intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

50
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu việc xây dựng hệ thống BTHH theo hướng tiếp cận PISA nhằm hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đáp ứng nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thông mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU II SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Người thực hiện : TRẦN THỊ THU HÀ : PHẠM THỊ HƯƠNG Tổ : Tự Nhiên. Nhóm: Hóa Học Địa chỉ gmail : hahdc2@gmail.com Số điện thoại : 0972833334 – 0979 255 589 Năm học 2020-2021
  2. MỤC LỤC PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài. ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu: ......................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2 4. Tổng quan .......................................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 6. Tính mới của đề tài ............................................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG .......................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ............... 4 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4 1.1.1. Về đổi mới phương pháp dạy học. ................................................................ 4 1.1.2. Về Việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học ở trường THPT ...... 4 1.1.3. Về việc xây dựng bài tập học mới trong dạy học hóa học ở trường THPT .... 6 1.1.4. Tìm hiểu về chương trình đánh giá học sinh Quốc tế PISA........................... 7 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 8 1.2.1. Thực trạng nghiên cứu .................................................................................. 8 1.2.2. Yêu cầu của việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 ................................................................... 9 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 ............................................................................................ 10 2.1. Thiết kế hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 .................................................................................................................. 10 2.1.1. Cơ sở và nguyên tắc................................................................................... 10 2.1.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA..................... 11 2.2. Hệ thống bài tập hóa học 11 theo hướng tiếp cận PISA ................................. 13
  3. 2.3. Sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. ......... 43 2.3.1. Sử dụng khi dạy bài mới (phụ lục 1) ........................................................... 43 2.3.2. Sử dụng khi luyện tập, ôn tập ..................................................................... 44 2.3.3. Sử dụng khi tự học ở nhà ............................................................................ 44 2.3.4. Sử dụng khi kiểm tra, đánh giá( phụ lục 2) ................................................ 44 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 44 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 44 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................................. 45 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 45 3.4. Phương pháp ................................................................................................. 45 3.5. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm ........................................ 46 3.5.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm ........................................................... 46 3.5.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm............................................................... 46 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................... 47 3.1. Kết luận ......................................................................................................... 47 3.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... PHỤ LỤC................................................................................................................
