intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế chuyên đề ôn thi Trung học phổ thông quốc gia: Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:40

25
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm ôn tập, hệ hống, khái quát hóa những vấn đề nổi bật của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Thông qua các sự kiện, nội dung nổi bật, học sinh nắm được mối liên hệ, điểm tương đồng và khác biệt cũng như xu hướng phát triển của các quốc gia châu Á trong cùng bối cảnh lịch sử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế chuyên đề ôn thi Trung học phổ thông quốc gia: Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU  Những năm gần đây, đề  thi Trung học phổ  thông quốc gia (THPTQG) của  Bộ  giáo dục và đào tạo được xây dựng với hình thức thi trắc nghiệm theo 4 mức  độ nhận thức là: nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Trong đề thi có   nhiều câu hỏi theo hướng mở, phát triển các năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.  Nhưng thực tế, nhiều học sinh có năng lực tư  duy (năng lực tái hiện, phân tích, so  sánh, nhận xét, đánh giá…) còn rất hạn chế. Việc học tập và giải các câu hỏi ở các   mức độ, nhất là mức độ  vận dụng và vận dụng cao còn gặp nhiều khó khăn. Vì  vậy, việc xây dựng và giảng dạy theo các chuyên đề  trong ôn thi THPTQG có ý   nghĩa rất quan trọng, giúp học sinh hệ  thống hóa kiến thức và có kĩ năng giải bài  tập theo các mức độ kiến thức một cách tốt nhất.  Trong chương trình lịch sử  phổ  thông hiện hành, chúng ta có thể  xây dựng  nhiều chuyên đề  khác nhau về  Lịch sử  thế  giới, Lịch sử  Việt Nam theo các giai  đoạn lịch sử  hoặc theo các vấn đề, nội dung lịch sử. Cụ  thể, trong chương trình  Lịch sử  lớp 12, phần Lịch sử  thế  giới có thể  thiết kế  các chuyên đề: “Quan hệ  quốc tế  sau Chiến tranh thế  giới thứ  hai”, “Các nước tư  bản sau Chiến tranh thế  giới thứ hai”, “Các nước Á, Phi, Mĩ latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai”, “Cuộc   cách mạng khoa học công nghệ nửa sau thế kỉ XX”..., phần L ịch sử Vi ệt Nam có  thể  thiết kế  các chuyên đề: “Phong trào dân tộc dân chủ   ở  Việt Nam (1919 ­   1930)”, “Cuộc vận động giải phóng dân tộc (1930 ­ 1945)”, “Cu ộc kháng chiến  chống Pháp toàn dân, toàn diện (1945 ­ 1954)”, “Cu ộc kháng chiến chống Mỹ  (1954 ­ 1975)”, “Công cuộc đổi mới từ 1986 đến năm 2000”... Mỗi một chuyên đề  Lịch sử  sẽ  giúp học sinh hệ  thống hóa kiến thức đầy đủ, rõ ràng, toàn diện nhất,  đồng thời nhận được các dạng câu hỏi liên quan đến chuyên đề, từ đó có thể giúp   học sinh rèn luyện các kĩ năng trả lời đúng các câu hỏi ở từng mức độ nhận thức. Trong chương trình lịch sử lớp 12, phần kiến thức về Châu Á nằm trong hai  chương: Chương III “Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 ­2000)”, gồm bài 3 “Các   nước Đông Bắc Á” (01 tiết); bài 4 “Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ” (02 tiết), và   Chương IV “Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 ­ 2000)” gồm bài 8 “Nhật Bản” (01 tiết).   Theo bố  cục sách giáo khoa, kiến thức về  các nước châu Á được phân thành hai   mảng: ở Chương III trình bày về thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc và sự  phát triển của các nước châu Á sau khi giành độc lâp,  ở  Chương IV, Nhật Bản   được bố cục trong phần kiến thức về sự phát triển của các nước tư sản sau Chiến   tranh thế  giới thứ  hai. Cách bố  cục kiến thức như  trên đã tách rõ hai mảng kiến  thức: thứ  hất là thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau Chiến   tranh thế giới thứ hai và sự  phát triển của các quốc gia châu Á mới giành độc lập;   thứ hai là sự phát triển siêu cường Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 1
  2. Tuy nhiên, Nhật Bản cũng như  các nước Đông Bắc Á, các nước Đông Nam  Á và Ấn Độ đều nằm trong khu vực địa lí ­ lịch sử ­ chính trị là khu vực châu Á. Do  đó, các nước này có những điểm tương đồng về  bối cảnh lịch sử, về  xu hướng   phát triển và quan hệ  đối ngoại mang đặc trưng khu vực. Từ  nhận định đó, tôi  mạnh dạn thiết kế  chuyên đề  ôn thi THPTQG “Châu Á sau Chiến tranh thế  giới   thứ hai”. 2. TÊN SÁNG KIẾN:  Thiết kế chuyên đề ôn thi Trung học phổ thông quốc gia:  “Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai” 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN:  ­ Họ và tên: Phạm Thị Phương ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: THPT Nguyễn Viết Xuân ­ xã Đại Đồng ­ Huyện Vĩnh  Tường ­ Tỉnh Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0973585377; E_mail: Phuongnanglinh@gmail.com 4. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG TẠO SÁNG KIẾN: Phạm Thị Phương 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Giáo dục Lịch sử THPT 6. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: 01/10/2019 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN 7.1. NỘI DUNG SÁNG KIẾN A. Mục đích, yêu cầu cần đạt được 1. Về kiến thức: ­ Ôn tập, hệ  hống, khái quát hóa những vấn đề  nổi bật của châu Á sau Chiến   tranh thế giới thứ hai. ­ Thông qua các sự kiện, nội dung nổi bật, học sinh nắm được mối liên hệ, điểm   tương đồng và khác biệt cũng như  xu hướng phát triển của các quốc gia châu Á  trong cùng bối cảnh lịch sử. 2. Về kĩ năng: ­ Rèn luyện kĩ năng ghi nhớ, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa sự kiện lịch sử ­ Rèn luyện kĩ năng giải quyết các bài tập ở các mức độ nhận biết, thông hiểu và  vận dụng một cách linh hoạt. ­ Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học để  đánh giá các sự  kiện hiện  tượng trong đời sống khoa học, khách quan. 3. Về thái độ: ­ Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết quốc tế, yêu chuộng hòa bình. ­ Hình thành nhãn quan khoa học, khách quan khi đánh giá các vấn đề thời sự trong  nước và khu vực, hướng tới thái độ  tích cực, ý thức việc gìn giữ  hòa bình, nâng  cao trách nhiệm bảo vệ chủ quyền của đất nước. 4. Hình thành các năng lực cho học sinh: 2
