intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế dạy học chủ đề Tuần hoàn máu - Sinh học 11 theo hướng tiếp cận chương trình mới nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm thiết kế kế hoạch dạy học cho giáo viên cách tổ chức dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” - Sinh học 11, hình thành năng lực cho học sinh tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới; Tổ chức thực hiện Kế hoạch bài dạy để đánh giá hiệu quả của Kế hoạch đã xây dựng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế dạy học chủ đề Tuần hoàn máu - Sinh học 11 theo hướng tiếp cận chương trình mới nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CÁT NGẠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TUẦN HOÀN MÁU” – SINH HỌC 11 THEO HƯỚNG TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH MỚI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT BỘ MÔN: SINH HỌC NHÓM TÁC GIẢ: 1) NGUYỄN THỊ TRÀ GIANG 2) NGUYỄN THỊ THỦY TỔ: KHOA HỌC TỰ NHIÊN NĂM THỰC HIỆN: 2022- 2023 ĐIỆN THOẠI: 0326869569 - 0987660223
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TUẦN HOÀN MÁU” – SINH HỌC 11 THEO HƯỚNG TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH MỚI NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH THPT BỘ MÔN: SINH HỌC TỔ: KHOA HỌC TỰ NHIÊN
  3. LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan đề tài: Thiết kế dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu”- Sinh học 11 theo hướng tiếp cận chương trình mới nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT là công trình nghiên cứu của chúng tôi, rút ra từ kinh nghiệm dạy học của bản than chúng tôi, trong đề tài này chúng tôi tham khảo thông tin từ sách giáo khoa, sách giáo viên, một số thông tin và tư liệu trên mạng internet. Các tài liệu có nguồn gốc, xuất xứ rõ rang. Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về sáng kiến của mình. 2
  4. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT KÍ HIỆU VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ THPT Trung học phổ thông SKKN Sáng kiến kinh nghiệm CM Chuyên môn GV Giáo viên HS Học sinh NL Năng lực TƯ Trung ương ĐM Động mạch ĐMC Động mạch chủ MM Mao mạch TM Tĩnh mạch TMC Tĩnh mạch chủ SGK Sách giáo khoa CH Câu hỏi GD & ĐT Giáo dục và đào tạo TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng TB Trung bình TBC Trung bình cộng 3
  5. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. 2 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2 5.3. Phương pháp quan sát 3 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 3 5.5. Phương pháp thống kê toán học. 3 6. Kế hoạch nghiên cứu 3 7. Điểm mới của đề tài 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 5 1. Cơ sở lí luận 5 1.1. Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về năng lực và 5 năng đặc thù trong môn Sinh học. 1.2. Thực trạng 6 1.3 Điểm thuận lợi, khó khăn 7 1.3.1. Thuận lợi 7 1.3.2. Khó khăn 7 2. Nội dung chính 8 2.1. Hình thành ý tưởng 8 4
  6. 2.2. Xây dựng quy trình kế hoạch dạy học chủ đề Tuần hoàn máu - 8 Sinh học 11, hình thành năng lực tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới 2.3. Thiết kế Kế hoạch dạy học chủ đề Tuần hoàn máu- 10 Sinh học 11, hình thành năng lực tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới 2. 4. Phạm vị áp dụng sáng kiến 35 2.5. Lợi ích kinh tế, xã hội của sáng kiến 35 2.5.1. Lợi ích về kinh tế 35 2.5.2. Lợi ích về xã hội 36 2.6. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 39 2.6.1. Mục đích khảo sát 39 2.6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 39 2.6.2.1. Nội dung khảo sát 39 2.6.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 39 2.6.3. Đối tượng khảo sát 40 2.6.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 40 2.6.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 40 2.6.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 PHỤ LỤC 47 CÁC MINH CHỨNG CHO QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN M1 NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 5