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT BTHH : Bài tập hóa học KTĐG : Kiểm tra đánh giá GV : Giáo viên HS : Học sinh GDPT : Giáo dục phổ thông LĐC : Lớp đối chứng LTN : Lớp thực nghiệm PISA : Programme for International Student Assessment TNKQ : Trắc nghiệm khách quan PPDH : Phương pháp dạy học PTHH : Phương trình hóa học SBT : Sách bài tập SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông TNSP : Thực nghiệm sư phạm ĐH : Đại học
  5. PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Đổi mới để phát triển – Một trong những định hướng lớn hiện nay của giáo dục nước ta trong vấn đề đổi mới là chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học. Muốn vậy, ngoài đổi mới về phương pháp dạy học thì đổi mới về nội dung kiến thức cũng là vấn đề quan trọng của chương trình giáo dục. Chương trình GDPT 2018 là minh chứng cho sự đổi mới nền giáo dục của nước nhà trong thời gian sắp tới. Làm thế nào để phát triển năng lực người học? Làm thế nào để nội dung kiến thức chuyển thành những kĩ năng hành động, tạo nên giá trị cuộc sống? Đây là vấn đề thực sự cấp thiết đang đặt ra cho nền giáo dục hiện nay mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang hướng tới. Hóa học là bộ môn khoa học mang tính thực nghiệm cao. Chính vì vậy, dạy học nói chung và dạy học bộ môn hóa học nói riêng, vai trò của việc vận dụng kiến thức vào thực tế rất cấp thiết và mang tính thời sự. Các kiến thức hóa học không chỉ cung cấp những tri thức hóa học phổ thông cơ bản mà còn cho người học thấy được mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường và con người ... Trong dạy học hóa học, ngoài dạy kiến thức lý thuyết thì việc rèn luyện các kỹ năng quá trình hóa học ( gồm phương pháp khoa học, tư duy khoa học,...) và việc vận dụng kến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn là rất quan trọng. Nếu như các em chưa biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chưa thấy được vai trò của hóa học trong đời sống thì các em chưa có hứng thú, chưa có nhiều niềm đam mê trong học tập hóa học. Vì vậy để tạo dựng niềm đam mê, giúp hóa học gần hơn với thực tiễn thì việc thiết kế và sử dụng bài tập không nặng kiến thức hàn lâm, không nặng về tính toán mà cần phải chú trọng đến việc học sinh ứng dụng các kiến thức để hình thành và phát triển các kỹ năng để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống cá nhân và xã hội... là hết sức cần thiết. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, bài tập theo định hướng tiếp cận PISA có những ưu điểm hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu đó. Nó đặc biệt hữu ích trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang chuyển từ dạy học theo hướng tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực. Vì vậy, với mong muốn hướng tới phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh, giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập; tạo hứng thú để các em say mê, sáng tạo, động viên các em cố gắng nổ lực vươn lên trong cuộc sống... mà đích cuối cùng là đạt đến hạnh phúc. Đồng thời, để tạo cho mình có được tâm thế tốt, hành trang tốt, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thông 2018; góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018”. 1
