intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế các hoạt động khởi động theo phương pháp dạy học mới tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

23
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về vấn đề khởi động bài học; Tạo kết nối giữa kiến thức, kinh nghiệm của học sinh về bài học, tạo hứng thú, kích thích tò mò của HS qua các bài học trong chương trình Địa lí lớp 10; Thiết kế hoạt động “khởi đông” trong chương trình Địa lí lớp 10 (sách Kết nối tri thức với cuộc sống).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế các hoạt động khởi động theo phương pháp dạy học mới tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 10

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN ---------------------------- SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỚI TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10. MÔN: ĐỊA LÍ 1
  2. NĂM HỌC: 2022 – 2023 SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP ------ SÁNG KIẾN ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỚI TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10. Môn: Địa lí Tác giả: Phạm Thị Mai Phương. Tổ: Xã hội Điện thoại: 0948555272. 2
  3. NĂM HỌC: 2022 – 2023 MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài. ............................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................ 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. ................................................................... 2 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. ...................................................................................... 2 5.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ………………. ................................ 3 8. Những đóng góp mới của đề tài. ...................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN. ........................................................................ 4 1.1. Quan niệm về hoạt động khởi động.............................................................. 5 1.2. Vai trò của hoạt động khởi động. ................................................................. 5 1.3. Một số nguyên tắc sử dụng hoạt động khởi động vào dạy học môn Địa lí.6 CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN. ................................................................... 7 2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Địa lí hiện nay ở trường THPT………………………………………………………...........7 2.1.1. Thực trạng về phía giáo viên………………………………………………...7 2.1.2. Thực trạng về phía học sinh………………………………………………....7 2.2. Thiết kế các hoạt động khởi động theo phương pháp dạy học mới tạo hứng thú cho học trong chương trình Địa lí 10. ……….. ………………………..9 2.2.1. Khởi động tạo tình huống có vấn đề, câu hỏi nêu vấn đề…………………..9 2.2.2. Khởi động bằng tổ chức trò chơi…………………………………………...12 2.2.3. Khởi động bằng hình thức kể chuyện……………………………………...16 2.2.4. Khởi động bằng hình thức sử dụng âm nhạc, bài hát………………………19 2.2.5. Khởi động bằng sử dụng hình ảnh trực quan………………………………20 3
  4. 2.2.6. Khởi động bằng sử dụng hình ảnh, đoạn clip, video………………………23 2.2.7. Khởi động bằng hình thức thảo luận có chủ đề……………………………25 2.3. Tổ chức dạy thực nghiệm………………………………………………….28 2.3.1. Quy trình thực nghiệm……………………………………………….28 2.3.2. Kết quả học tập……………………………………………………………28 2.3.3. Một số giải pháp phát huy tính tích cực của học sinh thông qua hoạt động khởi động trong các giờ học môn Địa lí lớp 10…………………………………..29 CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CỤ THỂ VỀ HIÊU QUẢ CỦA GIẢI PHÁP….31 3.1. Nội dung và phương pháp khảo sát sự cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp 3.1.1. Nội dung khảo sát…………………………………………………………31 3.1.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá………………………………….31 3.1.3. Đối tượng khảo sát…………………………………………………………32 3.2. Kết quả khảo sát……………………………………………………………32 PHÂN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………..36 1. Kết luận. ........................................................................................................... 36 2. Kiến nghị. ......................................................................................................... 36 Tài liệu tham khảo............................................................................................... 37 Phụ lục……………………………………………………………………………38 4