  3. ­ Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực hợp tác. ­ Năng lực chuyên biệt: Khả  năng ghi nhớ, so sánh, phân tích, liên hệ, rút ra các  quy luật, bài học lịch sử. B. Bảng mô tả  các mức độ  nhận thức và định hướng năng lực chính được  hình thành thông qua chuyên đề            Mức  Nhận biết Thông hiểu Vận dụng độ    Nội dung Cấp độ  Cấp độ cao thấp Những nhân  Nêu được  Hiểu được tác  Đánh giá được  tố tác động  những nhân  động của những  mối quan hệ  đến châu Á  tố chủ quan  nhân tố chủ  giữa các nhân  sau Chiến  và khách quan  quan và khách  tố chủ quan và  tranh thế giới  tác động đến  quan đối với  khách quan đối  châu Á sau  châu Á sau  với sự phát  thứ hai Chiến tranh  Chiến tranh thế  triển của châu  thế giới thứ  giới thứ hai.  Á sau Chiến  hai. Hiểu được  tranh thế giới  những biến đổi  thứ hai. của châu Á có ý  nghĩa to lớn đối  với từng nước  trong khu vực  và thế giới. Biến đối của  Trình bày  Giải thích được  Phân   tích  Đánh giá được  châu Á sau  được những  những   biểu  được   nguyên  tác   động  chiến tranh  biến đổi của  hiện   chung   và  nhân dẫn đến  những   biến  thế giới thứ  châu Ấ sau  riêng   của   các  biến   đổi   của  đổi về  kinh tế,  hai Chiến tranh  quốc   gia   trong  châu   Á   sau  chính   trị,   quan  thế giới thứ  khu vực châu Á  Chiến   tranh  hệ   đổi   ngoại  hai về chính  về   con   đường  thế   giới   thứ  của châu Á sau  trị, kinh tế và  phát   đấu   tranh  hai. Chiến   tranh  quan hệ đối  giành   độc   lập,  thế   giới   thứ  3
  4. ngoại. định hướng phát  hai đối với khu  triển   của   từng  vực   và   thế  nước. giới.  C. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề 1. Những nhân tố tác động đến châu Á sau Chiên tranh thế giới thứ hai 1.1. Nghị quyết của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của ba cường quốc   Mĩ, Anh , Liên Xô * Nghị  quyết của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của ba cường quốc   về châu Á Đầu năm 1945, Chiến tranh thế  giới thứ  hai bước vào giai đoạn kết thúc,  các nước trụ  cột trong phe Đồng Minh (Liên Xô, Mĩ, Anh) đã triệu tập hội nghị  Ianta (2/1945), nhằm thúc đẩy kết thúc chiến tranh nhanh chóng đồng thời phân  chia thành quả  của các nước thắng trận. Những quyết định của hội nghị  Ianta   cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã tạo ra khuôn khổ của trật tự  thế giới hai cực Ianta, vì thế các nước Châu Á cũng bị tác động trực tiếp bởi trật  tự này. Đáp  ứng   điều kiện Liên Xô tham gia chống Nhật: giữ  nguyên hiện trạng   Mông cổ;   Ở  bán đảo Triều Tiên: Hồng quân Liên Xô chiếm đóng phía bắc, quân đội   Mĩ sẽ chiếm đóng phía Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Mĩ đóng quân và có ảnh hưởng tại Nhật Bản, nam Triều Tiên. Trung Quốc: cần trở  thành quốc gia thống nhất, dân chủ, quân đội nước   ngoài (Mĩ, Liên Xô) rút khỏi Trung Quốc; cần cải tổ  chính phủ  Trung Hoa Dân   quốc(với sự  tham gia của Đảng Cộng sản và các đảng dân chủ); trả  lại Trung   Quốc, Mãn Châu, Đài Loan, quần đảo Bành Hồ. Các nước phương Tây tiếp tục   duy trì ảnh hưởng tại Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á. Theo thoả  thuận  ở  hội nghị  Poxtđam (Đức từ  ngày 17/7/ ­ 2/8/1945), việc   giải giáp quân Nhật  ở  Đông Dương được giao cho quân Anh  ở  nam vĩ tuyến 16,   quân Tưởng Giới Thạch ở Bắc vĩ tuyến 16. * Tác động của những nghị quyết trên đối với châu Á ­ Theo nghị quyết trên, sau Chiến tranh thế giới thứ hai các nước thực dân Âu ­ Mĩ   lần lượt quay trở lại xâm lược các thuộc địa cũ của mình ở châu Á:  + Thực dân Anh tiếp tục cai trị   Ấn Độ, nhân dân  Ấn Độ  tiếp tục cuộc đấu tranh   chống thực dân Anh giành đôc lập, + Ở Đông Nam Á: Anh quay trở lại xâm lược Mã Lai, Miến Điện, Brunây; Mĩ xâm   lược Philippin, Hà Lan xâm lược Inđônêxia; riêng ba nước Đông Dương, từ bắc vĩ  4
  5. tuyến 16 do quân Trung Hoa dân quốc chiếm đóng, từ nam vĩ tuyến 16 do quân Anh  chiếm đóng nhằm thực hiện nhiệm vụ giải giáp quân đội phát xít Nhật. Thực chất   Anh tạo điều kiện cho quân Pháp quay trở lại xâm lược các nước Đông Dương. ­ Cũng theo nghị  quyết của hội ghị  Ianta và thỏa thuận của ba cường quốc Mĩ,   Anh, Liên Xô đã  ảnh hưởng trực tiếp tới số  phận của các nước châu Á: một số  nước bị lực lượng đồng mình chiếm đóng sau Chiến tranh. + Mĩ chiếm đóng Nhật Bản ngay sau khi Chiến tranh thế  giới thứ  hai kết thúc,  không thể phủ nhận vai trò kiến thiết của lực lượng Đồng Minh (Mĩ) đối với đất  nước này từ sau năm 1945: Hiến Pháp mới được ban hành (1947), phủ nhận vai trò  của Thiên Hoàng, Nhật Bản theo chế  độ  dân chủ  tư  sản đại nghị, Nhật cam kết   không duy trì quân đội thường trực... + Triều Tiên bị quân đội Mĩ và Liên Xô chiếm đóng lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.  Sự  can thiệp của Mĩ và Liên Xô đã dẫn tới sự  ra đời hai nhà nước trên bán đảo   Triều Tiên. 1.2. Chiến tranh lạnh kéo dài tác động sâu sắc tới các quốc gia châu Á ­ Quyết định của Hội nghị Ianta đã tạo ra khuôn khổ của trật tự thế giới mới, trật   tự  hai cực Xô ­ Mĩ. Từ sau hội nghị này, Mĩ và Liên Xô chuyển từ  thế đồng minh  chống phát xít sang thế  đối đầu gay gắt dẫn tới cuộc chiến tranh lạnh. Các nước  Châu Á cũng không thoát khỏi sự chi phối của trật tự hai cực Xô ­ Mĩ và bị lôi kéo   vào guồng quay khủng khiếp của Chiến tranh lạnh. Trong thời kì Chiến tranh lạnh,  hầu như  mọi cuộc xung đột quân sự  hoặc chiến tranh xảy ra  ở  châu Á đều liên  quan tới sự  đối đầu giữa hai cực Xô ­ Mĩ: chiến tranh Triều Tiên (1950 ­1 953);  chiến tranh Đông Dương (1945 ­ 1954), chiến tranh Việt Nam (1954­ 1975), nội   chiến  ở  Campuchia từ  sau 1975 kéo dài đến 1993, khi chiến tranh lạnh kết thúc,  vấn đề Campuchia mới thực sự được giải quyết. 1.3. Sự lớn mạnh của lực lượng dân tộc ở các nước châu Á Đây là nhân tố  quyết định  chi phối con đường và thắng lợi của phong trào  cách mạng dân tộc dân chủ ở các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 1.4. Sự suy yếu của các nước thực dân phương Tây Sau chiến tranh thế  giới thứ  hai, các nước thực dân phương Tây đều suy  yếu, đây là điều kiện khách quan thuận lợi cho thắng lợi của phong trào giải phóng  dân tộc ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai. 2. Biến đổi của châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai 2.1. Về chính trị 2.1.1. Một loạt quốc gia dân tộc dân chủ được hình thành ở châu Á ­ Ngay thời điểm tháng 8/1945, một số nước Châu Á tuyên bố độc lập (Việt Nam,  Lào, Inđônêxia), các nước khác giải phóng phần lớn lãnh thổ: Trung Quốc, các  nước Đông Nam Á. 5