  6. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu việc xây dựng hệ thống BTHH theo hướng tiếp cận PISA nhằm hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đáp ứng nhiệm vụ chương trình giáo dục phổ thông mới 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài - Nghiên cứu về nội dung kiến thức, đối tượng HS và điều kiện dạy học - Nghiên cứu cách thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Tiến hành thực nghiệm, đánh giá kết quả 4. Tổng quan 4.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập hóa học 11 theo hướng tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 4.2. Kế hoạch nghiên cứu. STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 Từ 15/04 đến - Đọc tài liệu về đổi mới -Tuyển tập các dạng tài 15/7/2020 phương pháp dạy học hóa liệu. học trong những năm gần đây. - Các số liệu đã được xử - Tìm hiểu về chương trình lý. đánh giá học sinh Quốc tế PISA - Khảo sát tình hình thực tiễn tại các trường THPT 2 Từ 20/07/2020 - Trao đổi với đồng nghiệp - Nắm được ý kiến của đến 10/09/2020 về đề tài của mình. đồng nghiệp - Nắm chắc kết cấu chung của sáng kiến kinh nghiệm. - Đọc tài liệu tham khảo - Viết phần mở đầu - Viết cơ sở lý luận 3 Từ 10/09/2020 - Thực nghiệm tại 1 số lớp - Hoạt động cụ thể 2
  7. đến 25/2/2021 và ở một số trường bạn ở - Viết phần trọng tâm của Diễn Châu đề tài: Giải pháp và hiệu quả đề tài 4 Từ 25/02/2021 - Khảo sát thực tiễn và kết - Viết phần kết luận đến 25/03/2021 quả thực nghiệm - Hoàn thiện đề tài 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết: Tài liệu về lý luận như phương pháp dạy học hóa học, những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, lý luận về việc xây dựng BTHH, chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA, chương trình sách giáo khoa hóa học 11 hiện hành, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng, chương trình tổng thể GDPT 2018 của Bộ GD- ĐT và các tài liệu có liên quan. - Nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra sư phạm: Tiến hành thực nghiệm kiểm chứng, so sánh kết quả đánh giá học sinh qua từng thời điểm, từng lớp để kiểm tra việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 có phù hợp với nội dung, phương pháp, đối tượng học sinh hay không. +Phương pháp đàm thoại. Trao đổi với thầy cô giáo, đồng nghiệp, thăm dò ý kiến học sinh về việc sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học lớp 11, qua đó rút king nghiệm, điều chỉnh nội dung câu hỏi, bài tập cho phù hợp.Từ đó thu thập và xử lí số liệu và rút ra kết luận + Phương pháp thực nghiệm sư phạm Trải nghiệm việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học lớp 11để kiểm chứng, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá năng lực học sinh qua một số câu hỏi, bài tập mới. Đối chiếu kết quả thực nghiệm với lý luận để rút ra những kết luận khái quát, khoa học, mang tính phổ biến 6. Tính mới của đề tài Xây dựng hệ thống bài tập có tính mới: Tiếp cận PISA; tiếp cận chương trình GDPT 2018 môn hóa học, đột phá trong khâu thiết kế bài tập và phương pháp sử dụng bài tập. Khai thác nội lực tích cực nhiều mặt của HS nhằm đạt đến cảm xúc hạnh phúc của người học 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Về đổi mới phương pháp dạy học. Để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hôi, ngành giáo dục cần phải đổi mới cả về nội dung và phương pháp giảng dạy Nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới PPDH là tích cực hóa hoạt động học tập ở HS, là phát huy ở HS tính tích cực, tự lực và sáng tạo. Môn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản,vì vậy giáo viên hóa học cần hình thành cho các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học. Cốt lõi của đổi mới PPDH đó là: - Đổi mới mục tiêu giáo dục. - Đổi mới hoạt động dạy của GV. - Đổi mới hoạt động học tập của HS. - Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học. - Đổi mới hình thức sử dụng phương tiện dạy học. - Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá. 1.1.2. Về Việc sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học ở trường THPT 1.1.2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng BTHH trong dạy học hóa học ở trường THPT Hệ thống bài tập định hướng năng lực chính là công cụ để