  7. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Thứ nhất: xuất phát từ chủ trương đổi mới giáo dục để theo kịp với giáo dục các nước tiên tiến. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đối mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phố thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi". Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiên. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới. Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 15 tháng 09 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 2020 đã chỉ rõ Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. 6
  8. Thứ hai: xuất phát từ thực tiễn đổi mới phương pháp khi tổ chức hoạt động dạy học. Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua. Hầu hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá trình bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Đặc biệt năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành Công văn Số: 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Thứ ba: xuất phát từ yêu cầu của bản thân khi được phân công nhiệm vụ giảng dạy môn Sinh học, chúng tôi luôn trăn trở làm thế nào để HS hứng thú, tự giác học tập, có khát vọng chiếm lĩnh nội dung học tập? Làm thế nào để HS tích cực, chủ động huy động kiến thức, kĩ năng hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết những tình huống trong thực tiễn? Đánh giá HS như thế nào để GV thấy được sự tiến bộ của học sinh? Từ những lý do trên chúng tôi đã nghiên cứu và thử nghiệm thành công đề tài: Thiết kế dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu”- Sinh học 11 theo hướng tiếp cận chương trình mới nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về năng lực trong môn Sinh học. - Thiết kế kế hoạch dạy học cho giáo viên cách tổ chức dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” - Sinh học 11, hình thành năng lực cho học sinh tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới. - Tổ chức thực hiện Kế hoạch bài dạy để đánh giá hiệu quả của Kế hoạch đã xây dựng. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Phát triển năng lực của học sinh thông qua tổ chức dạy học “Chủ đề: Tuần hoàn máu - Sinh học 11” 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Các biện pháp vận dụng tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong dạy học “Chủ đề: Tuần hoàn máu- Sinh học 11” 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực và năng đặc thù trong môn Sinh học. - Cơ sở lí luận về đề xuất biện phát dạy học phát triển năng lực học sinh. 7
  9. - Mục tiêu, cấu trúc, nội dung chủ đề “Tuần hoàn máu” - Sinh học 11 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra, tìm hiểu thực tế. - Quan sát, phân tích, tổng hợp các phiếu điều tra, thăm dò và đánh giá thực trạng. 5.3. Phương pháp quan sát 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở trường phổ thông nhằm kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu thu nhận được 5.5. Phương pháp thống kê toán học. - Sử dụng phương pháp thống kê xác suất toán học xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm đối với 2 nhóm: đối chứng và thực nghiệm nhằm rút ra kết luận, chứng minh tính khả thi của đề tài. 6. Kế hoạch nghiên cứu TT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm Tháng 9/2021 đến - Chọn đề tài sáng kiến 1 Bản đề cương chi tiết. tháng 10/2021 kinh nghiệm - Đọc tài liệu - Tập hợp tài liệu lí Từ tháng 9/2021 đến - Khảo sát thực trạng. thuyết. 