  6. ­ Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, một loạt quốc gia dân tộc dân chủ ra đời ở  châu Á: +  ở  Trung Quốc sau cuộc nội chiến (1946­ 1949) giữa Quốc dân Đảng và Đảng  Cộng sản dẫn tới sự  ra đời của nhà nước Cộng Hòa nhân dân Trung Hoa ngày  1/10/1949. Nhưng đất nước này vẫn chưa được toàn vẹn lãnh thổ: Đài Loan chịu  ảnh hưởng của Mi, Hồng Kông và Ma Cao vẫn là thuộc địa của Anh và Bồ  Đào  Nha, cho đến cuối những năm 90 thế kỉ XX mới trở về thuộc chủ quyền của Trung  Quốc (Hồng Kông năm 1997, Ma Cao năm 1999). + Ở Ấn Độ: Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân Ấn Độ bằng phương pháp  ôn hòa, kết quả thực dân Anh buộc phải trao trả độc lập cho Ấn Độ: nước Cộng  hòa Ấn Độ ra đời ngày 26/1/1950. + Ở Đông Nam Á: từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai các nước Đông Nam Á tiếp   tục đấu tranh giành độc lập và lần lượt giành thắng lợi: Năm 1954 ba nước Đông  Dương kháng chiến chống Pháp thắng lợi, Inđônêxia (1949), Mĩ công nhận độc lập   Philippin (1946), Anh trao trả độc lập cho Miến Điện (1948), Mã Lai (1957), Xingapo   của  (1959). Việt Nam, Lào, Campuchia sau kháng chiến chống Pháp lại tiếp tục kháng  chiến chống Mĩ đến 1975 mới giành độc lập hoàn toàn. Brunây độc lạp năm 1984,   Đông Timo năm 2002. + Nhật Bản: Sau chiến tranh thế  giới thứ  hai, lực lượng Đồng Minh (Mĩ) chiếm  đóng nước này, đã thực hiện một loại cải cách dân chủ. Năm 1947, Hiến pháp mới   được ban hành, quy định Nhật Bản đi theo thế  chế  dân chủ  tư  sản đại nghị, vẫn   duy trì Thiên Hoàng, quyền lực mang tính chất tượng trưng. + Sự ra đời hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, theo quyết định của hội nghị Ianta(2/1945),   Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới tạm thời: Hồng  quân Liên Xô chiếm đóng phía Bắc, quân đội Mĩ chiếm đóng phía Nam.  Trong bối cảnh chiến tranh lạnh, việc thành lập nhà nước chung không được  tiến hành. Mỗi miền chịu ảnh hưởng bởi một nước Mĩ và Liên Xô, đã thành lập hai  nhà nước riêng: sau cuộc tổng tuyển cử  (5/1948),  ở khu vực phía Nam Triều Tiên  đã thành lập nhà nước Đại  Hàn Dân quốc (Hàn Quốc)  ngày 14/8/1948; vào ngày  9/9/1948,  ở  phía Bắc, nhà nước Cộng hoà Dân chủ  Nhân dân Triều Tiên ra đời.  Cuối năm 1948, quân đội Liên Xô rút khỏi miền Bắc, đến giữa năm 1949, quân đội   Mĩ rút khỏi miền Nam. 2.1.2. Ý nghĩa của sự ra đời các nhà nước dân tộc dân chủ ở châu Á ­ Sự ra đời của các quốc gia dân tộc dân chủ ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ  hai đã làm thay đổi bản đồ chính trị khu vực và thế giới: 6
  7. + Nhật Bản từ sau cải cách dân chủ đã thủ tiêu bộ máy quân phiệt, phát triển theo  thể chế dân chủ đại nghị tư sản. + Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á và Ấn Độ đã dẫn tới   sự ra đời của các quốc gia độc lập. ­ Thắng lợi của cách mạng ở  Trung Quốc, Việt Nam đã nối liền hệ  thống xã hội  chủ nghĩa từ châu Âu sang châu Á. ­ Thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc ở Ấn Độ, các nước Đông Nam Á đã  góp phần làm sụp đổ  hệ thống thuộc địa của chủ  nghĩa thực dân, giáng đòn nặng  nề  vào hậu phương của chủ  nghĩa đế  quốc, gây sự  bất  ổn và góp phần làm suy  yếu chủ  nghĩa đế  quốc. Thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở  Châu Á đã tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc và cách mạng   thế giới. ­ Trong thời kì Chiến tranh lạnh, châu Á là điểm nóng trong quan hệ  quốc tế  với   các cuộc xung đột ở Trung Quốc, Triều Tiên, Đông Dương, Việt Nam… với sự can   thiệp của hai cường quốc Xô, Mĩ. Có thể  nói rằng thắng lợi của cách mạng  ở  Châu Á đã làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ. 2.2. Về kinh tế 2.2.1. Sau Chiến tranh thế  giới thứ  hai, châu Á trở  thành khu vực kinh tế  năng động ­ Trung Quốc: Sau 20 năm phát triển không ổn định, từ 1978 trở đi Trung Quốc bắt   tay vào công cuộc cải cách mở cửa, đạt thành tựu to lớn.  + Tháng 12/1978 ĐCS Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới, sau đại hội đảng lần   thứ  XII (9/1982) và đại hội đảng lần lần thứ  XIII (10/1987) được nâng lên thành  đường lối chung với nội dung: lấy phát triển kinh tế  làm trung tâm; kiên trì bốn   nguyên tắc (con đường xã hội chủ  nghĩa, chuyên chính dân chủ  nhân dân, sự  lãnh   đạo của Đảng cộng sản Trung Quốc, chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Mao Trạch   Đông); tiến hành cải cách mở cửa, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung bao   cấp sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, xây dựng CHNXH mang đặc sắc   Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh văn minh. + Thực hiện đường lối cải cách, đất nước Trung Quốc đã có những biến đổi căn   bản.  Về  kinh tế: Sau 20 năm (1979 ­ 1998) tiến hành cải cách, Trung Quốc đạt  tốc độ  tăng trưởng nhanh chóng và cao nhất thế  giới, tổng sản phẩm trong nước   (GDP) tăng trung bình hàng năm đạt trên 8%. Năm 2000 thu nhập quốc dân vượt  qua ngưỡng cửa 1000 tỉ  USD. Cơ  cấu kinh tế  có thay đổi lớn: từ  chỗ  lấy nông   nghiệp là chủ yếu, thì đến năm 2000, nông nghiệp chỉ chiếm 16%, công nghiệp và   xây dựng chiếm 51%, dịch vụ  chiếm 33%. Thu nhập bình quân đầu người(1978 ­  1997) tăng  ở  nông thôn từ: 133 lên 2090 nhân dân tệ,  ở  thành thị  từ  343 lên 5160  nhân dân tệ. 7