học sinh luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục KTĐG năng lực của HS và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là PPDH hiệu quả, nó không chỉ cung cấp cho HS kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn mang lại niềm vui, niềm hứng thú của quá trình khám phá, tìm tòi, phát hiện cách giả quyết vấn đề. BTHH có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt, đó là: + Làm chính xác hoá những khái niệm hóa học; củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn; khi vận dụng kiến thức vào giải bài tập, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc. + Rèn luyện các kĩ năng hóa học cho HS 4
  9. + Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào quá trình học tập và thực tiễn + Rèn kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy. + Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS. + Giáo dục đạo đức; tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học. BTHH có vai trò quan trọng trong dạy học hoá học tích cực: - BTHH như là nguồn kiến thức để HS tìm tòi phát hiện kiến thức, kĩ năng. - BTHH mô tả một số tình huống thực của đời sống thực tế. - BTHH được nêu lên như là tình huống có vấn đề. - BTHH là một nhiệm vụ cần giải quyết. 1.1.2.2. Phân loại các dạng bài tập dùng trong dạy học môn hóa học ở trường THPT BTHH là phương tiện để tích cực hoá hoạt động của HS. Có nhiều cách để phân loại BTHH, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi phân theo 2 loại như sau: * Bài tập tự luận Bài tập tự luận là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, HS trả lời dưới dạng bài viết bằng ngôn ngữ của mình trong một khoảng thời gian đã định trước. Ưu điểm + Cho phép kiểm tra được nhiều người trong một thời gian ngắn, tốn ít thời gian và công sức cho việc chuẩn bị của giáo viên. + Rèn cho HS khả năng trình bày, diễn tả câu trả lời bằng chính ngôn ngữ của họ, đo được mức độ tư duy (khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh); + Có thể KTĐG các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết những ý niệm, sở thích và khả năng diễn đạt tư tưởng của HS. + Hình thành cho học sinh kỹ năng sắp đặt ý tưởng, suy diễn, phân tích, tổng hợp khái quát hoá…; phát huy tính độc lập, tư duy sáng tạo của HS. Nhược điểm + Bài kiểm tra theo kiểu tự luận khó đại diện đầy đủ cho nội dung môn học do số lượng nội dung ít. + Việc chấm điểm phụ thuộc vào người đặt thang điểm và chủ quan của người chấm. * Bài tập trắc nghiệm khách quan 5
  10. Bài tập TNKQ là phương pháp KTĐG kết quả học tập của HS bằng hệ thống bài tập TNKQ, gọi là "khách quan" vì cách cho điểm hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm. Ưu điểm + Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức đối với nhiều HS. + Tiết kiệm được thời gian và công sức chấm bài của GV. + Việc tính điểm rõ ràng, cụ thể nên thể hiện tính khách quan, minh bạch. + Giúp HS phát triển kỹ năng nhận biết, hiểu, ứng dụng và phân tích. + Với phạm vi nội dung kiểm tra rộng, HS không thể chuẩn bị tài liệu để quay cóp. Nhược điểm + Bài tập TNKQ không kiểm tra được khả năng sáng tạo chủ động, trình độ tổng hợp kiến thức, của HS. + Bài tập TNKQ chỉ cho biết kết quả suy nghĩ của học sinh mà không cho biết quá trình suy nghĩ, nhiệt tình, hứng thú của HS. + HS có thể chọn đúng ngẫu nhiên. + Việc soạn thảo các bài tập TNKQ đòi hỏi nhiều thời gian, công sức. + Không thể kiểm tra được kỹ năng thực hành thí nghiệm của HS. 1.1.3. Về việc xây dựng bài tập hóa học mới trong dạy học hóa học ở trường THPT 1.1.3.1.Ý nghĩa của việc xây dựng bài tập hóa học mới Nhằm giảm thiểu kiến thức hàn lâm, nặng về tính toán, khai thác mạnh hơn về kiến thức hóa học thực tiễn xảy ra trong cuộc sống như BTHH trước đây (hướng tới xu hướng HS đi thi bộ môn hóa học có thể không phải mang máy tính bỏ túi); tăng cường khâu rèn luyện kĩ năng bộ môn, phát huy sáng tạo trong cách giải quyết vấn đề ở người học hóa học đáp ứng yêu cầu và phù hợp với định hướng đổi mới của bộ môn. Việc xây dựng BTHH mới phù hợp với định hướng đổi mới của bộ môn hóa học nói riêng và định hướng đổi mới giáo dục nói chung. 1.1.3.2. Một số định hướng trong việc xây dựng bài tập hóa học mới - Nội dung bài tập phải ngắn gọn, súc tích, chú ý tập trung vào rèn luyện và phát triển các phẩm chất, năng lực nhận thức, tư duy hóa học và hành động của HS. 6