  5. MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT: TT Từ Viết tắt 1 Giáo viên GV 2 Học sinh HS 3 Trung học phổ thông THPT 4 Chương trình giáo duc phổ thông CTGDPT 5 Thứ tự TT 6 Sỉ số SS 5
  6. 6
  7. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lí do chọn đề tài. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung nhằm tối ưu tính tích cực, độc lập sáng tạo của người học đang được đặt ra một cách bức thiết hiện nay. Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đã viết: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc...” Trong chương trình THPT, Địa lí là một môn khoa học có kiến thức rộng, vừa thuộc lĩnh vực khoa học xã hội (Địa lí kinh tế - xã hội) vừa thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên (Địa lí tự nhiên), giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về khoa học Địa lí, ngành nghề liên quan đến Địa lí, khả năng ứng dụng kiến thức Địa lí trong đời sống, đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản. Môn học có vai trò quan trọng trong việc giáo dục cho học sinh về tình yêu quê hương, đất nước, thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội. Hiện nay, qua những đợt thi giáo viên dạy giỏi và tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, giáo viên được học hỏi và cọ xát rất nhiều song như vậy chưa đủ mà giáo viên cần phải tìm tòi, sáng tạo phương pháp dạy học mới để phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo đồng thời gợi niềm say mê, háo hức của học sinh đối với môn học. Qua các lần ứng dụng phương pháp khởi động trong tiến trình bài dạy, tôi thấy học sinh rất hứng khởi, tham gia nhiệt tình, giờ học trở nên nhẹ nhàng, sinh động, học sinh được làm việc nhiều, được các đồng nghiệp, ban giám hiệu nhà trường đánh giá cao, chất lượng học tập bộ môn cũng không ngừng được nâng lên. Chính vì điều đó, tôi đã chọn đề tài: “Thiết kế các hoạt động khởi động theo phương pháp dạy học mới tạo hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 10” để nghiên cứu trong năm học 2021 – 2022. 2022 – 2023. Nhằm đánh giá được thực trạng việc học tập môn Địa lí 10 của học sinh ở trường THPT. Đề ra các giải pháp đổi mới trong việc giảng dạy hoạt động khởi động của tiết học để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc tìm hiểu kiến thức của học sinh và tạo hứng thú học tập trong mỗi tiết học. 2. Mục đích nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về vấn đề khởi động bài học. - Tạo kết nối giữa kiến thức, kinh nghiệm của học sinh về bài học, tạo hứng thú, kích thích tò mò của HS qua các bài học trong chương trình Địa lí lớp 10. - Thiết kế hoạt động “khởi đông” trong chương trình Địa lí lớp 10 (sách Kết nối tri thức với cuộc sống). 1
  8. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả về hoạt động “khởi động” cho HS thông qua việc tổ chức dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm. Tại Trường THPT Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu. Quá trình áp dụng, thiết kế, hoạt động “khởi động” Địa lí 10 (sách Kết nối tri thức với cuộc sống). 3.2. Đối tượng nghiên cứu. - Học sinh lớp 10 học tập theo CTGDPT môn Địa lí được Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành năm 2018. - Học sinh lớp 10 năm học 2021-2022 và lớp 10 năm học 2022-2023 Trường THPT Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. 4. Giả thuyết khoa học. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi thì hoạt động khởi động trong giờ dạy sẽ có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp giúp học sinh định hướng nội dung bài học, bước đầu giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học. Vì thế nên tổ chức hoạt động khởi động một cách đa dạng, linh hoạt thì sẽ tạo hứng thú học tập, thì có thể giúp các em chủ động khám phá kiến thức của bài học, phát triển tốt các năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn Địa lí. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. 5.1. Nhiệm vụ. - Nghiên cứu lý luận về quan niệm hoạt động và vai trò của hoạt động “khởi động” trong bài học. Cũng như một số lưu ý khi tổ chức hoạt động “khởi động” của giáo viên THPT. - Nghiên cứu thực tiễn về cách thức tổ chức mà giáo viên Địa lí ở trường THPT Hà Huy Tập, đã áp dụng để định hướng cho học sinh trong hoạt động “khởi động” của tiết học. - Nghiên cứu thực tiễn về sự hứng thú, tích cực của học sinh trong hoạt động “khởi động” và ảnh hưởng của hoạt động “khởi động” đến toàn bộ quá trình tiết học của bộ môn Địa lí. - Đề xuất những cách thức tổ chức hoạt động “khởi động”. 5.2. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Hoạt động “khởi động” trong các bài học Địa lí 10 (Kết nối tri thức với cuộc sống) THPT. - Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: 01 trường THPT tại TP Vinh, Tỉnh Nghệ An. 2
  9. - Phạm vi về đối tượng khách thể khảo sát: 4 giáo viên giảng dạy tại lớp và 200 học sinh tại trường THPT - Số lượng đối tượng khách thể phỏng vấn: 4 giáo viên, 200 học sinh. - Số lượng khách thể thực nghiệm: 2 lớp thực nghiệm, 2 lớp đối chứng. 6. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài đã sử dụng các phương pháp: - Phương pháp xây dựng cơ sở lí thuyết: tìm hiểu các nội dung trong các tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài. - Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích nội dung sách giáo khoa Địa lí 10 (Kết nối tri thức và cuộc sống) thành lập bảng số liệu thống kê, sơ đồ, biểu đồ. - Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực hiện đề tài, GV trực tiếp quan sát quá trình HS học tập tại lớp để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề của HS để từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà phương pháp đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt được kết quả như đề tài mong muốn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm ở các lớp 10D1, 10D2 và đối chứng với lớp 10D3, 10D4 tại THPT Hà Huy Tập. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài. - Khai thác có hiệu quả hoạt đông khởi động trong tiến trình dạy học góp phần làm phong phú thêm lí luận và phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học địa lí. - Góp phần phát huy và phát triển các năng lực cho học sinh THPT khối 10, đem đến cho các em niềm yêu thích môn học. - Đề tài có tính ứng dụng cao ở tất cả các trường THPT. 8. Những đóng góp mới của đề tài. - Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về các hoạt động dạy học, nhưng chủ yếu tập trung vào các phương pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hình thành kiến thức mới. Với đề tài này, tôi khẳng định lần đầu tiên được áp dụng tại trường THPT Hà Huy Tập. Vấn đề của đề tài nghiên cứu có thể không còn mới hoặc đã có nhiều tác giả khai thác, nhưng đây là vấn đề tâm huyết , trên cơ sở đã thực hiện và nhận thấy có hiệu quả trong năm học 2021 - 2022, tôi mạnh dạn đưa ra một số cách thức tổ chức hoạt động khởi động trong một số bài dạy Địa lí lớp 10 năm học 2022 - 2023, bao gồm: tổ chức các trò chơi; thông qua các phương tiện trực quan; xây dựng bài tập tình huống, phương pháp đóng vai. - Đề tài đã phân tích được cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức hoạt động khởi động bài học. 3
  10. - Đề tài đã đưa ra được một số cách thức tổ chức khởi động bài học nhằm đem lại hiệu quả cao trong các giờ dạy . - Đề tài đã thiết kế và thể nghiệm được một số ví dụ minh họa cho các phương pháp tổ chức hoạt động khởi động bài học trong chương trình địa lí 10.(Sách kết nối tri thức với cuộc sống) 4
