intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế Poster, banner, logo, thiệp chúc mừng trong dạy học STEM với chủ đề 4: Ứng dụng Tin học - Tin học 10- SGK KNTT định hướng ICT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

21
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đề xuất giải pháp hiệu quả để đẩy mạnh giáo dục STEM đối với bộ môn Tin học, nâng cao chất lượng dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thúc đẩy giáo dục hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp nói chung ở các trường THPT trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế Poster, banner, logo, thiệp chúc mừng trong dạy học STEM với chủ đề 4: Ứng dụng Tin học - Tin học 10- SGK KNTT định hướng ICT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “THIẾT KẾ POSTER, BANNER, LOGO, THIỆP CHÚC MỪNG TRONG DẠY HỌC STEM VỚI CHỦ ĐỀ 4: ỨNG DỤNG TIN HỌC TIN HOC 10-SGK KNTT ĐỊNH HƯỚNG ICT” MÔN : TIN HỌC Năm 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THÁI HÒA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “THIẾT KẾ POSTER, BANNER, LOGO, THIỆP CHÚC MỪNG TRONG DẠY HỌC STEM VỚI CHỦ ĐỀ 4: ỨNG DỤNG TIN HỌC TIN HOC 10-SGK KNTT ĐỊNH HƯỚNG ICT” MÔN: TIN HỌC Nhóm tác giả: 1- Nguyễn Thị Phương Thảo 2- Nguyễn Thị Tâm 3- Châu Đức Vinh Tổ chuyên môn : Toán - Tin Số điện thoại : 0973888235 Năm 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 1.3. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................... 2 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 2 1.5. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................. 2 1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI............................................................................. 2 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 3 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................... 3 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục STEM ................................................. 3 2.1.2. Hình thức bài dạy STEM .......................................................................... 4 2.2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC STEM ĐỐI VỚI BỘ MÔN TIN HỌC ........... 11 2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ............................................................................ 14 2.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................................ 39 2.4.1. Thực nghiệm thông qua khảo sát ............................................................ 39 2.4.2. Thực nghiệm thông qua kiểm tra đánh giá ............................................. 44 2.5. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP ....... 46 2.5.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 46 2.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................ 46 2.5.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 47 2.5.4. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 47 PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 50 3.1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 50 3.1.1. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 50 3.1.2. Khả năng áp dụng và mở rộng ................................................................ 50 3.2. KIẾN NGHỊ-ĐỀ XUẤT ............................................................................... 50 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 THPT Trung học phổ thông 4 NGVN Nhà giáo Việt Nam 5 KTĐG Kiểm tra đánh giá 6 KNTT Kết nối tri thức 7 SP Sản phẩm 8 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