  11. - BTHH cần chú ý đến việc vận dụng tích hợp liên môn và mang tính ứng dụng hóa học vào thực tiễn, kích thích trí tò mò, đam mê, hứng thú học tập, nghiên cứu khoa học ở các em. - BTHH phải đa dạng về nội dung lẫn hình thức, phải có nội dung thiết thực trên cơ sở định hướng chương trình GDPT 2018; câu hỏi, bài tập có thể sử dụng hình ảnh, thí nghiệm, có thể câu hỏi TNKQ hoặc câu hỏi tự luận.... 1.1.4. Tìm hiểu về chương trình đánh giá học sinh Quốc tế PISA Mục tiêu tổng quát của chương trình PISA nhằm kiểm tra xem khi đến độ tuổi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc, HS đã được chuẩn bị để đáp ứng các thách thức của cuộc sống sau này ở mức độ nào. Chương trình đánh giá PISA còn hướng vào các mục đích cụ thể : - Xem xét đánh giá các mức độ năng lực đạt được ở các lĩnh vực: Đọc hiểu, Toán học và Khoa học của HS. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách đến kết quả học tập của HS. - Nghiên cứu hệ thống các điều kiện giảng dạy - học tập có ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS. PISA thu thập và cung cấp cho các quốc gia các dữ liệu có thể so sánh được trên bình diện quốc tế cũng như xu hướng của dữ liệu quốc gia về năng lực: Đọc hiểu, năng lực Toán học và Khoa học của HS độ tuổi 15, từ đó giúp chính phủ các nước tham gia PISA rút ra những bài học về chính sách đối với giáo dục phổ thông. PISA tập trung vào đánh giá 3 mảng năng lực chính: Năng lực Toán học phổ thông; Năng lực Đọc hiểu phổ thông (Reading literacy); Năng lực Khoa học phổ thông (Science literacy) - Đó là những kiến thức và kỹ năng tối cần thiết cho một học sinh bước vào cuộc sống trưởng thành. Và đó cũng là những kỹ năng và kiến thức nền tảng, không thể thiếu cho quá trình học tập suốt đời của mỗi người. 1.1.4.1. Năng lực Khoa học của PISA - Có kiến thức khoa học và sử dụng kiến thức để xác định các câu hỏi, chiếm lĩnh kiến thức mới, giải thích hiện tượng khoa học và rút ra kết luận trên cơ sở chứng cứ về các vấn đề liên quan đến khoa học. - Hiểu những đặc tính của khoa học như một dạng tri thức của loài người và một hoạt động tìm tòi khám phá của con người. - Nhận thức được vai trò của khoa học và công nghệ đối với việc hình thành môi trường văn hóa, tinh thần, vật chất. - Sẵn sàng tham gia như một công dân tích cực, vận dụng hiểu biết khoa học vào giải quyết các vấn đề liên quan tới khoa học. * Các câu hỏi ở 3 cấp độ/nhóm như sau: + Xác định các câu hỏi khoa học 7
  12. + Giải thích hiện tượng một cách khoa học + Sử dụng các căn cứ khoa học, lí giải các căn cứ để rút ra kết luận. 1.1.4.2. Bài tập của PISA Các bài tập của PISA đều là các câu hỏi dựa trên các tình huống thực tiễn trong đời sống và không chỉ giới hạn bởi cuộc sống thường ngày của các em trong nhà trường, nhiều tình huống được lựa chọn không phải chỉ để HS thực hiện các thao tác về tư duy, mà còn để các em ý thức về các vấn đề xã hội (như là sự nóng lên của Trái đất, …). Dạng thức của câu hỏi phong phú, không chỉ bao gồm các câu hỏi lựa chọn đáp án mà còn yêu cầu HS tự xây dựng nên đáp án của mình. Chất liệu được sử dụng để xây dựng các câu hỏi này cũng đa dạng (ví dụ như: bài tập Đọc hiểu của PISA có thể xây dựng trên bảng biểu, đồ thị, tranh, ảnh quảng cáo, văn bản, bài báo....). Các kiểu câu hỏi được sử dụng: - Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn. - Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho điểm). - Câu hỏi đóng đòi hỏi trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn). - Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. - Câu hỏi Có - Không, Đúng - Sai phức hợp. Các mức trả lời: Mức đầy đủ; Mức chưa đầy đủ ; Mức không đạt - Sử dụng các mức này thay cho khái niệm “Đúng” hay “không đúng”. - Một số câu hỏi không có câu trả lời “đúng”. Hay nói đúng hơn, các câu trả lời được đánh giá dựa vào mức độ HS hiểu văn bản hoặc chủ đề trong câu hỏi. - “Mức đầy đủ” không nhất thiết chỉ là những câu trả lời hoàn hảo hoặc đúng hoàn toàn. - “Mức không đạt” không có nghĩa là hoàn toàn không đúng. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng nghiên cứu 1.2.1.1. Về giáo viên Từ quan tâm việc HS học được cái gì đến quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Qua việc tiến hành khảo sát tình hình thực tế một số trường THPT ở huyện Diễn Châu chúng tôi thấy rõ thực trạng: - Về xây dựng bài tập theo hướng tiếp cận PISA, chưa có sản phẩm nào được công bố , dù là ở cấp trường - Nhiều GV không biết về PISA và các vấn đề về lĩnh vực khoa học trong kỳ 8
  13. thi PISA. - GV sử dụng bài tập PISA ở mức độ còn ít, chưa đa dạng và hiệu quả sử dụng chưa cao, phổ biến nhất vẫn là những câu hỏi giải thích các hiện tượng thực tiễn. - Chưa khai thác triệt để các ứng dụng của hóa học trong thực tế và các vấn đề thực tiễn có liên quan đến kiến thức hóa học vào nội dung bài tập trong KTĐG nên tính thực tiễn của môn học chưa cao. - GV tiếp cận chương trình hóa học phổ thông 2018 còn mờ nhạt; tâm thế, tinh thần chưa thể hiện rõ ( tâm lý chung: đến đâu hay đến đó); hồ sơ minh chứng còn ít, sơ sài chủ yếu chỉ thông qua học tập các modun 1, modun 2. 1.2.1.2. Về học sinh Năng lực của mỗi HS là khác nhau. Một số HS khá, giỏi rất năng động, sáng tạo, tích cực học tập, tiếp thu bài tốt, tham gia nhiệt tình vào các hoạt động học tập. Ngược lại HS yếu, kém lại rất lười học, tiếp thu bài học một cách thụ động. Có những BTHH tạo được nhiều hứng thú cho HS khá, giỏi, nhưng số HS yếu, kém lại không đủ khả năng tham gia tích cực, ngược lại có nhiều BTHH được sự hưởng ứng nhiệt tình của những HS yếu, kém, nhưng lại gây nhàm chán cho số HS khá, giỏi. Như vậy, để thiết kế và sử dụng BTHH theo hướng tiếp cận PISA trong dạy học và KT ĐG phù hợp với các đối tượng HS trong lớp là việc làm cần thiết và còn nhiều sự trăn trở của mỗi GV. 1.2.2. Yêu cầu của việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 1.2.2.1. Đối với giáo viên Phân tích nội dung chương trình môn hóa học lớp 11 và tìm ra những mối quan hệ giữa kiến thức hóa học 11 với những vấn đề thực tiễn, xảy ra trong cuộc sống cá nhân và cộng đồng. Chuẩn bị cho mình vốn kiến thức rộng trên các lĩnh vực khác nhau, nắm vững những đổi mới trong chương trình GDPT 2018, thực hiện học tập suốt đời. Lựa chọn phương pháp, phương tiện phù hợp để phối hợp trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập cũng như trong KT ĐG học sinh. Hướng dẫn HS biết cách vận dụng những kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới. Như vậy việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình GDPT 2018 đòi hỏi người GV không chỉ có những kiến thức vững chắc về bộ môn hóa học, am hiểu về những vấn đề hóa học xảy ra trong thực tiễn mà còn phải nghiên cứu nắm bắt chương trình mới. 1.2.2.2. Đối với học sinh 9