  11. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN. 1.1. Quan niệm về hoạt động khởi động. Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học mới. Hoạt động khởi động sẽ kích thích tính tò mò, sự hứng thú, tâm thế của học sinh ngay từ đầu tiết học. Hoạt động khởi động thường được tổ chức thông qua hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm sẽ kích thích sự sáng tạo, giúp học sinh hình thành năng lực hợp tác, tinh thần học hỏi, giúp đỡ nhau khi thưc hiện nhiệm vụ. Chuẩn bị phần khởi động như thế nào cho hiệu quả phải dựa vào nội dung bài, đối tượng học sinh và cả điều kiện của giáo viên. Như vậy có thể hiểu, hoạt động này chưa đòi hỏi sự tư duy cao, không quá coi trọng về vấn đề kiến thức mà chủ yếu là tạo tâm thế tốt nhất cho các em nhập cuộc, lôi kéo các em có hứng thú với các hoạt động phía sau đó. 1.2. Vai trò của hoạt động khởi động. Hoạt động khởi động bài học thường chỉ chiếm một vài phút đầu giờ nhưng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kích hoạt sự tích cực của người học. + Hoạt động khởi động có vai trò tạo tâm thế học tập cho học sinh. Nói đến “tâm thế” là nói đến khái niệm “chú ý”- một khái niệm của khoa tâm lí học. Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một đối tượng, sự vật... nào đó, để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh – tâm lí cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả. Nhờ sự tập trung chú ý mà trong một thời điểm, giữa sự chi phối của nhiều hướng và nhiều vấn đề tác động, có thể tách được một phạm vi chú ý xác định thành đối tượng để chủ thể hướng vào đó mà tiến hành hoạt động chiếm lĩnh đối tượng ấy. Thiết nghĩ, trong cuộc sống hay trong dạy – học, bước khởi đầu luôn là bước tạo nền tảng, tâm thế. Nền tảng vững, tâm thế tốt thì các hoạt động phía sau mới hiệu quả. Và ngược lại, nếu khởi đầu không tốt thì các hoạt động khác cũng vô cùng khó khăn. Hoạt động khởi động dù chỉ là một khâu nhỏ, không nằm trong trọng tâm kiến thức cần đạt nhưng nó có tác dụng tạo tâm thế thoải mái, nhẹ nhàng, hưng phấn cho học sinh vào đầu giờ học. Điều đó có nghĩa là nó sẽ ảnh hưởng lớn đến toàn bộ bài dạy. Vậy nên nếu vì nó chỉ là khâu nhỏ mà bỏ qua thì là một sai lầm lớn. Hơn nữa xét từ góc độ tâm lý lứa tuổi và khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh ở giai đoạn lứa tuổi này có thể thấy rằng nhu cầu tìm hiểu, phát triển tư duy kiến thức, kỹ năng, cảm xúc thẩm mỹ là rất lớn. Nhưng các em có tư tưởng muốn tự khám phá, thích độc lập trong suy nghĩ, có chủ kiến của riêng chứ không thích bị áp đặt. Các em không thích một giờ học gò bó, căng thẳng. Cho nên cách tổ 5
  12. chức hoạt động theo phương châm: “học mà chơi, chơi mà học” là một cách hay để lôi kéo, tạo tâm thế thoải mái cho học sinh. + Hoạt động khởi động có vai trò tạo hứng thú học tập cho học sinh. Một khởi động bài học hiệu quả trước hết phải tạo được hứng thú cho học sinh. “Hứng thú là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với một hiện tượng nào đó vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình học tập”. Không phải bất cứ học sinh nào đều có sẵn niềm say mê, yêu thích đối với môn học. Vì vậy, nhiệm vụ của hoạt động khởi động là khơi gợi hứng thú đối với bài học và hơn thế nữa còn khơi dậy niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình yêu lâu bền đối với môn học. 1.3. Một số nguyên tắc sử dụng hoạt động khởi động vào dạy học môn Địa lí. Để hoạt động khởi động môn Địa lí 10 đem lại hiệu quả cao nhất trong tiến trình dạy học thì giáo viên cần chú ý một số nguyên tắc sau: - Xác định mục tiêu khởi động: Việc thay đổi hình thức khởi động từ việc chỉ dùng một vài câu để dẫn dắt vào bài thay bằng việc tổ chức khởi động thành một hoạt động để học sinh được tham gia trực tiếp giải quyết vấn đề khởi động; Hoạt động khởi động phải xác định rõ mục tiêu cần đạt, phương pháp và kỹ thuật tổ chức, phương tiện cần dùng; chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh một cách rõ ràng. Nhiệm vụ khi chuyển giao cho học sinh trong hoạt động khởi động cần kiểm kê lại kiến thức của học sinh (xem học sinh đã có được kiến thức gì liên quan đến bài học), tạo hứng thú cho học sinh, tạo ra