2 tháng 10 /2021. - Số liệu khảo sát đã - Tổng hợp số liệu. xử lí. - Trao đổi với đồng - Tập hợp ý kiến đóng Từ tháng 11/2021 đến nghiệp để đề xuất biện góp của đồng nghiệp. 3 pháp, các sáng kiến. tháng 12/2021 - Kết quả thử nghiệm. - Áp dụng thử nghiệm. 4 Tháng 10/ 2022 - Đăng ký với tổ CM. Tên đề tài SKKN -Nộp đề cương SKKN về - Bản đề cương đầy đủ 5 Cuối tháng 12/2022 Sở GD &ĐT - Viết báo cáo. - Bản nháp báo cáo. Từ tháng 12 /2022 đến 6 tháng 02/2023. - Xin ý kiến của đồng - Tập hợp ý kiến đóng nghiệp. góp của đồng nghiệp. 8
  10. Từ tháng 02/2023 đến - Hoàn thiện bản báo cáo. - Bản báo cáo chính 7 3/2023 thức. 7. Điểm mới của đề tài Về lý luận: Hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận về vận dụng tổ chức dạy học theo hướng tiếp cận chương trình mới nhằm phát triển năng lực cho HS trong dạy học Sinh học. Về thực tiễn: Thiết kế, xây dựng được tiến trình, giáo án vận dụng và tổ chức thực nghiệm dạy học theo hướng tiếp cận chương trình mới trong dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” Sinh học 11 theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Xây dựng bảng tiêu chí đánh giá học sinh. 9
  11. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về năng lực và năng đặc thù trong môn Sinh học. Khái niệm “năng lực” (competences) xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1890, nhưng sự quan tâm mạnh mẽ đến giáo dục dựa vào NL tăng lên từ những năm 1960 và 1970 khi một loạt kết quả của các ấn phẩm khác nhau về đào tạo tổ chức dựa vào NL (CBTE) ở Mỹ được công bố. Các khái niệm về dạy học dựa trên NL đã xuất hiện từ việc nhấn mạnh vào mục tiêu định hướng và cá nhân hóa. Mục tiêu học tập - được định nghĩa trong thuật ngữ là các hành vi và được xác định là có thể được thực hiện rõ ràng, bởi và cho người học. Các cá nhân sau đó có thể theo đuổi các hoạt động học tập và có thể phát triển kỹ năng thực hiện hoặc NL trong quá trình này. Ở Việt Nam, những năm cuối thế kỉ XX và những năm đầu thế kỉ XXI, giáo dục Việt Nam triển khai đổi mới chương trình, thực chất là thực hiện sự thay đổi trong từng thành tố của quá trình giáo dục, từ mục tiêu tới nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả học tập của người học. Nghị quyết TƯ2 khóa VIII (tháng 12 năm 1996) về giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu chủ yếu là: “Thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mĩ dục ở tất cả các bậc học; hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và NL thực hành.”, sau đó được bổ sung và cụ thể hóa thành: “Đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục theo hướng tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, NL tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm.” Điều 27, Luật giáo dục có nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng, phát triển NL cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Trong yêu cầu về nội dung giáo dục phổ thông có nêu: “... ngoài nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi HS còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển NL, đáp ứng nguyện vọng của HS”. Có thể nói NL của HS bao gồm: NL chung và NL chuyên biệt. 10