  8. Về  Văn hóa ­ khoa học kĩ thuật ­ giáo dục:  Năm 1964, Trung Quốc chế tạo  thành công bom nguyên tử; từ 1999 đến 4/2003 Trung Quốc phóng thành công 4 tàu   Thần Châu tự  động lái, đến 15/10/2003 phóng tàu Thần Châu 5 đưa nhà du hành   Dương Lợi Vĩ bay vào không gian. Trung Quốc là nước thứ  3 có khả  năng phóng  tàu vũ trụ có người lái vào không gian. ­ Nhật Bản: vươn lên từ  đống đổ  nát bởi chiến tranh, Nhật Bản có tốc độ  phát   triển nhanh chóng và trở  thành một trong ba trung tâm kinh tế  ­ tài chính lớn nhất  thế giới (cùng với Mĩ và các nước Tây Âu). + Từ  1952 ­ 1960 kinh tế  Nhật Bản có bước phát triển nhanh chóng đặc biệt từ  1960 ­ 1973 gọi là giai đoạn phát triển “thần kì”: năm 1968 kinh tế Nhật Bản vượt   qua Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia, Canađa trở thành cường quốc công  nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 10,8%   (1960 ­ 1969). + Từ đầu thập niên 70 của thế kỉ XX trở đi Nhật trở thành một trong ba trung tâm   kinh tế tài chính lớn của thế giới cùng với Mĩ và Tây Âu. Về  khoa học ­ kĩ thuật: Nhật coi trọng đầu tư  cho giáo dục và khoa học kĩ  thuật, tìm cách đẩy nhanh sự  phát triển thông qua việc mua bằng phát minh sáng  chế  (chỉ  bằng 1/20 việc đầu tư  nghiên cứu trong nước). Khoa học ­ công nghệ  Nhật Bản chủ  yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng: Ngoài các sản  phẩm công nghiệp dân dụng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh, ôtô…) Nhật còn đóng  tàu chở  dầu trọng tải trên 1 triệu tấn, xây dựng đường ngầm dưới biển dài 53,8  km nối đảo Hônsu và Hôcaiđô, cầu đường bộ dài 9,4 km nối Hônsu với Sicôư. + Từ nửa sau thập niên 80 của thế kỉ XX trở đi, Nhật vươn lên thành siêu cường tài  chính số 1 thế giới, trữ lượng vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 CHLB Đức.   Nhật là chủ nợ lớn nhất thế giới. + Từ đầu thập niên 90 thế kỉ XX kinh tế Nhật có suy thoái nhưng vẫn là một trong   ba trung tâm kinh tế  tài chính lớn nhất thế  giới(kinh tế  Nhật chiếm 1/10 tỉ  trọng   trong nền sản xuất thế giới). Khoa học ­ kĩ thuật Nhật Bản tiếp tục phát triển  ở  trình độ  cao, tập trung   ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất phục vụ nhu cầu dân dụng. Trong công cuộc chinh   phục vũ trụ, đến 1992, Nhật đã phóng thành công 49 vệ tinh và hợp tác có hiệu quả  với Mĩ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế. ­  Ấn Độ: Trong thời kì xây dựng đất nước, Ấn Độ  đạt thành tựu quan trọng trong  nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại. + Nông nghiệp : nhờ thực hiện cuộc cách mạng xanh trong nồng nghiệp, Ấn Độ tự  túc được lương thực từ thập niên 70 của thế kỉ  XX, năm 1995 là nước xuất khẩu   gạo đứng thứ ba thế giới. + Công nghiệp: trong thập niên 80 thế kỉ XX, Ấn Độ đứng thứ 10 trong nhữg nước   sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới: chế tạo được máy móc, thiết bị ngành dệt,   hoá chất, máy bay… GDP năm 1995 tăng 7,4%. 8
  9. + Khoa học ­ kĩ thuật, văn hóa, giáo dục: Trong thập niên 90 thực hiện cuộc cách  mạng chất xám,  Ấn Độ  trở  thành một trong những cường quốc sản xuẩt phần   mềm lớn nhất thế  giới; 1974  Ấn Độ  thử  thành công bom nguyên tử; 1975 phóng   thành công vệ tinh nhân tạo. ­ Các nước Đông Nam Á: + Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: Sau khi giành độc lập, nhóm năm nước  sáng lập ASEAN (Thái Lan, Malaixia Xingapo, Inđiônêxia, Philippin) đều tiến hành  công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội)  với mục tiêu:  nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng kinh nền kinh tế tự chủ. Chiến lược kinh tế hướng nội nhìn chung được thực hiện trong khoảng những  năm 50 ­ 60  thế kỉ XX, tuy nhiên thời điểm bắt đầu và kết thúc quá trình này ở  các  nước   không   giống   nhau:   Philippin   thực   hiện   sớm   và   dài   nhất   (1946   ­   1970),  Xingapo thực hiện chiến lược này trong thời gian ngắn nhất (1961 ­ 1964), Malaixia   (1957 ­ 1970), Thái Lan (1961 ­ 1972), Inđônêxia (1950 ­ 1965).  Nội dung chủ yếu của chiến lược kinh tế hướng nội là đẩy mạnh phát triển  công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế  hàng nhập khẩu, lấy thị  trường trong nước làm chổ dựa để phát triển sản xuất. Thành tựu: Thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội, các nước đạt được một  số thành tựu như đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân, góp phần giải quyết thất   nghiệp, phát triển một số  ngành chế  biến, chế  tạo. Thái Lan tăng thu nhập quốc  dân lên 7,6% (1961 ­ 1966), Malaixia tự túc lương thực  ở  miền Tây (1966 ­ 1970),   giảm nhập khẩu gạo ở miền Đông, Xingapo xây dựng được cơ sở hạ tầng tốt nhất  khu vực… Hạn chế: thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và công nghệ, chi phí cao dẫn tới thua   lỗ, tệ nạn quan liêu, tham nhũng gia tăng, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng  trưởng với công bằng xã hội. Từ  thập niên 60 ­ 70 thế  kỉ  XX trở  đi, các nước này thực hiện chiến lược   kinh tế hướng ngoại: công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo.  Nội dung chiến lược kinh tế hướng ngoại là tiến hành mở  cửa kinh tế, thu  hút vốn, kĩ thuật bên ngoài, tập trung sản xuất hàng hoá để  xuất khẩu, phát triển  ngoại thương.  Thành tựu: Tỉ  trọng công nghiệp trong nền kinh tế  quốc dân cao hơn nông  nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng nhanh. 1980 tổng kim ngạch xuất khẩu các nước   này chiếm 14% tổng kim ngạch ngoại thương của khu vực các nước đang phát  triển. Tốc độ tăng trưởng các nước này khá cao trong những năm, 70: Inđônêxia là   7 – 7.5%; Malaixia 7.8%; Thái Lan 9% (1985 ­ 1995). Xingapo  đạt 12% (1966 ­  1973), là con rồng châu Á nổi trội nhất. Hạn chế: phụ thuộc vào vồn và thị trường bên ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp   lý, kinh tế các nước chịu tác động mạnh bởi những biến động kinh tế thế giới, tiêu   9