tình huống có vấn đề để dẫn dắt học sinh vào phần hình thành kiến thức mới. - Các hoạt động khởi động được sử dụng trong bài học phải bảo đảm tính khoa học, tính chất và mức độ phải phù hợp với lứa tuổi, với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, phù hợp với đặc điểm giới tính của học sinh. - Khi tiến hành khởi động, có thể kết hợp với một số phương pháp khác để làm nổi bật lên mấu chốt của bài học, làm sao gây được hứng thú cho học sinh, tránh tẻ nhạt và đơn điệu. - Giáo viên phải nắm thật vững mục đích của hoạt động khởi động, cách thức tổ chức hướng dẫn học sinh tham gia để làm rõ kiến thức cần lĩnh hội. 6
  13. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN. Tôi nhận thấy rằng, trong những năm học trước đây, người giáo viên dạy theo phương pháp truyền thống “Thầy đọc trò chép”. Cách vào bài chỉ giới thiệu mấy dòng chưa tạo niềm hứng thú và tâm thế học bài mới cho học sinh dẫn đến các em sẽ có thái độ nhàm chán trong giờ học. Xuất phát từ thực tiễn dạy học như vậy và từ chính kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, giáo viên phải kích thích năng lực tư duy sáng tạo của học sinh qua các bài học bằng các phương pháp mới. Đặc biệt là sử dụng hiệu quả hoạt động khởi động thì mới tạo hứng thú say mê trong học tập cho học sinh. 2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động khởi động trong dạy học môn Địa lí hiện nay ở trường THPT 2.1.1. Thực trạng về phía giáo viên. Từ thực tế bản thân tôi đã điều tra về việc sử dụng hoạt động khởi động trong dạy học đã mang lại kết quả sau: Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về sử dụng hoạt động khởi động trong dạy học. Yếu tố Giáo viên Mức độ Rất thường Thường Thỉnh Ít khi xuyên xuyên thoảng Số lượng 4 1 2 1 0 Tỉ lệ(%) 100 25 50 25 0 Biểu đồ 1: Nhận thức của giáo viên về sử dụng hoạt động khởi động trong dạy học. Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Mức độ sử dụng hoạt động khởi động trong dạy học. Rất thường xuyên chiếm 25%, Thường xuyên 50%, Thỉnh thoảng 25%, 7
  14. Vậy nên bất cứ một sự đổi mới hay biến động nào của quá trình dạy học đều tác động trực tiếp đến khâu cơ bản là bài soạn các phương pháp giảng dạy. Khi tư tưởng dạy học hiện đại đã chiếm ưu thế trong trường học thì cách hiểu về bài soạn cũng không còn nguyên như cũ. Bài soạn được coi là sáng tạo của giáo viên trong quá trình chuẩn bị. Tính sáng tạo của một bài học Địa lí lại càng được khẳng định hơn. Bài soạn truyền thống hay nói đúng hơn là giáo án cổ truyền mà chúng ta sử dụng lâu nay được giáo viên chuẩn bị một cách kỹ lưỡng và đầy đủ chi tiết. Nội dung của giáo án được giáo viên trích dẫn hay giảng giải từ nội dung của sách giáo khoa, khi lên lớp giáo viên cứ việc tuân theo giáo án mà thực hiện từ đầu đến kết thúc. Thông thường giáo án cũ được giáo viên xây dựng theo cấu trúc của một giờ học gồm các nội dung như sau: - Kiểm tra bài cũ - Chuẩn bị tâm thế cho học sinh tiếp thu bài mới (vào bài) - Dạy bài mới - Cũng cố kiến thức hình thành ở học sinh - Hướng dẫn học sinh tiếp tục làm công việc ở nhà. Mục đích của bài soạn này là làm sao truyền thụ được nội dung thông tin định sẵn theo ý muốn chủ quan của giáo viên. Để đạt được mục đích đó, giáo viên sắp xếp một cách lôgic kết cấu bài soạn sao cho thích hợp với nội dung cần truyền đạt. Nội dung cần truyền đạt này chỉ căn cứ vào nội dung bài học trong sách giáo khoa. Như vậy là lôgic của bài soạn chỉ dựa vào sách giáo khoa và lôgic lập luận của người trình bày mà không tính đến lôgic tiếp nhận kiến thức của kiến thức học sinh vốn là nhân vật trung tâm của giờ học. Rõ ràng với cách soạn giáo án và dạy như trên việc thực hiện tiết dạy của giáo viên vẫn còn theo hình thức cũ: nặng về lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh ngay từ hoạt động vào bài; giáo viên còn xem nhẹ việc dẫn dắt vào bài mà chủ yếu dành thời gian cho việc tìm hiểu kiến thức mới dẫn đến tiết học khô khan, học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Một tiết dạy thu hút được sự chú