  12. Năng lực chung là NL cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. NL này được hình thành và phát triển liên quan đến nhiều môn học. Năng lực cụ thể, chuyên biệt là NL riêng được hình thành và phát triển do một lĩnh vực/môn học nào đó; vì thế chương trình giáo dục Québec gọi là NL môn học cụ thể để phân biệt với NL xuyên chương trình- NL chung. Theo chuẩn đầu ra về NL của HS trong chương trình giáo dục THPT sau 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề xuất 9 NL chung, đó là: NL tự học; NL giải quyết vấn đề; NL tư duy sáng tạo; NL tự quản lí; NL giao tiếp; NL hợp tác; NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; NL sử dụng ngôn ngữ; NL tính toán. Từ các phẩm chất và NL chung, mỗi môn học xác định những phẩm chất, và NL cá biệt và những yêu cầu đặt ra cho từng môn học, từng hoạt động giáo dục. Môn Sinh học cũng như các môn học khác, trong quá trình dạy học cần hình thành và phát triển các năng lực chung quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đó là: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đồng thời, việc dạy học Sinh học phải đảm bảo hình thành năng lực đặc thù bộ môn gồm: Năng lực nhận thức sinh học; Năng lực tìm hiểu thế giới sống; Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 1.2. Thực trạng Qua điều tra thực tế tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An với 25 giáo viên dạy Sinh học về việc tổ chức thực hiện dạy học hình thành năng lực cho học sinh bằng 3 câu hỏi chúng tôi thu được kết quả: Câu hỏi Các phương Kết quả án trả lời SL % Theo thầy (cô) việc tổ chức dạy học hình Rất cần thiết 19 76 thành năng lực cho HS trong dạy học Sinh Cần thiết 6 24 học có cần thiết không? Không cần 0 0 thiết Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức dạy Thường 17 68 học hình thành năng lực cho HS không? xuyên Thỉnh thoảng 8 32 Chưa bao giờ 0 0 Thầy (cô) đã bao giờ tổ chức dạy học Thường 3 12 bằng phương pháp dạy học tích cực bằng xuyên trò chơi đóng vai trong dạy học để phát Thỉnh thoảng 17 68 11
  13. triển năng lực cho HS chưa? Chưa bao giờ 5 20 Bảng kết quả trên cho thấy, tất cả giáo viên đều đánh giá cao vai trò và sự cần thiết phát triển năng lực cho HS (100 %) thông qua quá trình dạy học. Việc tổ chức dạy học để phát triển năng lực cho HS vẫn còn tỉnh thoảng (32%). Đặc biệt việc tổ chức dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực cụ thể kỹ thuật trò chơi đóng vai để phát triển năng lực cho HS thì còn rất ít, nhiều GV chưa bao giờ áp dụng (20%). 1.3 Điểm thuận lợi, khó khăn 1.3.1. Thuận lợi Trong thời đại công nghệ 4.0 thì việc giáo viên và các em có khả năng tiếp cận với các phương pháp dạy học và học tập tương đối dễ dàng nhờ hệ thống kết nối toàn cầu. Học sinh và giáo viên có thể tham khảo các mô hình tổ chức dạy học phát triển năng lực của các trường học trong và ngoài nước. - Mỗi trường học đều có chiến lược phát triển, đầu tư cho các hoạt động dạy học, khuyến khích cho các giáo viên dạy học tiếp cận năng lực người học đặc biệt các trường tiến tới kiểm định chất lượng ở mức độ cao thì càng được chú trọng hơn. 1.3.2. Khó khăn Khó khăn hơn cả là về cách tiếp cận vấn đề. Hiện nay ở nhiều trường thuộc nhiều cấp học, đội ngũ thầy, cô giáo lớn tuổi chiếm tỷ lệ tương đối cao. Ở họ, ý thức đổi mới chưa nhiều bởi vì xưa nay cách dạy truyền thống theo hướng truyền thụ kiến thức vẫn mang lại hiệu quả tích cực, học sinh vẫn hứng thú và làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như vậy không chỉ ảnh hưởng đến các thầy, cô mà còn gián tiếp gây ra tác động đối với các thầy, cô khác mà còn đối với cả học sinh. Ở nhiều thầy, cô giáo bậc phổ thông do ảnh hưởng cách đào tạo trước đây ở các trường đại học đó là phương pháp lấy người thầy làm trung tâm, học sinh là người nhận kiến thức thụ động, áp đặt. Vì thế, để nhanh chóng thay đổi họ theo chiều hướng mới cần có thời gian nhất