  5. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI STEM là mô hình giáo dục được ưa chuộng và phổ biến trong những năm gần đây. Chương trình giáo dục STEM được phổ cập ở tất cả các bậc học, từ mầm non đến trung học phổ thông, nó có vai trò quan trọng cho sự phát triển của thế hệ trẻ. Hơn nữa, với bậc học phổ thông, giáo dục STEM đem lại hiệu quả tích cực cho HS phổ thông trên hành trình khám phá, phát triển năng lực của bản thân và ảnh hưởng tới việc lựa chọn nghề nghiệp, hướng đi trong tương lai của mỗi người. Tin học là bộ môn gắn liền với nhiều hoạt động nghiên cứu, khoa học, công nghệ. Với tư cách là công nghệ nền tảng, hội tụ đủ 4 yếu tố STEM, môn Tin học có vai trò trung tâm kết nối các môn học khác, đẩy mạnh giáo dục STEM. Do đó, ứng dụng STEM trong Tin học được rất nhiều nhà trường đề cao. Tuy nhiên, nhìn chung thực trạng dạy học STEM hiện nay đối với các trường trên địa bàn Thị xã Thái Hòa nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung vẫn chưa được triển khai rộng rãi và còn đang gặp khá nhiều khó khăn. Từ khảo sát thực tế các trường THPT trên địa bàn cho thấy mặc dù từ năm học 2022- 2023 bắt buộc mỗi môn học phải có một chủ đề dạy học STEM, tuy nhiên đại đa số GV Tin học vẫn còn khá lúng túng; nhiều GV vẫn đang còn rất mơ hồ về phương pháp giáo dục này, kiến thức về STEM còn rất hạn chế; một số ít GV đã áp dụng nhưng chưa mang lại hiệu quả dạy học cao. Chúng tôi nhận thấy một trong những nguyên nhân chính của khó khăn trên là do nguồn tài liệu, học liệu về giáo dục STEM cho môn Tin học còn ít, các lớp tập huấn và bồi dưỡng GV về giáo dục STEM cho bộ môn Tin học chưa được triển khai nhiều. GV chưa được trang bị đầy đủ kiến thức để có thể vận dụng hiệu quả phương pháp giáo dục này. Năm học 2022-2023, thực hiện Công văn số Số: 1776 /SGD&ĐT- GDTrHV/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học giáo dục trung học, trong đó yêu cầu đẩy mạnh giáo dục STEM đối với các lớp học chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nhằm góp phần đẩy mạnh phong trào đưa dạy học STEM vào chương trình giáo dục chính khóa. Nhóm tác giả chúng tôi nghiên cứu và nhận thấy rằng Chủ đề 4: Ứng dụng Tin học- Chương trình Tin học lớp 10 là một trong các chủ đề theo định hướng ICT, nội dung kiến thức cốt lõi của chủ đề là: Tìm hiểu các kiến thức cơ bản về đồ họa với các yêu cầu như: Tạo được SP số đơn giản, hữu ích và thực tế như thiết kế logo, tạo banner, toppic quảng cáo, băng rôn, áp phích, poster và thiệp chúc mừng. Với yêu cầu kiến thức, kỹ năng cũng như phẩm chất, năng lực cần hình thành cho HS ở chủ đề này rất phù hợp với phương pháp giáo dục STEM. Đồng thời, với mục đích nhằm giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo, tuyên truyền, quảng bá cho sự kiện trọng đại hướng tới đại lễ: “Kỷ niệm 60 năm thành lập trường THPT Thái Hòa và 40 năm ngày NGVN 20/11”, chúng tôi thống nhất nghiên cứu và xây dựng đề tài: “Thiết kế Poster, banner, logo, thiệp chúc mừng trong dạy học STEM với chủ đề 4: Ứng dụng Tin học - Tin học 10- SGK KNTT định hướng ICT”, với SP là các Poster, banner, logo tuyên truyền về đại lễ Kỷ niệm 60 năm thành lập trường THPT Thái Hòa và thiệp chúc mừng các thầy cô giáo nhân Kỷ niệm 40 năm ngày NGVN 20/11. 1
  6. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề xuất giải pháp hiệu quả để đẩy mạnh giáo dục STEM đối với bộ môn Tin học, nâng cao chất lượng dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thúc đẩy giáo dục hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp nói chung ở các trường THPT trên địa bàn. 1.3. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục STEM và phân tích thực trạng dạy học STEM ở các trường THPT và từ đó đề xuất giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề; - Nghiên cứu kiến thức nền và thực hành về đồ họa: tập trung vào bài 12, 13, 14, 15 sách giáo khoa lớp 10- bộ sách KNTT với cuộc sống theo định hướng ICT. - Nghiên cứu phần mềm đồ họa vectơ: Inkscape. Thực hành, hoạt động trải nghiệm thiết kế Poster, banner, logo, thiệp chúc mừng. - Nghiên cứu trên đối tượng HS lớp 10C, 10D, 10E trường THPT Thái Hoà. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Chủ đề 4 - Ứng dụng Tin học- Tin học 10 - sách giáo khoa bộ KNTT với cuộc sống của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát, phân tích, tổng hợp và thực nghiệm. 1.5. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI Đây là năm đầu tiên các trường THPT trong cả nước áp dụng chương trình GDPT 2018 cho khối lớp 10-THPT, chính vì vậy nội dung đề tài mà chúng tôi nghiên cứu hoàn toàn mới, chưa có đề tài nào đã thực hiện trước đây về nội dung này. 1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài đã xây dựng hệ thống lý thuyết khá đầy đủ về giáo dục STEM với hình thức triển khai dạng bài dạy STEM; - Đề tài xây dựng hoàn thiện chủ đề STEM: Ứng dụng Tin học - SGK Tin học 10- Bộ KNTT với cuộc sống theo định hướng ICT, thời lượng 8 tiết, đúng theo quy trình của một bài dạy STEM. Sẽ là nguồn học liệu cho các đồng nghiệp có thể tham khảo khi xây dựng các chủ đề bài dạy STEM trong dạy học bộ môn Tin học. - Đề tài đã nghiên cứu và được triển khai dạy thử nghiệm cho các lớp khối 10 theo định hướng ICT trong học kỳ 1 năm học 2022 - 2023 tại trường THPT Thái Hòa và đã mang lại hiệu quả cao trong dạy học. Góp phần thúc đẩy giáo dục hướng nghiệp nói chung và định hướng nghề nghiệp cho HS trong lĩnh vực STEM nói riêng. 2