ý, kích thích được sự tò mò tìm hiểu của học sinh phải xuất phát ngay từ đầu tiết dạy để tạo nên hứng thú học tập cho học sinh trong suốt quá trình diễn ra tiết học. Tuy nhiên trên thực tế, cá nhân tôi (ở các năm học trước) và hầu hết giáo viên khi thiết kế hoạt động khởi động trong mỗi bài dạy, nhưng chưa sâu, chưa có nhiều hình ảnh trực quan, video… sinh động, do đó tiết học tương đối khô khan, thiên về lý thuyết và giảng giải mà thiếu đi sự hợp tác tích cực của học sinh; ngay từ bước vào bài học sinh đã có tâm lý thụ động chờ giáo viên dẫn dắt nội dung và truyền thụ một chiều, từ đó sẽ khó tạo tâm lý để các em sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài học. 2.1.2. Thực trạng về phía học sinh. 8
  15. Từ thực tế bản thân tôi đã điều tra về việc nhận thức của học sinh về hoạt động khởi động bài học đã mang lại kết quả sau: Bảng 2: Nhận thức của học sinh về hoạt động khởi động bài học. Yêú tố Học sinh Mức độ Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Số lượng 200 39 78 73 10 Tỉ lệ(%) 100 19,5 39 36,5 5 Biểu đồ 2: Nhận thức của học sinh về hoạt động khởi động trong dạy học. Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Mức độ nhận thức của học sinh về hoạt động khởi động trong dạy học. Rất khả thi chiếm 19,5%, Khả thi 39%, Ít khả thi 36,5%, Không khả thi 5%. Có một thực trạng đáng buồn là có một số học sinh chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của môn Địa lí và cho rằng đây là môn học phụ nên ít quan tâm, đầu tư thích đáng cho việc học. Cá biệt, có một số học sinh tỏ ra thực sự thờ ơ, hờ hững, thiếu nghiêm túc đối với môn học này. Với suy nghĩ phiến diện, lệch lạc, phần lớn học sinh chỉ học tủ, học vẹt nhằm đối phó với giáo viên. Hiện tượng học sinh không mặn mà trong việc học môn Địa lí đã tồn tại từ lâu, trở thành “nếp”, tạo nên sức ì về mặt tâm lí mà muốn khắc phục không phải dễ dàng. Tâm lý của học sinh nhìn chung không quan tâm và hứng thú nhiều với môn Địa lí khi vào tiết học thì quá trình dẫn dắt và định hướng bài học của giáo viên còn khô khan, chưa tạo được sự hứng thú để thu hút các em vào bài học, việc truyền thụ kiến thức của giáo viên còn nặng về lý thuyết, nội dung thiếu sinh động, hấp dẫn nên càng làm cho các em ít có sự quan tâm đối với bộ môn này hơn. 2.2. Thiết kế các hoạt động khởi động theo phương pháp dạy học mới tạo hứng thú cho học trong chương trình Địa lí 10. 2.2.1. Khởi động tạo tình huống có vấn đề, câu hỏi nêu vấn đề. Tạo tình huống nghĩa là giúp các em tưởng tượng ra một tình huống cụ thể nào đó gần với nội dung bài học để các em trải nghiệm, tưởng tượng. Từ đó dẫn 9
  16. dắt vào bài. Xây dựng tình huống trong môn Địa lí đòi hỏi giáo viên phải tìm được tình huống thú vị, gần gũi với thực tế khơi dậy sự ham thích học tập, tính chủ động sáng tạo của học sinh. Việc đưa tình huống khởi động cần chú ý tạo được hứng thú cho học sinh, để học sinh được tham gia trả lời câu hỏi hoặc tham gia vào các tình huống khởi động. Tình huống đưa ra ở phần này cũng cần có nhiều mức độ trong đó nhất thiết phải có câu dễ học sinh nào cũng có thể trả lời được, khi các em trả lời được sẽ phần nào sẽ cảm thấy vui vẻ, thích thú để tạo tâm lý tốt khi vào bài học. Ở mỗi hoạt động khởi động đều xuất phát từ nội dung bài học, bên cạnh câu hỏi dễ cần có các câu hỏi khó liên quan đến nội dung bài học, đòi hỏi học sinh phải tư duy, phải chủ động khai thác kiến thức mới thì mới trả lời được. TT Bài áp dụng Tình huống 1 Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống, Tìm bản đồ. một số ứng dụng GPS và bản đồ số trong đời sống. 2 Bài 32: Địa lí các ngành công nghiệp- Công Câu hỏi tình huống nghiệp năng lượng. 