định. Công tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học còn thiếu sự giám sát, nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Bởi vậy nên nhiều giáo viên chỉ thực hiện đổi mới theo hình thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc phục khi có giáo viên dự giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi. Mặt khác ở nhiều trường, nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa thì cơ sở vật chất để đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Tuy việc đổi mới phương pháp là do con người, nhưng cũng cần có thêm những điều kiện để hỗ trợ thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực sẽ diễn ra suôn sẻ hơn. 12
  14. Một vấn đề nữa cũng cần lưu tâm là hiện nay cả nước nói chung và ngành giáo dục nói riêng đang chung tay vào cải cách thủ tục hành chính, tinh gọn hồ sơ sổ sách. Tuy nhiên, thực tế ở nhiều trường, nhiều cấp học thì việc hoàn thành hồ sơ sổ sách là gánh nặng đối với giáo viên. Ở đây còn chưa nói đến chất lượng của các loại hồ sơ, nhiều loại chỉ làm cho có hình thức và mang tính chất đối phó nên cũng gây áp lực đến giáo viên. Thêm nữa, về chương trình học ở các cấp tuy có giảm tải, nhưng vẫn còn "khá nặng" đối với nhiều giáo viên và học sinh. 2. Nội dung chính 2.1. Hình thành ý tưởng - Thiết kế và sử dụng trò chơi vòng quay may mắn trong quá trình dạy học chủ đề. - Chia nhóm giao nhiệm vụ học tập. - Làm thí nghiệm. - Xây dựng kịch bản - đóng vai. 2.2. Xây dựng quy trình kế hoạch dạy học chủ đề Tuần hoàn máu - Sinh học 11, hình thành năng lực tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới Bước 1: Xác định mạch nội dung kiến thức Chủ đề: Tuần hoàm máu, môn Sinh học 11 được chia thành 2 tiết học, gồm các nội dung: - Cấu tạo chung và chức năng hệ tuần hoàn. - Các dạng hệ tuần hoàn ở động vật. - Hoạt động của tim. - Hoạt động của hệ mạch. Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề TT Yêu cầu cần đạt của chủ đề Phẩm chất, năng lực chủ đề góp phần phát triển Năng lực Phẩm chất và năng SH lực chung 1 Mô tả được các bộ phận cấu tạo của - Trách nhiệm: Tích hệ tuần hoàn, các dạng hệ tuần hoàn, Nhận thức cực tìm tòi kiến thức cấu trúc của hệ mạch. sinh học để hoàn thành nhiệm vụ khi được giao. 2 Nêu được các khái niệm về huyết áp, vận tốc máu. 13
  15. 3 Phân biệt được các dạng hệ tuần - Tự chủ và tự học: hoàn của các nhóm động vật. Tích cực, chủ động tìm kiếm tài liệu về 4 Giải thích được cơ chế hoạt động tiêu hóa, tuần hoàn ở của tim, hoạt động của hệ mạch. động vật 5 Phân tích được những đặc điểm Giao tiếp và hợp thích nghi của hệ tuần hoàn ở các tác: Phân công, thực nhóm động vật khác nhau. hiện nhiệm vụ trong nhóm. Bước 3: Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học của chủ đề Trong các phương pháp và kỹ thuật dạy học với chủ đề chúng tôi lựa chọn phương pháp dạy học tích cực, với kỹ thuật đóng vai, kỹ thuật dạy học mảnh ghép, kỹ thuật thực hành thí nghiệm, kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm để tổ chức hoạt động dạy học với chủ đề “Tuần hoàn máu” + Kỹ thuật các mảnh ghép là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Ưu điểm của kĩ thuật dạy học mảnh ghép là giúp người học đào sâu kiến thức trong từng lĩnh vực; Phát huy hiểu biết của người học; Phát triển tinh thần làm việc nhóm. + Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Ưu điểm của dạy học theo phương pháp tổ chức trò chơi đóng vai trong dạy học: - Gây hứng thú và chú ý cho học sinh. - Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh. - Khích lệ sự thay đổi, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị xã hội. - Giúp HS nhập vai, diễn