phê phán vấn đề  nên chỉ  một  bộ phận học sinh khá giỏi là có thể đáp ứng được yêu cầu, còn các học sinh  trung bình và yếu tỏ ra đuối sức. Đây là một thách thức rất lớn buộc GV phải  đơn giản hóa hơn nữa các mô hình phân tích SWOT của mình, đồng thời   chuẩn bị tốt hơn khâu hậu cần cho mỗi bài giảng của mình. Bên cạnh đó, để  có thể  áp dụng được mô hình này một cách thường xuyên hơn cũng đòi hỏi  HS phải nỗ lực trong việc tìm kiếm thông tin, chú ý hơn tới các vấn đề KT ­   XH của đất nước để  trang bị  cho mình một vốn hiểu biết rộng lớn và một  khả năng phê phán vấn đề tốt nhất. Page  19
  20. 1.2.2.3. Những khó khăn trong điều kiện dạy học địa lí  ở  các trường THPT   hiện nay. Cùng với việc đổi mới nội dung chương trình và SGK thì việc đổi mới  điều kiện dạy học địa lí diễn ra còn chậm chạp và chưa đủ  để  tạo ra một   môi trường dạy học thực sự thuận lợi cho sự đổi mới nhiều mặt của phương  pháp dạy học địa lí 12. Đây có lẽ là một trong những nguyên nhân quan trọng  khiến cho chất lượng của dạy học địa lí 12 chưa được nâng cao như  mong  muốn, khi chúng ta đã bỏ không ít công sức cho công cuộc dạy học địa lí.  Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn nhất mà chúng ta gặp phải khi  đưa mô hình phân tích SWOT vào trong dạy học địa lí 12 đó là nội dung SGK.  SGK địa lí 12 còn tương đối nặng nề về kiến thức, các vấn đề được trình bày  quá tỉ  mỉ, nội dung SGK đã cung cấp gần như  quá đầy đủ  kiến thức, vì vậy  không có khả  năng kích thích học sinh tìm tòi, khám phá. Hơn nữa, SGK còn  trình bày các vấn đề mang tính giáo điều, khả năng cập nhật thông tin mới của   đời sống KT ­ XH chưa cao, gây khó khăn cho việc khơi gợi vốn hiểu biết xã   hội từ học sinh của giáo viên. Ngoài ra, giáo viên còn chịu áp lực từ việc căn  chỉnh thời gian, sao cho hoàn thành được nội dung SGK trình bày. Chính vì  vậy, việc đưa mô hình phân tích SWOT trong điều kiện SGK hiện nay gặp rất  nhiều khó khăn về mặt thời gian và tiến độ thực hiện chương trình.   Có thể  nói, đây là một trong những thách thức lớn nhất mà chúng ta  phải đối mặt khi đưa mô hình phân tích SWOT vào trong dạy học. Đây cũng  là một nguyên nhân dẫn tới nhiều giáo viên đã từ  chối đưa mô hình này vào   dạy học địa lí nhất là khu vực miền núi và nhiều địa phương trên cả  nước,   các trường THPT vẫn chưa được trang bị máy tính, internet, máy chiếu phục  vụ  dạy và học mang tính đại trà. Những khó khăn này không dễ  dàng khắc  phục, vì vậy, việc đưa mô hình phân tích SWOT vào dạy học trên phạm vi   rộng là rất khó có thể thực hiên được trong thời điểm hiện nay. Page  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2