  14. BTHH là phương tiện hữu hiệu để rèn luyện và phát triển tư duy của HS, giúp HS tái tạo kiến thức cũ, tìm ra mối liên hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng, HS phải phân tích, phán đoán, suy luận để tìm ra lời giải. HS tích cực tham gia các hoạt động trong quá trình học tập trên lớp theo yêu cầu của GV, từ đó các em sẽ lĩnh hội được kiến thức một cách chủ động đồng thời sẽ hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết cho các em. HS phải thường xuyên ôn tập, bổ sung kiến thức cho bản thân thông qua sách báo, tài liệu, internet, kiến thức thực tiễn…. CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG TIẾP CẬN PISA TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018 2.1. Thiết kế hệ thống bài tập theo định hướng tiếp cận PISA trong dạy học hóa học 11 2.1.1. Cơ sở và nguyên tắc. 2.2.1.1. Cơ sở Có 2 cơ sở quan trọng để thiết kế bài tập hóa học 11 theo hướng tiếp cận PISA: * Cơ sở lý thuyết - Các nội dung khái quát hóa học 11 trong chương trình GDPT 2018, bao gồm: Mạch nội dung kiến thức cốt lõi : Kiến thức cơ sở hóa học chung: Cân bằng hóa học Hóa học vô cơ: Nitrogen và sulfur Hóa học hữu cơ: Đại cương về hóa hữu cơ Hydrocacbon Dẫn xuất halogen- alcohol – phenol Hợp chất carbonyl ( aldehyde - ketone)- Carboxylic acid Nội dung các chuyên đề học tập Chuyên đề 11.1. Phân bón Chuyên đề 11.2. Trải nghiệm- thực hành hóa hữu cơ Chuyên đề 11.3. Dầu mỏ và chế biến dầu mỏ - Mục tiêu đánh giá của PISA trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 10
  15. * Cơ sở thực tiễn Hóa học lớp 11 là năm học thứ 2 của chương trình GDPT đối với HS cấp THPT. Thời điểm này các em đã có vốn kiến thức nhất định về hóa học vì đã được học, được cũng cố một năm ở lớp 10. Bởi thực trạng hóa học cấp THCS là: Lớp 8 bắt đầu tiếp cận chương trình, lớp 9 HS có tư tưởng chung đầu tư cho các môn Toán, Văn, Ngoại Ngữ thi tuyển sinh vào lớp 10 (ở nghệ An). Năm lớp 10 cấp THPT HS đã xác định rõ mục tiêu và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả môn hóa học 10. Vì vậy các em sẽ dễ dàng tiếp cận bài tập PISA ở lớp 11 một cách hiệu quả. Các vấn đề xảy ra trong thực tiễn đời sống cá nhân, của cộng đồng, của xã hội… liên quan đến kiến thức hóa học lớp 11. Năm lớp 11 là năm học bản lề để tạo tiền đề học tốt môn hóa học 12, chuẩn bị tâm thế vững vàng, sẵn sàng cho kì thi THPT Quốc gia, sẵn sàng tham gia vào xã hội với “tư cách” như một công dân tích cực. 2.1.1.2. Nguyên tắc thiết kế bài tập hóa học theo hướng tiếp cận PISA Bài tập hóa học tiếp cận PISA cần đáp ứng các nguyên tắc sau: - Nội dung bài tập phải bám sát mục tiêu môn học. - Nội dung bài tập phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và hiện đại. - Nội dung bài tập phải đảm bảo tính logic và hệ thống. - Nội dung bài tập phải đảm bảo tính thực tiễn. - Các loại hình câu hỏi cần được đa dạng hóa. - Các năng lực biểu đạt bao gồm xác định các câu hỏi khoa học, giải thích hiện tượng một cách khoa học và đưa ra các kết luận dựa trên những căn cứ và lí lẽ mang tính thuyết phục. Những năng lực các BTHH tiếp cận PISA hướng đến bao gồm các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của hóa học. - Đáp án câu trả lời theo các mức đầy đủ, chưa đầy đủ và mức không đạt. 2.1.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập theo hướng tiếp cận PISA 2.1.2.1. Lựa chọn đơn vị kiến thức Dựa trên những định hướng đổi mới trong KTĐG môn hóa học trường THPT và phát huy điểm tích cực của PISA, khi xây dựng hệ thống BTHH lớp 11 định hướng tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực HS trong chương trình GDPT 2018, cần lựa chọn những đơn vị kiến thức không chỉ có ý nghĩa về mặt hóa học mà còn gắn liền với các kiến thức thực tiễn, những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên, trong đời sống cá nhân và cộng đồng, phát huy được những phẩm chất và năng lực của HS. 2.1.2.2. Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức 11