  7. PHẦN II. NỘI DUNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục STEM 2.1.1.1. Khái niệm STEM STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technolory (Công nghệ), Engineering (Kỹ Thuật) và Mathematics (Toán học), thường được sử dụng khi bàn đến các chính sách phát triển về Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học của mỗi quốc gia. Giáo dục STEM là một phương thức giáo dục nhằm trang bị cho HS những kiến thức khoa học gắn liền với ứng dụng của chúng trong thực tiễn, qua đó phát triển cho HS năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cùng với những năng lực khác tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, giáo dục STEM là mô hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn, giúp HS áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể. Khi chủ đề tích hợp liên môn không chỉ liên quan tới khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học, mà còn quan tâm lồng ghép nghệ thuật và nhân văn(Art), thì sẽ có giáo dục STEAM. 2.1.1.2. Mục tiêu, vai trò của giáo dục STEM Giáo dục STEM trong trường phổ thông hướng tới mục tiêu thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học trên tất cả các phương diện về chương trình, đội ngũ GV, cơ sở vật chất và chính sách; nâng cao nhận thức của nhà trường, xã hội về vai trò, ý nghĩa của các môn thuộc lĩnh vực STEM; thu hút sự quan tâm, nâng cao hứng thú và chất lượng học tập của HS về những môn học này. Việc đưa giáo dục STEM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông: Đảm bảo giáo dục toàn diện; Nâng cao hứng thú học tập các môn học thuộc lĩnh vực STEM; Hình thành và phát triển phẩm chất năng lực cho HS; Kết nối trường học với cộng đồng; Hướng nghiệp, phân luồng; 2.1.1.3. Giáo dục STEM đối với bộ môn Tin học cấp THPT Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã cho thấy vị trí, vai trò của môn Tin học được nâng cao rõ rệt. Điều này thể hiện rõ trong tư tưởng giáo dục STEM, hơn thế nữa nó còn thể hiện trong sự điều chỉnh kịp thời của giáo dục phổ thông trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Chương trình môn Tin học trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã phần nào đề cập đến hình thức SP của bài học STEM trong môn Tin học. Cụ thể, giáo dục STEM thực hành, trải nghiệm sáng tạo và làm ra SP số. SP có thể là một văn bản, một bản vẽ, một phần mềm, một trò chơi, một trang web đơn giản,…Như vậy, giáo dục STEM trong môn Tin học thích hợp với dạy học các bài học chủ đề: 3
  8. E- Ứng dụng Tin học, F- Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính, đặc biệt là mạch nội dung trong chuyên đề Khoa học máy tính. 2.1.2. Hình thức bài dạy STEM Giáo dục STEM có thể triển khai dưới nhiều hình thức như: Bài dạy STEM; tổ chức hoạt động trải nghiệm STEM; hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật. Trong phạm vi sáng kiến này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu trình bày về hình thức dạy học theo bài học STEM với bộ môn Tin học. 2.1.2.1. Khái quát về bài dạy STEM Bài dạy STEM là quá trình dạy học dưới sự tổ chức của GV, HS chủ động thực hiện các hoạt động học tập trong một không gian, thời gian cụ thể để giải quyết các vấn đề thực tiễn trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng trong các lĩnh vực STEM, góp phần hình thành phát triển phẩm chất và năng lực cho HS. Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường, STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM theo tiếp cận nội môn hoặc liên môn. Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần. Không phát sinh thêm thời gian học tập. Bài dạy STEM được chia thành 2 loại: bài dạy STEM khoa học và bài dạy STEM kỹ thuật. Với đặc thù của môn Tin học thì các bài học sẽ phù hợp hơn với loại bài dạy STEM kỹ thuật. Vì bài dạy STEM kỹ thuật dựa trên quy trình thiết kế kỹ thuật hướng tới phát hiện, đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề trong thực tiễn trên cơ sở vận dụng các nguyên lý khoa học, toán và các công nghệ hiện có. 2.1.2.2. Xây dựng và thực hiện bài học STEM a. Tiêu chí xây dựng bài học STEM Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn. Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kỹ thuật. Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài dạy STEM đưa HS vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và SP. Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn HS vào hoạt động nhóm kiến tạo. Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà HS đã và đang học. Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như một phần cần thiết trong học tập. b. Quy trình xây dựng bài học STEM Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn… để lựa chọn chủ đề của bài học. 4
  9. Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho HS thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó HS phải học được những kiến thức, kỹ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn. Bước 3: Xây dựng tiêu chí SP/ giải pháp giải quyết vấn đề Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/ SP cần chế tạo, cần xác định rõ tiêu chí của giải pháp/SP. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa học/ giải pháp giải quyết vấn đề/ thiết kế mẫu SP. Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và SP học tập mà HS phải hoàn thành. Các hoạt động đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học. 2.1.2.3. Tiến trình bài dạy STEM Mỗi bài học STEM kỹ thuật được tổ chức thành 5 hoạt động như sau: Hoạt động 1: Xác định vấn đề thiết kế, chế tạo: Trong hoạt động này, GV giao nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề, trong đó HS phải hoàn thành một SP học tập cụ thể với các tiêu chí đòi hỏi HS phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp và thiết kế nguyên mẫu SP cần hoàn thành. Tiêu chí SP là yêu cầu hết sức quan trọng, tiêu chí đó buộc HS phải nắm vững kiến thức mới thiết kế và giải thích được thiết kế cho SP cần làm. - Mục đích: Xác định tiêu chí SP; phát hiện vấn đề hoặc nhu cầu thực tiễn - Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, SP, công nghệ, đánh giá về hiện tượng, SP, công nghệ… - Dự kiến SP hoạt động của HS: + Các mức độ hoàn thành: Bản ghi chép thông tin về hiện tượng, SP, công nghệ; Đánh giá, đặt câu hỏi về hiện tượng, SP, công nghệ. - Cách thức tổ chức hoạt động: + GV giao nhiệm vụ (Nội dung, phương tiện, cách thực hiện, yêu cầu SP phải hoàn thành). + HS thực hiện nhiệm vụ (qua thực tế, video, tài liệu) theo cá nhân hoặc nhóm học tập. + Báo cáo thảo luận; + Phát hiện/ phát biểu vấn đề Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp thiết kế: Trong hoạt động này, HS thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự hướng dẫn của 5
  10. GV. Trong bài học STEM sẽ không còn các “tiết học” thông thường mà ở đó GV “giảng dạy” kiến thức mới cho HS. Thay vào đó, HS phải tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế SP cần hoàn thành. Kết quả là, khi HS hoàn thành bản thiết kế thì đồng thời HS cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình môn học tương ứng. - Mục đích: Hình thành kiến thức mới hoặc xác định lại các kiến thức đã học cần vận dụng để đề xuất giải pháp, đồng thời nhận biết được vai trò và ứng dụng các kiến thức vào thực tiễn. - Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp thiết kế. - Dự kiến SP hoạt động của HS: Các mức độ hoàn thành nội dung (Xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết kế) - Cách thức tổ chức hoạt động: + GV giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu đọc/ nghe/quan sát/ làm để xác định và ghi lại được thông tin, dữ liệu, giải thích kiến thức mới) + HS nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm theo cá nhân hoặc nhóm học tập. + Báo cáo, thảo luận + GV chốt kiến thức mới và hỗ trợ HS đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm. GV có thể chọn tổ chức dạy kiến thức nền tại lớp hoặc tổ chức cho HS tự khám phá ở nhà rồi báo cáo tại lớp. GV cũng có thể phối hợp cả hai cách này: Dạy một phần tại lớp và cho HS nghiên cứu một phần ở nhà. Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp: Trong hoạt động này, HS được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh; đó là sự thể hiện giải pháp giải quyết vấn đề. Nhờ sự trao đổi, góp ý của các bạn và GV, HS tiếp tục hoàn thiện bản thiết kế. - Mục tiêu: Lựa chọn và hoàn thiện giải pháp/ phương án thiết kế - Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/ phương án thiết kế để lựa chọn và hoàn thiện. - Dự kiến SP hoạt động của HS: Giải pháp/ bản thiết kế được lựa chọn/ hoàn thiện. - Cách thức tổ chức hoạt động: + GV giao nhiệm vụ (nêu rõ yêu cầu HS trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế) + HS báo cáo, thảo luận + GV nhận xét, đánh giá và hỗ trợ HS lựa chọn giải pháp/thiết kế mẫu thử 6
  11. nghiệm. (GV cần nêu các câu hỏi dự kiến, tập trung vào làm rõ kiến thức được huy động để giải quyết vấn đề trong SP, về tính khả thi của phương án đề xuất) Hoạt động 4: Chế tạo mẫu thử nghiệm và đánh giá: HS tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế. - Mục tiêu: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế - Nội dung: Lựa chọn vật liệu, dụng cụ; lập kế hoạch và chế tạo mẫu theo thiết kế; thử nghiệm, đánh giá và điều chỉnh. - Dự kiến SP hoạt động của HS: SP đã chế tạo và thử nghiệm. - Cách thức tổ chức hoạt động: + GV giao nhiệm vụ: lựa chọn dụng cụ/ thiết bị để chế tạo, lắp ráp) + HS thực hành chế tạo, lắp ráp thử nghiệm + GV hỗ trợ Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh: HS được tổ chức để trình bày SP học tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện. - Mục tiêu: Trình bày, chia sẻ, đánh giá SP nghiên cứu - Nội dung: Trình bày và thảo luận về SP - Dự kiến SP hoạt động của HS: SP và bản trình bày báo cáo của HS. - Cách thức tổ chức hoạt động: + GV giao nhiệm vụ: Trình bày SP + HS báo cáo SP + GV đánh giá, định hướng HS tiếp tục hoàn thiện SP. Tổng kết bài học. Một số lưu ý khi thiết kế bài dạy STEM: - Đặc thù của bài dạy STEM kỹ thuật là chú trọng thiết kế, chế tạo; định hướng SP giải quyết vấn đề đặt ra. SP đặc trưng của dạy dạy STEM kỹ thuật là: bản thiết kế và SP. HS tự mình khám phá tri thức khoa học, vận dụng tri thức đó để thiết kế, chế tạo SP giải quyết vấn đề đặt ra. - Tổ chức thực hiện bài dạy STEM kỹ thuật thường kết hợp giữa hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ học. Trong đó, các hoạt động xác định vấn đề; lựa chọn giải pháp; chia sẻ, thảo luận và điều chỉnh thường được bố trí trên lớp, có sự hướng dẫn, điều khiển, giám sát của GV. Các hoạt động còn lại diễn ra ở phòng học bộ môn, phòng thực hành STEM hoặc trải nghiệm kỹ thuật công nghệ ngoài nhà trường. 2.1.3. Đánh giá trong dạy học bài dạy STEM 2.1.3.1. Định hướng về phương pháp và công cụ đánh giá Trong các bài học STEM, phương pháp và công cụ đánh giá được sử dụng đa dạng. 7
  12. - Phương pháp đánh giá: Viết, vấn đáp, quan sát, đánh giá qua SP học tập, qua hồ sơ học tập. - Công cụ đánh giá: Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đo, phiếu đánh giá theo tiêu chí, SP học tập, hồ sơ học tập. 2.1.3.2. Một số công cụ đánh giá cụ thể thường áp dụng: a. Phiếu đánh giá theo tiêu chí: Phiếu đánh giá theo tiêu chí thường được thiết kế theo ma trận 2 chiều như bảng dưới đây: Bảng 2.1. Phiếu mẫu hướng dẫn tự đánh giá hoạt động nhóm Mức độ Các mức độ Tiêu chí Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 …. Một số lưu ý: + Số lượng tiêu chí khoảng từ 3-8, không nên quá nhiều sẽ khó quan sát, đánh giá. Nên tập trung vào những đặc điểm nổi bật của SP. Nội dung tiêu chí cần diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng. + Các mức độ thể hiện của 1 tiêu chí nên từ 3-5, không nên quá nhiều sẽ khó nhận biết và đưa ra nhận định không chính xác. Từ ngữ mức độ phải thể hiện được sự khác nhau. Các mức độ có thể quy đổi thành điểm để tổng kết đánh giá chung. Ví dụ: Bảng 2.2. Phiếu hướng dẫn tự đánh giá hoạt động nhóm STT Tiêu chí Mức độ đạt được Điểm Rất nhiệt tình 2.0 Mức độ nhiệt tình Nhiệt tình 1.5 1 tham gia công việc chung Ít nhiệt tình 1.0 Không nhiệt tình 0.5 Hoàn thành tốt, kịp thời 2.0 Mức độ hoàn thành 2 Hoàn thành kịp thời 1.5 công việc được giao Hoàn thành nhưng chưa kịp thời 1.0 8