tả thái độ ý kiến của người mà mình nhập vai, rèn thái độ giao tiếp, khả năng giao tiếp linh hoạt, khả năng giải quyết vấn đề, chủ động trong mọi tình huống nhằm tìm ra phương thức xử lí mới. - Có thể áp dụng được cho tất cả các đối tượng học sinh. + Thực hành thí nghiệm trong dạy học Sinh học - Thí nghiệm là một quá trình tác động có chủ định của con người vào đối tượng nghiên cứu trong điều kiện xác định tạo ra những biến đổi; phân tích những biến đổi đó để nghiên cứu, phát hiện hay chứng minh, kiểm tra những đặc tính, tính chất của sự vật, hiện tượng (Đỗ Thị Loan, 2017). 14
  16. - Thực hành là HS tự mình trực tiếp tiến hành quan sát, tiến hành thí nghiệm tập triển khai các quy trình kĩ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt. Thực hành thí nghiệm được hiểu là tiến hành các thí nghiệm trong các hoạt động thực hành được HS thực hiện để HS hiểu rõ mục đích thí nghiệm, điều kiện thí nghiệm. Qua thực hành và quan sát thí nghiệm, HS xác định được bản chất của hiện tượng quá trình (Đinh Quang Báo và Nguyễn Đức Thành, 2006, tr 79). - Trong dạy HS học, thí nghiệm có thể là nguồn tri thức mới, luyện tập các kiến thức và kĩ năng, mở rộng những kiến thức đã học biến kiến thức thành vốn riêng của bản thân. Thí nghiệm sinh học còn là một hình thức để HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn, làm chủ được kiến thức, tạo được niềm tin cho bản thân, kết quả thu được càng làm tăng lòng say mê, hứng thú học tập môn học. Các thí nghiệm được sử dụng như một công cụ hữu ích trong việc đánh giá năng lực HS. 2.3. Thiết kế Kế hoạch dạy học chủ đề Tuần hoàn máu- Sinh học 11, hình thành năng lực tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới Chủ đề: TUẦN HOÀN MÁU (Tiết 1) I. MỤC TIÊU DẠY HỌC 1. Về kiến thức: - Nêu được câu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn. - Phân biệt được hệ tuần hoàn hở với hệ tuần hoàn kín, hệ tuần hoàn đơn với hệ tuần hoàn kép. - Nêu được ưu điểm của tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn. - Phân tích được những đặc điêm thích nghi của hệ tuần hoàn ở các nhóm động vật khác nhau. - Nhận ra được chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn động vật. Phân tích được những đặc điểm thích nghi của hệ tuần hoàn ở các nhóm động vật khác nhau. 2. Về năng lực 2.1. Năng lực đặc thù 2.1.1. Nhận thức sinh học - Nêu được cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn. - Phân biệt được hệ tuần hoàn hở với hệ tuần hoàn kín, hệ tuần hoàn đơn với hệ tuần hoàn kép. 15
  17. - Nêu được ưu điểm của tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn. - Phân tích được những đặc điểm thích nghi của hệ tuần hoàn ở các nhóm động vật khác nhau. - Nhận ra được chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn động vật. 2.1.2. Tìm hiểu thế giới sống: tìm hiểu hệ tuần hoàn của các nhóm động vật, từ đó rút ra được chiều hướng tiến hóa của hệ tuần hoàn ở các nhóm động vật. 2.1.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng: - Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hệ tuần hoàn từ đó biết cách bảo vệ sức khỏe, đề xuất một số biện pháp bảo vệ sức khỏe tim mạch. - Giải thích một số hiện tượng, bệnh liên quan đến tim, mạch. 2.2. Năng lực chung: - Giao tiếp và hợp tác: phân công và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân, nhóm. - Tự chủ và tự học: tích cực chủ động tìm kiếm, đọc tài liệu về tuần hoàn máu ở động vật và tuần hoàn máu ở người. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất được một số biện pháp bảo vệ nâng cao sức khỏe tim mạch ở người. 3. Về phẩm chất - Chăm chỉ: Tích cực nghiên cứu tài liệu, thường xuyên theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. - Trách nhiệm: Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ khi được phân công. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Thiết bị dạy học: + Máy chiếu + Các phiếu học tập + Quả tim lợn có động mạch và tĩnh mạch. + Bộ dụng cụ mổ. PHIẾU HỌC TẬP 1 Đặc điểm Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín Đại diện Cấu tạo Màu máu 16