  10. biểu là tác động của khủng hoảng tài chính, tiền tệ 1997 ­ 1998 ở khu vực châu Á   Thái Bình Dương đã dẫn đến tình trạng không ổn định chính trị ở một số nước.  ­ Ngoài ra, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Á còn xuất hiện nhóm các nước   có tốc độ phát triển kinh tế nhanh được gọi là các “Con Rồng” châu Á, gồm: Hàn   Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và Singgapo. 2.2.2. Ý nghĩa sự phát triển kinh tế ở châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai ­ Sự phát triển kinh tế góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người   dân các quốc gia ở châu Á. ­ Tiềm lực kinh tế đã giúp các quốc gia châu Á dần dần thoát khỏi sự chi phối của  trật tự hai cực Xô ­ Mĩ, thực hiện đường lối đối ngoại riêng và nâng cao vị trí chính   trị trên trường quốc tế. 2.3. Quan hệ đối ngoại 2.3.1. Trong Chiến tranh lạnh Trong bối cảnh chiến tranh lạnh từ thập niên 40 đến hết thập niên 80 thế kỉ  XX, quan hệ đối ngoại của các nước châu Á bị chi phối rõ nét: ­ Nhật Bản: Chính sách đối ngoại xuyên suốt của Nhật Bản là liên minh chặt chẽ  với Mĩ.  Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ.   Nhờ  đó Nhật sớm kí được Hiệp ước hòa bình Xanphranxixcô (9/1951) và kết thúc   sự  chiếm đóng của Đồng minh (1952). Cùng ngày, Hiệp  ước an ninh Mĩ ­ Nhật  được kí kết, đặt nền tảng cho quan hệ  hai nước: theo đó, Nhật chấp nhận đứng  dưới ô bảo  trợ hạt nhân của Mĩ, để  cho Mĩ đóng quân và đặt căn cứ  quân sự  tại  Nhật. Nhật dựa vào sự bảo trợ của Mĩ, tạo hành lang an toàn để phát triển kinh tế,  thực tế  trong thời kì chiến tranh lạnh Nhật chỉ  phải chi phí 1% GDP cho quân sự  (các nước khác phải chi tới 4­ 5%, có nước tới 20% cho quân sự). Từ  1952 đên 1973, Nhật vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ  với Mĩ, Hiệp ước  an ninh Mĩ ­ Nhật kí năm 1951 có thời hạn 10 năm, sau đó được kéo dài thời hạn   vĩnh viễn. Nhật   ủng hộ  Mĩ  trong chiến tranh Việt Nam. Năm 1956 Nhật bình   thường hóa quan hệ với LX, gia nhập Liên Hợp Quốc.          Vậy trong suốt thời kì chiến tranh lạnh Nhật có chính sách đối ngoại mềm  mỏng về chính trị và tập trung phát triển kinh tế.  ­ Ấn Độ  thực hiện chính sách hoà bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ  phong trào  đấu tranh giành độc lập của các dân tộc. 1/1972  Ấn Độ  thiết lập quan hệ  ngoại  giao với Việt Nam. ­ Trung Quốc: Năm 1979, Trung Quốc thiết lập quan hệ  ngoại giao với Mĩ. Từ  thập niên 80 thế kỉ XX, Trung Quốc bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông   Cổ, Ấn Độ, Inđônêxia… Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới. 10
  11. Với Việt Nam: sau sự kiện Trung Quốc mở đợt tấn công biên giới phía Bắc   nước ta, quan hệ giữa hai nước xấu đi, đến 11/1991, hai nước đã bình thường hoá  quan hệ ngoại giao. Trung Quốc thu hồi chủ quyền với Hồng Kông( 7/1997), Ma Cao (12/1999),  những vùng đất này trở thành những khu vực hành chính đặc biệt của Trung Quốc. ­ Các nước Đông Nam Á: + Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á cố gắng thoát khỏi ảnh hưởng của  các nước lớn, trong bối cảnh đó, tổ  chức liên kết khu vực “Hiệp hội các quốc gia   Đông Nam Á” (ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967.  + Từ 1967 ­ 1975 ASEAN là tổ  chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị  trí trên   trường quốc tế. + Từ 1976 đến nay: Tháng   2/1976   tại   hội   nghị   cấp   cao   lần   thứ   nhất   họp   tạo   Bali   các   nước   ASEAN kí   Hiệp  ước thân thiện và hợp tác  ở  Đông Nam á (Hiệp  ước Bali), xác  định  nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước:  tôn trọng chủ quyền và toàn   vẹn lãnh thổ; không can thiệp công việc nội bộ  của nhau; không sử  dụng vũ lực   hoặc đe doạ vũ lực đối với nhau; giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình;   hợp tác có hiệu quả về kinh tế, văn hoá, xã hội. Vào thời điểm này quan hệ  giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước  đầu được cải thiện, đã thiết lập quan hệ ngoại giao và bắt đầu có các chuyến thăm   lẫn nhau của các nhà lãnh đạo cấp cao. Tuy nhiên từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập  kỉ  80 quan hệ  giữa hai nhóm nước căng thẳng do sự kích động, can thiệp của các  nước lớn khi Việt Nam đưa quân vào giúp đỡ  nhân dân Campuchia lật đổ  chế  độ  Khơme đỏ. Đến giữa những năm 80, tình hình Campuchia dần hoà dịu, ASEAN bắt   đầu đối thoại với Việt Nam. Sau   hiệp   ước   Bali,   các   nước   trong   khu   vực   lần   lượt   gia   nhập   ASEAN:   Brunây (1984), Việt Nam (28/7/1995), Lào, Mianma (1997), Campuchia (1999). Như  vậy từ 5 nước sáng lập ban đầu ASEAN đã phát triển thành 10 thành viên, ASEAN  đẩy mạnh hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam á thành khu vực hoà bình, ổn định  để cùng phát triển. 2.3.2. Sau chiến tranh lạnh * Các nước châu Á nói chung có xu hướng đẩy mạnh hợp tác liên kết khu vực  và quốc tế. ­ Nhật Bản: Từ tháng 8/1977 với sự  ra đời của học thuyết Phucưđa, là mốc đánh  dấu sự  trở  về châu Á của Nhật Bản: trong khi vẫn coi trọng quan hệ Nhật ­ Mĩ,   Nhật ­ Tây Âu; nội dung chính trong học thuyết Phucưđa khẳng định Nhật củng cố  quan hệ với các nước Đông Nam Á trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã  hội và là bạn hàng bình đẳng của ASEAN.  11
  12. Trong thập niên 90 thế  kỉ  XX, với hai học thuyết Miyadaoa  (1993), học   thuyết Hasimôtô (1997), Nhật Bản vẫn coi trọng quan hệ  với Tây Âu, mở  rộng   quan hệ  đối ngoại với các đối tác đến phạm vi toàn cầu và chú trọng phát triển  quan hệ với các nước Đông Nam Á. Nhật Bản đang nỗ lực vươn lên thành cường  quốc chính trị nhằm tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình ­ Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và các nước Đông Nam Á đều chú trọng quan đối  ngoại đa phương trong và ngoài khu vực:  năm 1992 ASEAN quyết định tổ  chức  Đông Nam Á thành khu vực mậu dịch tự  do (AFTA) trong vòng 10 ­15 năm; năm   1993 theo sáng kiến của ASEAN, diễn đàn khu vực (ARF) được thành lập với sự  tham gia của 18 nước trong và ngoài k hu vực nhằm tạo nên môi trường hoà bình,   ổn định cho khu vực Đông Nam Á; năm 1996 Hội nghị  lần thứ  nhất của tổ  chức   Diễn đàn Á ­ Âu (ASEM) được tổ chức với sự tham gia của 15 nước Châu Âu, 10   nước Châu Á nhằm tăng cường sự hợp tác giữa hai châu lục. * Các nước Châu Á sau Chiến tranh lạnh đã tham gia tích cực vào đời sống  chính trị khu vực và thế giới:  + Châu Á có  đóng góp vai trò quan trọng trong hoạt động của Liên Hợp Quốc ­   diễn đàn quốc tế  lớn nhất hành tinh: Trung Quốc là một trong năm nước ủy viên  trực của Hội đồng Bảo An Liên Hợp quốc, Việt Nam là ủy viên không thường trực  của Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc (2008 ­ 2009), tiếp tục được bầu trong nhiệm   kì 2020 ­ 2021… + Nhật Bản với vị thế siêu cường kinh tế thứ  hai thế giới đã và đang vươn lên vị  trí siêu cường chính trị. D. Củng cố và bài tập trắc nghiệm sử dụng trong chuyên đề  1. Các dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm thường gặp trong đề kiểm tra đánh  giá và thi THPQG liên quan đến chuyên đề ­ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả  lời đúng: dạng câu hỏi này  thường yêu cầu ở mức độ nhận biết. Trong 4 đáp án gây nhiễu  (A, B, C, D) chỉ có  một đáp án đúng, còn các đáp án khác đều sai. Học sinh cần chọn chính xác đáp án  đúng. Ví dụ: Sau Chiến tranh thế  giới thứ  hai,  ở  Châu Á các nước nào sau đây  giành độc lập sớm nhất?  A. Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc. B. Campuchia, Thái Lan, Mianma. C. Việt Nam, Lào, Inđônêxia. D. Philippin, Mianma, Trung Quốc. Đáp án: C ­ Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh đọc hiểu một đoạn tư liệu:  Cau hỏi sẽ đưa ra  một đoạn tư  liệu liên quan trực tiếp đến một hiện tượng, sự  kiện lịch sử  quan   trọng (Có trong sách giáo khoa hoặc ngoài sách giáo khoa). Đoạn tư  liệu là căn cứ  định hướng cho các em tư  duy, suy luận để  đưa ra quyết định lựa chọn đáp án  đúng. 12
  13. Ví dụ: Cho đoạn trích: “Nội dung chủ  yếu là đẩy mạnh phát triển công  nghiệp sản xuất hàng hiêu dùng nội địa thay thế  hàng nhập khẩu, lấy thị  trường  trong nước là chỗ  dựa để  phát triển sản xuất.v.v”. Đoạn trích trên nói về  chiến   lược phát triển của nhóm nước nào sau đây? A. Ba nước Đông Dương. B. Các nước sáng lập ASEAN. C. Các nước Đông Âu. D. Các nước công nghiệp mới. Đáp án: B ­ Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh lựa chọn ý phủ định trong 4 phương án A, B,   C, D đã cho: câu  hỏi được kiểm tra đánh giá ở các mức độ khác nhau, yêu cầu các   em không hiểu sai về các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Các cụm từ được dùng trong  câu hỏi này bao gồm: không đúng, ngoại trừ, không phải… Ví dụ: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Châu Á đều phải  trải qua cuộc đấu tranh giành độc lập bằng phương pháp bạo động vũ trang, ngoại  trừ A. Inđônêxia. B. Trung Quốc. C. Ấn Độ. D.   Việt   Nam. Đáp án: C ­ Dạng câu hỏi yêu cầu học sinh lựa chọn đúng phương án nhận xét, tranh  biện về sự kiện, hiện tượng lịch sử (các quan điểm, chính kiến, hoặc ý kiến   nhận xét, đánh giá lịch sử).  Ở  dạng câu hỏi này đề  thi sẽ  đưa ra sẵn các quan   điểm, chính kiến hoặc ý kiến nhận xét về  sự  kiện hiện tượng lịch sử  phức tạp,   yêu cầu học sinh phải lựa chọn phương án đúng, nếu không hiểu vấn đề học sinh   sẽ không chọn được đáp án đúng. Ví dụ: Nhận định nào sau đây đúng về  sự  phát triển kinh tế  của Nhật Bản   trong những năm 70 thế kỉ XX? A. Nhật Bản trở thành trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới. B. Nhật Bản là trung tâm kinh tế tài chính đứng thứ ba thế giới. C. Nhật Bản là một trong ba trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới. D. Nhật Bản trở thành một trung tâm tài chính lớn nhất thế giới. Đáp án: C 2. Một số lưu ý khi giải quyết các đề trắc nghiệm liên quan đến chuyên đề ­ Thứ nhất: Đề kiểm tra 15 phút, một tiết hay đề thi THPTQG hiện nay đều kiểm  tra bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận   dụng thấp và vận dụng cao. Học sinh cần có những bí quyết để giải quyết các câu   hỏi theo từng mức độ: Với mức độ nhận biết: đề sẽ kiểm tra, đánh giá kiến thức cơ bản trong sách   giáo khoa nhưng học sinh tránh ghi nhớ  máy móc quá nhiều sự  kiện, ngày tháng,  con số…Mức độ này thường tập trung vào các kiến thức cơ bản. Trong phần kiến   thức về Châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai: cần nắm được những yếu tố tác  động đến khu vực này như nghị quyết của Hội nghị Ianta, thắng lợi của phong trào  13
  14. giải phóng dân tộc  ở  Châu Á; chuyển biến về  kinh tế, chính trị  và quan hệ  đối  ngoại của các nước Châu Á. Với mức độ  thông hiểu để  trả  lời các câu hỏi vì sao?, như  thế  nào?.. Học  sinh cần hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, trên cơ sở đó biết khái quá các  sự  kiện, hiện tượng lịch sử  để  lí giải mối quan hệ  giữa các sự  kiện, hiện tượng  lịch sử…Các câu hỏi ở mức độ thông hiểu sẽ tập trung vào khả năng hiểu biết lịch   sử của học sinh, thông qua những hiểu biết đó yêu cầu học sinh phát hiện các mối  liên hệ của sự kiện này với sự kiện khác, từ đó hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến  thức lịch sử. Với mức độ  vận dụng thấp và vận dụng cao yêu cầu học sinh có khả  năng   phán đoán, phân tích, chứng minh, so sánh và đánh giá về các sự  kiện, hiện tượng   lịch sử để rút ra các bài học lịch sử. ­ Thứ  hai:  Với bài thi trắc nghiệm, học sinh cần học bao quát toàn bộ  nội dung  chương trình lịch sử  bao gồm các lớp, các cấp. Do đó, học về  Châu Á sau Chiến   tranh thế  giới thứ  hai, học sinh cần xâu chuỗi tất cả  những kiến thức, sự  kiện,   hiện tượng tác động đến Châu Á cũng như  tác động của những biến đổi của khu  vực này đối với thế giới. 3. Đề kiểm tra ôn tập chuyên đề (kiểm tra 25 phút cuối tiết 5 của chuyên đề) MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ ­  25 PHÚT TT Chủ đề Kiến  Số câu  Tổng số câu theo chủ đề thức/bà phân  i (lớp) chia  theo  mức độ  nhận  thức Nhận  Thông  VDT VDC biết hiểu 1 Chủ đề  Các  2 1 2 1 6 1 nước  Đông  Bắc Á 2 Chủ đề  Các  2 1 2 1 6 2 nước  Đông  Nam Á 3 Chủ đề  Ấn Độ 1 1 1 1 4 3 14