  13. Chưa hoàn thành 0.5 Rất nhiệt tình đóng góp ý kiến 2.0 Mức độ đóng góp ý Nhiệt tình đóng góp ý kiến 1.5 3 kiến trong hoạt động nhóm Có đóng góp ý kiến nhưng chưa nhiều 1.0 Chưa đóng góp ý kiến 0.5 Hỗ trợ tốt, rất kịp thời 2.0 Mức độ hỗ trợ bạn Có hỗ trợ kịp thời 1.5 4 khi cần thiết Có hỗ trợ nhưng chưa kịp thời 1.0 Chưa hỗ trợ 0.5 Có tinh thần đoàn kết cao 2.0 Có tinh thần đoàn kết 5 Có tinh thần đoàn kết nhưng chưa cao 1.0-1.5 trong nhóm Chưa có tinh thần đoàn kết 0.5 Tổng điểm 10.0 b. Hồ sơ học tập Hồ sơ học tập trong bài dạy STEM là bộ sưu tập các SP học tập của HS trong quá trình thực hiện hoạt động học tập của bài học. Hồ sơ thường bao gồm: Cơ cấu tổ chức nhóm; các phiếu học tập; biên bản họp nhóm, bản kế hoạch, phân công nhiệm vụ; nhật ký, phiếu tự đánh giá,… Hồ sơ học tập là minh chứng để GV lấy làm căn cứ đánh giá kỹ năng, thái độ học tập của từng HS trong quá trình học tập. GV cần thống nhất trước với HS các SP của hồ sơ học tập, GV có thể thiết kế form cụ thể để HS ghi chép đầy đủ thông tin GV cần thu thập. c. Sổ theo dõi của GV GV có thể lập sổ theo dõi để đánh giá HS được chính xác hơn. Đây là cơ sở giúp GV chuyển từ điểm nhóm sang điểm cá nhân HS đúng với sự đóng góp và tích cực khác nhau của từng em, tránh trường hợp cào bằng điểm trong nhóm. Để tiết kiệm thời gian GV chỉ ghi những lưu ý đặc biệt như: Không chú ý làm việc nhóm, không nắm rõ về SP, làm việc riêng, hay tích cực trong hoạt động nhóm, có ý tưởng sáng tạo,…Những HS còn lại đánh giá bình thường. GV và HS sẽ thống nhất từ trước về mức điểm công, trừ sau khi có kết quả chung của nhóm. 9
  14. Ví dụ: Bảng 2.3. Bảng theo dõi ghi chép của giáo viên Điểm Nhóm Họ và tên HS Biểu hiện đặc biệt cộng(trừ) Tích cực, có ý tưởng sáng tạo, điều Lê Thị Thúy +1 đ hành nhóm tốt, làm việc có kế hoạch. - Tích cực tham gia thảo luận, thực hành Trần Phương Thảo +0.5 đ - Ghi chép đầy đủ thông tin, những góp ý, bổ sung Còn chưa tích cực trong thảo luận, tiết Trần Minh Quân -1 đ 1 thực hành còn làm việc riêng Tích cực tham gia thảo luận, thực Trương Văn Huỳnh + 0.5 đ hành, thuyết trình tốt. Đặng Thùy Linh Bình thường 0 Còn chưa tích cực trong thảo luận, góp ý. Chưa hiểu rõ về SP của nhóm mình Trần Hải Đăng -1 đ nên không trả lời được câu hỏi GV đưa ra … … … Điểm cá nhân sẽ được tính sau khi có điểm trung bình nhóm trừ đi hoặc cộng thêm điểm theo bảng theo dõi của GV. 10
  15. 2.2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC STEM ĐỐI VỚI BỘ MÔN TIN HỌC Để thực hiện nghiên cứu đề tài này nhóm chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực tế, lấy ý kiến từ 31 GV đang giảng dạy bộ môn Tin học trên địa bàn Thị xã Thái hòa, huyện Nghĩa Đàn và các vùng lân cận với hệ thống câu hỏi gồm 5 câu. Kết quả khảo sát cụ thể như sau: 11
  16. 12
  17. Bảng 2.4. Kết quả số liệu tổng hợp Đáp án Đáp án Đáp án Đáp án Đáp án Đáp án A B C D E F Câu 1 0 17 11 5 Câu 2 5 1 9 27 Câu 3 10 17 4 0 Câu 4 26 9 5 2 4 4 Câu 5 24 8 6 6 0 Qua số liệu khảo sát cho thấy, mặc dù Bộ giáo dục đã triển khai giáo dục STEM từ các năm 2019 nhưng qua khảo sát thì có tới hơn 50% ý kiến cho rằng các trường mới bắt đầu triển khai giáo dục STEM cho môn Tin học từ năm học 2022 - 2023 và trước đây đã có một số trường triển khai nhưng thường tập trung qua các hình thức: dạy học tích hợp theo định hướng giáo dục STEM; sinh hoạt câu lạc bộ STEM; các cuộc thi, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; ngày hội STEM. Từ năm học 2022-2023 mới chính thức triển khai vào chương trình dạy học chính khóa. Quá trình triển khai giáo dục STEM ở các trường THPT trên địa bàn vẫn còn nhiều khó khăn, xuất phát từ một số lý do sau đây: Một là, chưa “Chương trình hóa” giáo dục STEM. Mặc dù chương trình giáo dục phổ thông mới đã tạo điều kiện thuận lợi hơn để có thể triển khai giáo dục STEM, tuy nhiên với khung chương trình đề ra, GV vẫn gặp khó khăn trong việc tổ chức các nội dung, chủ đề sao cho vừa bảo đảm yêu cầu của khung chương trình, vừa phát huy sức sáng