3 Bài 7(tiết 2): Nội lực và ngoại lực Câu hỏi về dạng địa hình *Bài 3: Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống, một số ứng dụng GPS và bản đồ số trong đời sống. a. Mục tiêu: Tạo hứng khởi bắt đầu bài học. Liên hệ đến hệ thống định vị GPS. b. Nội dung: Đàm thoại gợi mở. Kĩ thuật: động não c. Sản phẩm: Chuẩn bị một số câu hỏi tình huống. Sử dụng điện thoại kết nôi wifi. d. Tổ chức thực hiện: Chia nhóm. Bước 1: Vận dụng kiến thức đã học về bản đồ và định vị GPS, trao đổi và thảo luận nhanh theo từng nhóm, thời gian 4 phút để trả lời các câu hỏi sau: * Em sử dụng bản đồ vào tình huống cụ thể nào? * Nhóm em hãy đưa ra cách chỉ đường đến quảng trương Hồ Chí Minh? Bước 2: HS trao đổi và sử dụng GPS để tìm đường dưới sự quan sát và định hướng của GV. Bước 3: GV chia bảng làm 6 phần, mời đại diện của nhóm trình bày lên bảng. - Mời đại diện các nhóm giải thích vì sao lại lựa chọn như vậy. - Nhóm khác nhận xét và phản biện. Bước 4: GV đánh giá hoạt động của học sinh, từ phần trả lời của học sinh để đẫn dắt tạo nên tình huống có vấn đề để định hướng vào bài. 10
  17. * Bài 32: Địa lí các ngành công nghiệp - Công nghiệp năng lượng. a. Mục tiêu: Tạo hứng khởi bắt đầu bài học. Liên hệ đến vai trò của ngành năng lượng. b. Nội dung: Đàm thoại gợi mở. Kĩ thuật: động não c. Sản phẩm: Chuẩn bị một số câu hỏi tình huống. d. Tổ chức thực hiện: Thời gian 5 phút Bước 1: GV nêu ra tình huống có vấn đề sau: ● TH1: GV yêu cầu HS thực hiện hành động tắt quạt và đèn chiếu sáng trong lớp. ● TH2: Đang lưu thông trên đường thì xe hết xăng. ● TH3: Đang nấu cơm thì bỗng nhiên gas bị hết. Bước 2: Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau: - Khi mất điện, hết xăng và hết ga thì chúng ta gặp những trở ngại gì? Bước 3: HS trả lời, GV gợi ý nếu HS khó khăn. Bước 4: GV dẫn dắt đi vào bài học mới. Trong đời sống hàng ngày cũng như trong sản xuất hiện nay, năng lượng có vai trò vô cùng quan trọng. Đặc biệt, trong sản xuất hiện nay bất kì một ngành kinh tế nào cũng cần phải sử dụng nguồn năng lượng. Vậy ngành công nghiệp năng lượng có những vai trò cơ bản nào, bao gồm những phân ngành gì chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung bài học hôm nay. *Bài 7(tiết 2): Nội lực và ngoại lực a. Mục tiêu: HV nhớ lại những kiến thức về các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất đã được học. b. Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK, hoạt động cá nhân: Giải thích được hiện tượng thực tế dựa vào kiến thức đã được học về các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất. c. Sản phẩm: HS nhớ lại kiến thức đã được học và vận dụng kiến thức của bản thân trả lời câu hỏi GV đưa ra. d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV trình chiếu câu hỏi và yêu cầu HV trả lời: Hãy tìm hiểu nguyên phân vì sao ở Quảng Bình lại có nhiều hang động? Vì sao vào ban đêm trong các sa mạc thường có những tiếng nổ lớn? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HV thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 03 phút. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HV trả lời, HV khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HV, trên cơ sở đó dẫn dắt HV vào bài học mới. 11
  18. Ngoại lực có xu hướng bóc mòn những nơi cao, dốc và bồi tụ ở những nơi thấp, thoải trên bề mặt Trái Đất. Vậy ngoại lực là gì? Nguyên nhân nào tạo nên ngoại lực? Các tác động của ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất như thế nào? 2.2.2. Khởi động bằng tổ chức trò chơi. Trò chơi là hoạt động được các học sinh thích thú tham gia. Vì vậy nó có khả năng lôi kéo sự chú ý và khơi dậy được hứng thú học tập. Rất nhiều trò chơi ngoài mục đích đó còn có thể ôn tập kiến thức cũ hoặc dẫn dắt các em vào hoạt động tìm kiếm tri thức mới một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Hoặc có những trò chơi giúp các em vận động tay chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý do tiết học trước gây ra. Trò chơi giúp cho hoạt động dạy học trở nên sôi nổi, cuốn hút, giúp học sinh rèn luyện sự mạnh dạn, tự tin, khả năng phản xạ nhanh, sự sáng tạo, nâng cao tinh thần đoàn kết và sự tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên...Trước khi chơi, cần chuẩn bị đồ dùng, phương tiện cần thiết, tạo hiệu ứng, hệ thống câu hỏi liên quan đến bài mới, dự kiến tình huống xảy ra và cách xử lí tình huống, kết