  15. 4 Chủ đề  Nhật  1 1 1 1 4 4 Bản Tổng Tổng số câu phân chia  6 4 6 4 20 theo mức độ nhận thức Tỷ lệ % mức độ nhận  30% 20% 30% 20% 100% thức ĐỀ KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ “CHÂU Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI” Thời gian: 25 phút Họ tên thí sinh………………………………………………Lớp……………………. Câ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 u ĐA Câu 1. Sau Chiến tranh thế  giới thứ  hai,  ở  Trug Quốc xảy ra n ội chi ến gi ữa l ực   lượng A. công nhân với nông dân. B. Quốc Dân đảng với Đảng Cộng sản.  C. tư sản với tiểu tư sản. D.   Đảng   Dân   chủ   với   Đảng  Cộng hòa. Câu 2. Trọng tâm trong đường lối cải cách ­ mở  cửa  ở  Trung Quốc từ  năm 1978  đến nay là A. kinh tế. B. chính trị. C. văn hóa. D. quân sự. Câu 3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc giành thắng   lợi sớm nhất ở đâu? A. Đông Bắc Á. B. Đông Nam Á. C. Bắc Phi. D. Bắc Phi. Câu 4. Tổ chức liên kết khu vực của các quốc gia Đông Nam Á sau Chiến tranh thế  giới thứ hai có tên đầy đủ là A. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. B. Liên minh các quốc gia Đông Nam Á. C. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam châu Á. D. Liên minh các quốc gia Đông Nam châu Á. Câu 5. Tổ  chức nào sau đây lãnh đạo nhân dân  Ấn Độ  đấu tranh giành độc lập  thắng lợi? A. Đảng Cộng sản. B. Quốc Dân đảng. C. Đảng Quốc đại. D. Đảng Cộng hòa. 15
  16. Câu 6. Lực lượng nào sau đây chiếm đóng Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ  hai? A. Mĩ. B. Liên Xô. C. Anh. D. Pháp. Câu 7. Biến đổi chính trị quan trọng của các quốc gia Đông Nam Á sau Chiến tranh  thế giới thứ hai là A. Các quốc gia Đông Nam Á lần lượt tham gia ASEAN. B. Các nước Đông Nam Á lần lượt giành độc lập. C. Đông Nam Á xuất hiện 3 con rồng châu Á. D. Đông Nam Á trở thành khu vực kinh tế năng động. Câu 8. Sự ra đời nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (1949) đã đánh dấu thắng lợi  của cuộc cách mạng nào ở Trung Quốc? A. Dân tộc dân chủ nhân dân. B. Dân tộc dân chủ. C. Dân chủ tư sản. D. Giải phóng dân tộc. Câu 9. Điểm khác biệt trong cuộc đấu tranh giành độc lập  ở   Ấn Độ  so với các   nước khác ở châu Á là về A. kết quả. D. lãnh đạo. C. lực lượng. D.phương pháp. Câu 10. Nền tảng trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản sau Chiến tranh thế  giới thứ hai là gì? A. Liên minh chặt chẽ với Liên Xô. B. Liên minh chặt chẽ với Mĩ. C. Hợp tác với Tây Âu. D. Hợp tác với Trung Quốc. Câu 11. Sự kiện nào sau đây đã mở rộng phạm vi của chủ nghĩa xã hội nối liền từ  châu Âu sang châu Á? A. Thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân ở Đông Âu (1947 ­ 1949). B. Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. C. Sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1949. D. Sự ra đời nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (1948). Câu 12. Điểm tương đồng trong công cuộc cải cách ­ mở  cửa  ở  Trung Quốc với  công cuộc cải tổ của Liên Xô và đổi mới đất nước ở Việt Nam là A. tiến hành cải tổ về chính trị, cho phép đa nguyên đa đảng. B. lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, mở rộng hội nhập quốc tế. C. tiến hành khi đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kéo dài. D. Đảng Cộng sản nắm quyền lãnh đạo, kiên trì con đường XHCN. Câu 13. Nguyên nhân khách quan đã tạo điều kiện cho các quốc gia Đông Nam Á  giành được độc lập năm 1945? A. Phát xít Đức đầu hàng Đồng minh không điều kiện.  B. Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. C. Các nước thực dân suy yếu bởi chiến tranh thế giới. D. Thực dân Pháp bị Nhật đảo chính ở Đông Dương.  Câu 14. Trong cùng hoàn cảnh thuận lợi nhưng  ở Đông Nam Á chỉ  có Việt Nam,   Lào, Inđônêxia tuyên bố độc lập năm 1945 là vì ba nước này 16
  17. A. có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản với đường lối đúng đắn. B. chuẩn bị chu đáo, sẵn sàng chớp thời cơ giành chính quyền. C. gặp may mắn hơn những nước khác trong khu vực. D. đã giành độc lập trước khi Nhật đầu hàng Đồng minh. Câu 15. Nhận xét nào sau đây đúng về sự phát triển của Nhật Bản từ nửa sau thập   niên 80 thế kỉ XX? A. Nhật là trung tâm kinh tế, tài chính lớn nhất thế giới. B. Kinh tế Nhật bước vào giai đoạn phát triển “thần kì”. C. Nhật là trung tâm tài chính lớn nhất thế giới. D. Kinh tế, tài chính của Nhật Bản đứng thứ hai thế giới. Câu 16. Kết quả của việc thực hiện cuộc “cách mạng chất xám” đã giúp Ấn Độ trờ  thành A. nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới. B. nước sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. C. một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. D. một trong 10 nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới. Câu 17. Việc mở rộng thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)   diễn ra lâu dài và đầy trở ngại chủ yếu là do A. có nhiều khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia dân tộc.  B. nguyên tắc hoạt động của ASEAN không phù hợp với một số nước.  C. tác động của cuộc Chiến tranh lạnh và cục diện hai cực, hai phe.  D. các nước thực hiện những chiến lược phát triển kinh tế khác nhau.  Câu 18. Kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á trong năm 1945   chứng tỏ A. điều kiện chủ quan giữ vai trò quyết định. B. lực lượng vũ trang giữ vai trò quyết định. C. lực lượng chính trị giữ vai trò quyết định. D. điều kiện khách quan giữ vai trò quyết định. Câu 19. Từ nửa sau những năm 70 của thế kỉ  XX, Nhật Bản đề  ra chính sách đối  ngoại mới là do A. có tiềm lực kinh tế, tài chính vững mạnh. B. có tiềm lực kinh tế, quốc phòng vượt trội. C. Mĩ cắt giảm dần sự bảo trợ về an ninh. D. tác động của cục diện Chiến tranh lạnh. Câu 20. Hãy chỉ ra điểm chung của các sự kiện sau: 1. Cao trào 1905 ­ 1908 ở Ấn Độ. 2. Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc năm 1911. 3. Khởi nghĩa Yên Bái ở Việt Nam năm 1930. A. Đều là các cuộc cải cách dân chủ. B. Mục tiêu đấu tranh là chống phong kiến. 17