  18. Đường đi của máu Đặc điểm dịch tuần hoàn Tốc độ máu trong hệ mạch PHIẾU HỌC TẬP 2 Đặc điểm Hệ tuần hoàn đơn Hệ tuần hoàn kép Đại diện Cấu tạo tim Số vòng tuần hoàn Màu máu đi nuôi cơ thể (đỏ tươi hay đỏ thẫm) Tốc độ máu trong động mạch III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. Khởi động a) Mục tiêu: - Nêu tên nhanh được một số loại động vật. - Nêu được sự khác biệt cơ bản giữa các nhóm này về cấu tạo cơ thể và hệ tuần hoàn. b) Nội dung: Chiếu hình ảnh một số loài sinh vật. Tổ chức trò chơi: Vòng quay may mắn (Ứng dụng phần mềm Class 123 để thực hiện trò chơi). Với 4 câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Sinh vật nào sau đây là cơ thể đơn bào? A. Thủy thức B. Trùng đế giày. C. Cá D. Chó. Câu 2: Loài nào trên đây có cơ thể đa bào? A. Gà B. E. Coli C. Trùng roi D. Tảo lục đơn bào Câu 3: Trong số các động vật dưới đây, những động vật nào chưa có hệ tuần hoàn? 1) Thủy tức 2) Trùng đế giày 3) Cá 4) San hô 5) Chim 17
  19. A. 1, 2, 3 B. 2, 3, 4 C. 1, 2, 4 D. 3, 4, 5 Câu 4: Loài nào sau đây có hệ tuần đơn? 1) Trùng roi 2) Gián 3) Thỏ 4) Gà 5) Sứa A. 1, 2, 3 B. 2, 3, 4 C. 3, 4, 5 D. 2, 4, 5 c) Sản phẩm Câu 1: B. Câu 2: A. Câu 3: C. Câu 4: B d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV: Hoạt động cá nhân. - Giáo viên chiếu nhanh hình ảnh của các loài sinh vật, - Lắng nghe yêu cầu của quay vòng quay may mắn. giáo viên. - Học sinh may mắn được trả lời Câu 1: Sinh vật nào sau đây là cơ thể đơn bào? A. Thủy thức B. Trùng đế giày. C. Cá D. Chó. Câu 2: Loài nào trên đây có cơ thể đa bào? A. Gà B. E. Coli C. Trùng roi D. Tảo lục đơn bào Câu 3: Trong số các động vật dưới đây, những động vật nào chưa có hệ tuần hoàn? 2) Thủy tức 2) Trùng đế giày 3) Cá 4) San hô 5) Chim A. 1, 2, 3 B. 2, 3, 4 C. 1, 2, 4 D. 3, 4, 5 Câu 4: Loài nào sau đây có hệ tuần hon? 2) Trùng roi 2) Gián 3) Thỏ 4) Gà 5) Sứa A. 1, 2, 3 B. 2, 3, 4 C. 3, 4, 5 D. 2, 4, 5 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập 18
  20. Chiếu nhanh hình ảnh một số loài sinh vật Cá nhân quan sát nhanh để nhận diện và trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Tổ chức: Trả lời nhanh - Quay vòng quay may mắn. Câu 1: B - HS may mắn trả lời. Câu 2: A - HS khác nhận xét Câu 3: C Phân tích đưa ra câu trả lời đúng nhất dẫn dắt vào bài Câu 4: B Bước 4: Đánh giá kết quả học tập Đánh giá nhận xét. B. Hình thành kiến thức Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo và chức năng hệ tuần hoàn a) Mục tiêu: - Nêu được cấu tạo và chức năng của hệ tuần hoàn. - Hiểu được tại sao tim ngừng đập thì cơ thể sẽ chết. b) Nội dung 1. Cấu tạo chung của hệ tuần hoàn - Động vật đơn bào, đa bào kích thước nhỏ chưa có hệ tuần hoàn. - Động vật đa bào hệ tuần hoàn gồm: + Dịch tuần hoàn: máu hoặc máu - dịch mô + Tim: là máy bơm hút đẩy máu chảy trong mạch máu. + Hệ thống mạch máu: động mạch, tĩnh mạch, mao mạch. 2. Chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn Vận chuyển các chất để đáp ứng cho các hoạt động sống của cơ thể. c) Sản phẩm: câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia lớp thành 4 nhóm và thực hiện - Lắng nghe thể lệ trò chơi trò chơi - điền từ, cụm từ vào ô trống 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2