tạo của HS. Hai là, trình độ GV chưa đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn GV chỉ được đào tạo hình thức dạy học đơn môn, do đó gặp khó khăn khi triển khai dạy học theo hướng liên môn như giáo dục STEM. Ba là, nội dung kiểm tra, đánh giá trong dạy học còn gặp “rào cản” ở các trường. Hiện nay, việc kiểm tra, đánh giá được tổ chức theo hình thức làm bài thi trắc nghiệm kiểm tra kiến thức, kỹ năng; trong khi kiểm tra, đánh giá theo mô hình giáo dục STEM là đánh giá quá trình và thông qua SP thực tế. Bốn là, điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Sĩ số mỗi lớp học quá đông cũng gây khó khăn cho tổ chức hoạt động, cản trở việc đổi mới phương pháp dạy học của GV. Ngoài ra, việc không có phòng học STEM hoặc phòng thực hành để HS có nơi làm việc nhóm, nghiên cứu, thí nghiệm cũng là một vấn đề. Riêng đối với bộ môn Tin học ngoài những khó khăn chung nêu trên thì khó khăn lớn nhất khi thực hiện dạy học STEM trong các trường THPT trên địa bàn Thị xã Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn và các vùng lân cận là trình độ GV chưa đáp ứng 13
  18. được yêu cầu. Ở các câu hỏi khảo sát 4 và 5 cho ta thấy rằng nguồn học liệu về dạy học STEM đang là nhu cầu cấp thiết của GV, có gần 84% GV cho rằng khó khăn lớn nhất họ gặp phải khi triển khai dạy học STEM là nguồn tài liệu, học liệu còn thiếu. Thực tế, các tài liệu đề tài nghiên cứu cũng như các chủ đề mẫu với các bộ môn khoa học khác như Sinh học, Vật lý, Hóa học,… khá dồi dào, nhưng riêng với bộ môn Tin học thực sự còn rất ít. Các chủ đề chưa đa dạng gần như chỉ tập trung khai thác chủ đề: Cấu trúc rẽ nhánh và lặp - Tin học 11- Chương trình giáo dục phổ thông 2006. Mong muốn của hầu hết các GV khi được khảo sát đều cho rằng cần có nguồn tài liệu, học liệu đầy đủ hơn về STEM cho bộ môn Tin học để GV có thể dễ dàng tiếp cận, triển khai sâu rộng và đạt được hiệu quả dạy học cao hơn. 2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Từ những vấn đề cấp thiết đã trình bày ở trên chúng tôi đưa ra giải pháp trước mắt để giải quyết vấn đề này là: Xây dựng nguồn học liệu, tài liệu về giáo dục STEM cho bộ môn Tin học phong phú, dồi dào để giúp GV có thể dễ dàng tiếp cận và triển khai xây dựng các chủ đề theo định hướng giáo dục STEM. Đặc biệt với chương trình giáo dục phổ thông 2018. Từ đó, chúng tôi đã xây dựng hoàn thiện chủ đề STEM: Ứng dụng Tin học-Tin học 10-SGK KNTT với cuộc sống- định hướng ICT. KẾ HOẠCH BÀI DẠY STEM: “THIẾT KẾ POSTER, BANNER, LOGO, THIỆP CHÚC MỪNG BẰNG PHẦN MỀM ĐỒ HỌA - INKSCAPE” I. Mô tả chủ đề - Thời lượng: 08 tiết - Tin học - Lớp 10 - Chủ đề 4: Ứng dụng Tin học. - Nhằm hướng tới đại lễ: “Kỷ niệm 60 năm thành lập trường THPT Thái Hòa”. diễn ra vào tháng 11 năm 2022 và dịp lễ “Kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt nam 20-11”. Việc truyền thông, quảng bá về trường trước dịp đại lễ là một việc làm thiết thực, tất cả cán bộ, GV, nhân viên và các em HS trong nhà trường đều phải hưởng ứng. Nhận thức đây là nhiệm vụ quan trọng không của riêng ai, mỗi cá nhân tổ chức trong nhà trường đều tích cực cùng nhau góp sức quảng bá, đưa những thông tin, hình ảnh đẹp về mái trường THPT Thái Hòa (tiền thân là trường cấp 3 Nghĩa Đàn). Với bề dày thành tích 60 năm xây dựng và phát triển đến được với tất cả mọi người trên mọi miền Tổ Quốc. Để những thế hệ GV, nhân viên và cựu HS của trường có thể nắm bắt thông tin kịp thời về nhà trường và về dịp đại lễ này. Hưởng ứng phong trào do nhà trường phát động, nhóm chúng tôi triển khai cho các em HS lớp 10C, 10D, 10E là một trong những lớp theo định hướng ICT tham gia tìm hiểu và thiết kế poster, banner, logo để tuyên truyền, quảng bá thông tin, hình ảnh của nhà trường đến với tất cả mọi người. Đồng thời, một hoạt động không thể thiếu là tri ân các thầy cô giáo trong dịp Kỷ niệm 40 năm ngày NGVN 20-11, các em HS sẽ thiết kế các thiệp chúc mừng mang nhiều ý nghĩa dành tặng đến các thầy cô giáo kính yêu của mình. - Yêu cầu: HS tìm hiểu và vận dụng kiến thức về chủ đề ứng dụng của Tin học - Sử dụng phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape để thiết kế Poster, banner, logo, 14