  18. C. Phương pháp đấu tranh ôn hòa . D. Do giai cấp tư sản lãnh đạo. ………Hết …….. Đáp án: Câ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 u  ĐA B A B A C A B B D B C C B B C C C A A D 4. Hệ thống bài tập trắc nghiệm về nhà cho học sinh tự hoàn thành * Mức độ nhận biết Câu 1. Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Bắc Á đều bị A. biến làm thuộc địa kiểu mới của Mĩ. B. chủ nghĩa thực dân nô dịch.           C. phát xít Nhật chiếm đóng D. biến thành thuộc địa của Nga. Câu 2. Trước năm 1945, quốc gia duy nhất  ở  khu vực Đông Bắc Á không bị  chủ  nghĩa thực dân nô dịch là A. Trung Quốc.      B. Triều Tiên.          C. Hàn Quốc.        D. Nhật Bản.  Câu 3. Đối với Trung Quốc, sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1949) có ý  nghĩa như thế nào? A. Đánh dấu cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Trung Quốc đã hoàn thành triệt  để. B. Lật đổ chế độ phong kiến, đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do. C. Đưa Trung Quốc trở thành nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở châu Á. D. Đưa Trung Quốc bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Câu 4. Nội dung nào sau đây không phản ánh  ý nghĩa lịch sử  sự ra đời của nước   Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ? A. Nâng cao vị thế Trung Quốc trên trường quốc tế. B. Ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc . C. Đưa Trung Quốc bước vào kỷ nguyên độc lập tự do. D. Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc. Câu 5. Những quốc gia và vùng lãnh thổ nào sau đây được mệnh danh là “ bốn con  rồng” châu Á? A. Hàn Quốc, Hồng Kong, Đài Loan, Singgapo. B. Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia. C. Triều Tiên, Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia. D. Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Philippin. Câu 6. Nước nào sau đây có tốc độ kinh tế tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới   từ đầu thế kỉ XXI? A. Nhật Bản. B. Trung Quốc. C. Hồng Kông. D. Đài Loan. 18
  19. Câu 7. Từ năm 2000 cơ cấu thu nhập kinh tế của Trung Quốc chủ yếu là A. công nghiệp và dịch vụ. B. công nghiệp và nông nghiệp. C. nông nghiệp và dịch vụ. D. thủ công và công nghiệp. Câu 8. Chính sách đối ngoại của Trung Quốc từ những năm 80 của thế kỷ XX đến   nay? A. thực hiện đường lối bất lợi cho cách mạng Trung Quốc. B. bắt tay với Mỹ chống lại Liên Xô. C. gây chiến tranh xâm lược biên giới phía bắc Việt Nam. D. mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới. Câu 9. Hiệp đình nào sau đây công nhận độc lập, chủ  quyền và toàn vẹn lãnh thổ  của Lào, thừa nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào? A. Hiệp định Viêng Chăn. B. Hiệp định Giơ­ne­vơ. C. Hiệp định Pa­ri. D. Hiệp định hòa bình. Câu 10. Năm 1945, các quốc gia nào ở Đông Nam Á giành và tuyên bố độc lập dưới  sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản? A. Inđônêxia và Campuchia. B. Việt Nam và Lào. C. Philippin và Lào. D. Miến Điện và Thái Lan. Câu 11. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đều là thuộc địa  của các nước đế quốc Âu ­ Mĩ, ngoài trừ A. Đông Ti­mo. B. Thái Lan.  C. Philippin. D. Singapo. Câu 12. Từ năm 1945 đến năm 1954 kẻ thù chung của ba nước Đông Dương là ai? A. Pháp. B. Anh. C. Mĩ. D. Hà Lan. Câu 13. Tham gia sáng lập tổ chức ASEAN gồm các nước A. Malaixia, Philippin, Miến Điện, Thái Lan và Xingapo. B. Malaixia, Inđônêxia, Miến Điện, Thái Lan và Xingapo. C. Thái Lan, Xingapo, Malaixia, Inđônêxia và Brunây. D. Thái Lan, Xingapo, Malaixia, Inđônêxia và Philippin. Câu 14. Tổ  chức lãnh đạo phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc  ở   Ấn Độ  sau  Chiến tranh thế giới thứ hai là A. Đảng Quốc đại.  B. Đảng Dân tộc.  C. Đảng Nhân dân.  D. Đảng Cộng sản Câu 15. Trong thời kì đầu sau khi giành độc lập (những năm 50 ­ 60 của thế kỉ XX),  5 nước sáng lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đều         A. có mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.     B. tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu.     C. thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại.     D. trở thành những nước công nghiệp mới. Câu 16. Mục tiêu của chiến lược kinh tế công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu của  nhóm 5 nước sáng lập ASEAN là A. khôi phục sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng ở các nước. 19
  20. B. nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. C. nhanh chóng vươn lên trở thành những nước công nghiệp mới (NICs). D. thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp nhẹ trong nước.  Câu 17.  Từ  những năm 60 ­ 70 của thế  kỉ    XX  trở  đi, nhóm 5 nước sáng lập  ASEAN tiến hành A. chi ến  lượ c kinh t ế h ướ ng  nộ i.    B.   chi ến   lượ c   kinh   t ế  h ướ ng  ngo ạ i. C. c ả i cách m ở  c ử a n ề n kinh t ế. D. th ự c hi ện chính cách kinh t ế m ớ i. Câu 18.  Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập trong bối  cảnh nào sau đây? A. Trật tự thế giới hai cực Ianta sụp đổ. B. Chiến tranh lạnh đã chấm dứt. C. Nhiều tổ chức liên kết khu vực ra đời. D. Chủ nghĩa thực dân bị sụp đổ. Câu 19. ASEAN là một tổ chức ra đời nhằm cùng hợp tác trên lĩnh vực A. kinh tế, chính trị.         B. kinh tế, quân sự.          C. chính trị, quân sự.         D. kinh tế, văn hóa. Câu 20. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Ấn Độ đấu tranh chống lại ách  thống trị của thực dân  A. Anh. B. Bồ Đào Nha. C. Tây Ban Nha. D. Pháp. Câu 21.  Sự  kiện nào dưới đây đánh dấu giai đoạn hoạt động khởi sắc tổ  chức   ASEAN? A. Thắng lợi của cuộc kháng chiến của ba nước Đông Dương (1975). B. Từ “ASEAN 5” phát triển thành “ASEAN 10” (1999). C. 10 nước thành viên ký bản Hiến chương ASEAN (2007). D. Các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác (1976). Câu 22. “Phương án Maobáttơn” chia Ấn Độ thành 2 quốc gia là A. Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo. B. Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Phật giáo. C. Ấn Độ của người theo đạo Tin Lành, Pakixtan của người theo Hồi giáo. D. Ấn Độ của người theo Thiên chúa giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo. Câu 23. Sau Chiến tranh thế  giới thứ  hai, đối tượng và mục tiêu cốt lõi trong các   phong trào đấu tranh ở Ấn Độ là A. chống đế quốc Anh, đòi độc lập dân tộc. B. chống phong kiến, xây dựng xã hội tự do. C. chống thực dân Anh, thành lập nhà nước tự trị. D. chống thực dân Pháp, đòi độc lập dân tộc. Câu 24. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1946­1954) của nhân dân Lào đã nhận được  sự giúp đỡ của quân tình nguyện A. Inđônêxia. B. Việt Nam. C. Thái Lan. D. Mã Lai. Câu 25.Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0