quả đạt được qua trò chơi. Để có những trò chơi hấp dẫn, giáo viên phải sáng tạo không ngừng đồng thời khuyến khích các em tham gia nhiệt tình và chơi hết mình. Giáo viên có thể tổ chức trò chơi cho cá nhân hoặc chia nhóm, cần tránh những trò chơi vận động mạnh và gây tiếng ồn nhiều làm ảnh hưởng các lớp học bên cạnh. Có thể xây dựng rất nhiều trò chơi cho nhiều bài dạy TT Bài áp dụng Tình huống 1 Bài 1: Môn Địa lí với định hướng nghề “Ai nhanh hơn” nghiệp 2 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái “Ô cửa bí mật” đất. 3 Bài 6: Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng. “Tạo thành siêu lục địa PANGEA” 4 Bài 11: Thủy Quyển, nước trên lục địa “Thử tài hiểu biết” * Bài 1: Môn Địa lí với định hướng nghề nghiệp. a. Mục tiêu: Xác định được những ngành nghề có liên quan đến kiến thức địa lí. b. Nội dung: HS tham gia trò chơi “Ai nhanh hơn” để làm rõ mối quan hệ giữa kiến thức địa lí với các ngành nghề. c. Sản phẩm: Kiến thức địa lí phù hợp với nhiều ngành nghề, lĩnh vực: 12
  19. - Địa lí tự nhiên: nông nghiệp, quản lí tài nguyên, môi trường, kĩ sư trắc địa, các ngành bộ phận (khí tượng, thủy văn, thổ nhưỡng…) - Địa lí kinh tế - xã hội: kinh tế, du lịch, tài chính ngân hang, ngành liên quan đến dân số, xã hội… - Địa lí tổng hợp: nhà giáo, quy hoạch phát triển, kĩ sư bản đồ, quân sự, ngoại giao… - Môn Địa lí phù hợp với nhiều lĩnh vực nghề nghiệp do đặc điểm của môn học mang tính tổng hợp, kiến thức phong phú. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chọn 3 học sinh tham gia chơi (gọi số ngẫu nhiên hoặc xung phong), các học sinh còn lại đóng vai trò giám khảo, giám sát và phổ biến luật chơi: Mỗi HS được cung cấp một bộ mảnh ghép có ghi các lĩnh vực, ngành nghề có liên quan đến môn Địa lí. Trên bảng đã kẻ sẵn 3 ô theo mẫu sau Bộ môn. HS1 HS2 HS3 Địa lí tự nhiên. Địa lí kinh tế-xã hội. Địa lí tổng hợp. Trong khoảng thời gian 7 phút, 3 HS lựa chọn các ngành nghề, lĩnh vực phù hợp ghép vào ô theo từng bộ môn. Các mảnh ghép, có cả mảnh ghép nhiễu (minh họa) (GV chuẩn bị khoảng 15 đến 20 mảnh). 1. Nông nghiệp. 2. Du lịch. 3. Khí tượng. 4. Tài chính. 5. Khí tượng. 6. Kĩ sư mỏ. 7. Ca sĩ. 8. Bác sĩ. 9. Giáo viên. 10. Kĩ sư bản đồ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện trò chơi, các HS khác đóng vai trò giám sát. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Các HS nhận xét, chấm điểm 3 HS tham giam chơi. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét việc tham gia trò chơi, chuẩn kiến thức. GV khích lệ HS và dẫn nhập kết nối bài mới * Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất. Có thể xây dựng trò chơi “Ô cửa bí mật”- Thời gian: 5 phút. 13
  20. a. Mục tiêu: Giúp HS gợi nhớ lại những kiến thức về các chuyển động chính của Trái Đất đã được học từ lớp 6. Tìm ra những nội dung HS chưa biết để từ đó bổ sung và khắc sâu những kiến thức của bài học. b. Nội dung: trò chơi “Ô cửa bí mật”. Hoạt động: Nhóm. c. Sản phẩm: Bài giảng powerpoint. GV chuẩn bị trò chơi. Bảng phụ và phấn. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm. Phổ biến luật chơi các nhóm trả lời các câu hỏi ẩn chứa trong ô cửa bí mật và ghi vào bảng phụ, giơ đáp án khi hết giờ, mỗi câu trả lời đúng được 10 điểm. GV cử 1 HS đứng trên bảng để ghi kết quả. Đội nào trả lời được nhiều điểm nhất đội đó sẽ chiến thắng. Ô cửa số 1: Trái Đất có hình dạng gì? Đáp án: Hình cầu. + Ô cửa số 2: Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần Mặt Trời? Đáp án: Thứ 3. + Ô cửa số 3: Đường vĩ tuyến lớn nhất của Trái Đất được gọi là gì? Đáp án: Đường xích đạo (hoặc vĩ tuyến 00). + Ô cửa số 4: Trong Hệ Mặt Trời, Trái Đất và các hành tinh khác đứng yên hay chuyển động? Đáp án: Chuyển động. + Ô cửa số 5: Các đường nối hai cực Bắc và Nam được gọi là gì? Đáp án: Đường kinh tuyến. + Ô cửa số 6: Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục hết bao nhiêu thời gian? Đáp án: 24 giờ. Bước 2: Học sinh tiến hành khởi động bằng trò chơi 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2