  19. thiệp chúc mừng thầy cô giáo theo đúng yêu cầu. II. Kiến thức STEM trong chủ đề - Khoa học (S) và Công nghệ (T): Kiến thức Tin học: Sử dụng máy tính và phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape; - Kỹ thuật (E): Thiết kế được các nội dung trong poster, banner, logo và thiệp chúc mừng bài bản, đúng kỹ thuật, bố cục hợp lý và đảm bảo tính thẩm mỹ. - Toán học (M): Biết tính toán, phân tích, đo đạc và sử dụng các đường Vector toán học hợp lý để thiết lập chế độ của các đối tượng đồ họa trong poster, banner, logo và thiệp chúc mừng đúng yêu cầu, phù hợp và có tính sáng tạo. - Nghệ thuật (Art): Ngoài ra, với SP này yêu cầu phải có kiến thức về nghệ thuật, văn học để thiết kế được poster, banner, logo, thiệp chúc mừng có nội dung phù hợp với mục đích và có tính thẩm mỹ cao. Nên chủ đề này có thể coi là một SP giáo dục STEAM. III. Mục tiêu chủ đề 1. Về kiến thức - Biết được khái niệm về thiết kế đồ hoạ. Phân biệt được đồ họạ vectơ và đồ họa điểm ảnh. - Sử dụng được các chức năng cơ bản của phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape để vẽ hình đơn giản, một số chức năng của lệnh tạo, điều chỉnh các đối tượng đồ họa đơn giản. - Biết các phép ghép trên hai hay nhiều đối tượng đồ họa. - Biết và thực hiện được các thao tác vẽ và chỉnh sửa hình để tạo được hình mong muốn. Biết tạo và định dạng văn bản. - Phân biệt được các thành phần và kiểu tô màu cho mỗi đối tượng đồ họa. - Phân tích, vận dụng kiến thức thiết kế đồ họa để triển khai một yêu cầu thiết kế cụ thể. Điều chỉnh nội dung xuất theo định dạng PNG. - Tạo được SP số đơn giản, hữu ích và thực tế như thiết kế logo, tạo banner, topic quảng cáo, băng-rôn, áp phích, poster và thiệp chúc mừng,… 2. Về năng lực * Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. * Năng lực riêng: Góp phần hình thành và phát triển NLa và NLc theo định hướng ICT, NLd, NLe biểu hiện cụ thể: - Sử dụng được các chức năng cơ bản của phần mềm thiết kế đồ hoạ Inkscape để vẽ hình đơn giản. Tạo được SP số đơn giản, hữu ích và thực tế như thiết kế poster, logo, tạo banner, thiệp chúc mừng...đáp ứng được yêu cầu đề ra; 15
  20. - Khai thác được các dịch vụ tra cứu và trao đổi thông tin, các nguồn học liệu mở hỗ trợ cho việc cập nhật kiến thức về đồ họa và tìm hiểu các kiến thức về sản phẩm cần thiết kế, để tạo ra được các SP theo đúng yêu cầu. - Biết cách hợp tác trong công việc, phân chia công việc hợp lý; lựa chọn các kênh phù hợp để trao đổi thông tin, thảo luận, hợp tác trong làm việc nhóm. 3. Về phẩm chất: - Rèn luyện cho HS thái độ học tập nghiêm túc. Tích cực, chủ động trong hoạt động học tập, chiếm lĩnh kiến thức; - Chăm chỉ, tích cực tìm kiếm, nghiên cứu kiến thức để hoàn thiện SP; - Xây dựng tinh thần đoàn kết, trách nhiệm, hỗ trợ nhau trong học tập, hoàn thiện sản phẩm; - Trung thực trong quá trình làm và báo cáo SP: SP là công sức của nhóm tạo ra, không “ăn cắp” SP của người khác dưới bất kỳ hình thức nào; - Giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo của người Việt Nam và ý thức trách nhiệm về giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của mái trường mình đang theo học. IV. Thiết bị dạy học và học liệu: GV: Chuẩn bị máy tính, máy chiếu, bài giảng, tài liệu về thiết kế đồ họa. Máy tính có cài đặt sẵn phần mềm thiết kế đồ họa Inkscape và hoặc là phần mềm thiết kế đồ họa khác. Một số mẫu SP poster, banner, logo và thiệp chúc mừng minh họa. HS: Chuẩn bị vở ghi chép, sách giáo khoa Tin học lớp 10, tài liệu về thiết kế đồ họa thiết kế đồ họa Inkscape, mỗi nhóm một máy tính xách tay (4 nhóm) có cài đặt sẵn phần mềm. Chuẩn bị các nguyên vật liệu như giấy A0 hoặc A1, một số ảnh tư liệu của Trường THPT Thái Hòa. V. Tiến trình dạy học: Bảng 2.5. Bảng liệt kê các hoạt động TT Tên hoạt động Thời lượng Địa điểm Hoạt động 1: Xác định yêu cầu thiết kế poster, Tiết 1 1 Tại lớp banner, logo và thiệp chúc mừng ngày NGVN. (15 phút) Tiết 1(30 phút) Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền Tiết 2, 3 Tại 2 Hoạt động 2.1: Tìm hiểu thiết kế đồ họa và các Tiết 1(15 phút) lớp/Phòng phần mềm thiết kế đồ họa. thực hành Hoạt động 2.2: Làm quen với phần mềm đồ họa Tiết 1(15 phút) Inkscape và các đối tượng đồ họa của hình vẽ 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0