  16. Đơn vị kiến thức lựa chọn khi thiết kế bài tập theo hướng tiếp cận PISA nhằm phát triển năng lực học sinh trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 cần thực hiện được mục tiêu giáo dục (về kến thức, kĩ năng, phẩm chất và năng lực) của môn hóa học nói riêng và mục tiêu giáo dục ở trường THPT nói chung. 2.1.2.3. Thiết kế hệ thống bài tập theo mục tiêu. Dựa trên cơ sở các BTHH và các bài tập PISA đã có và mục tiêu nội dung kiến thức hóa học, thiết kế hệ thống bài tập hóa học theo các hướng như: * Xây dựng các bài tập tương tự các bài tập đã có Khi một bài tập hay, có nhiều tác dụng đối với học sinh, ta có thể dựa vào bài tập đó để tạo ra những bài tập khác tương tự theo các cách như: - Giữ nguyên hiện tượng và chất tham gia phản ứng, chỉ thay đổi lượng chất. - Giữ nguyên hiện tượng và thay đổi chất tham gia phản ứng. - Thay đổi các hiện tượng phản ứng và chất phản ứng, chỉ giữ lại những dạng phương trình hóa học cơ bản. - Từ một bài toán ban đầu, ta có thể đảo cách hỏi giá trị của các đại lượng đã cho như: khối lượng, số mol, thể tích, nồng độ... - Thay các số liệu bằng chữ để tính tổng quát. - Chọn những chi tiết hay ở các bài tập để phối hợp lại thành bài mới. * Xây dựng bài tập hoàn toàn mới Thông thường, có hai cách xây dựng bài tập mới là: - Dựa vào tính chất hóa học và các quy luật tương tác giữa các chất để đặt ra bài tập mới. - Lấy những ý tưởng, nội dung, những tình huống thực tiễn hay và quan trọng ở nhiều bài, thay đổi nội dung, cách hỏi, số liệu... để phối hợp lại thành bài mới. 2.1.2.4. Kiểm tra thử Thử nghiệm áp dụng BTHH đã thiết kế trên đối tượng HS thực nghiệm để kiểm tra hệ thống bài tập đã thiết kế về tính chính xác, khoa học, thực tế của kiến thức Hóa học, Toán học cũng như độ khó, độ phân biệt, có phù hợp đối tượng HS... cũng như tính khả thi, khả năng áp dụng của bài tập. 2.1.2.5. Chỉnh sửa Thay đổi, chỉnh sửa nội dung, số liệu, tình huống... trong bài tập sau khi đã cho kiểm tra thử sao cho hệ thống bài tập có tính chính xác, khoa học về mặt kiến thức, kĩ năng, có giá trị về mặt thực tế và phù hợp với đối tượng HS 2.1.2.6. Hoàn thiện hệ thống bài tập Sắp xếp, hoàn thiện hệ thống bài tập một cách khoa học. 12
  17. 2.2. Hệ thống bài tập hóa học 11 theo hướng tiếp cận PISA NỘI DUNG CỐT LÕI: Kiến thức cơ sở hóa học chung CÂN BẰNG HÓA HỌC Bài tập 1: TỔNG HỢPAMONIAC Hiện nay, NH3 được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất phân bón và một số hóa chất cơ bản. Trong đó lượng sử dụng cho sản xuất phân bón (cả dạng rắn và lỏng) chiếm phần lớn, đến trên 80% sản lượng NH3 trên toàn thế giới và tương đương với khoảng 1% tổng công suất phát năng lượng của thế giới. Bên cạnh đó NH3 vẫn được sử dụng trong công nghệ công nghiệp đông lạnh (sản xuất nước đá, bảo quản thực phẩm,…), trong các phòng thí nghiệm, trong tổng hợp hữu cơ và hóa dược, y tế và các cho các mục đích dân dụng khác. Ngoài ra trong công nghệ môi trường, NH3 còn được dùng để loại bỏ khí SO2 trong khí thải của các nhà máy có quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu) và các sản phẩm amoni sunfat thu hồi của các quá trình này có thể sử dụng làm phân bón. NH3 cũng được dùng theo công nghệ khử chọn lọc với xúc tác chứa vanadi để loại chất ô nhiễm NO x trong khói động cơ. Vì những lý do trên, mà trong công nghiệp, có những mối quan tâm nhất định đến quy trình tổng hợp Amoniac sao cho đạt hiệu suất cao nhất và hạn chế chi phí một cách tối đa. Vấn đề này có liên quan đến tính hiệu quả và kinh tế của phương pháp Haber tổng hợp Amoniac, được biểu diễn bằng phương trình N2 + 3H2 ⇌ 2 NH3 Nguyên lí lơ sa-tơ-li-ê dự đoán rằng nồng độ cân bằng của NH3 sẽ lớn hơn ở áp suất cao và nhiệt độ thấp. Các thông số được sử dụng trong công nghiệp là 5000C và 200 atm, cho khoảng 15% nguyên liệu chuyển hóa thành NH3 trong tại cân bằng. Câu 1: Giải thích tại sao người ta không sử dụng nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nói trên? Câu 2: Giải thích tại sao áp suất cao hơn áp suất nói trên không thường xuyên được sử dụng? Câu 3: Các khí được dẫn qua tháp chuyển hóa chứa các luống bột sắt làm xúc tác. Giải thích ảnh hưởng của bột sắt tới: a) Tốc độ tạo sản phẩm Amoniac b) Lượng amoniac trong hỗn hợp tại cân bằng. Câu 4: Hỗn hợp cân bằng được đi qua Tháp làm lạnh. Giải thích tại sao phải làm như vậy. Hãy cho biết quá trình tiếp theo là gì? Câu 5: Xét cân bằng: N2 + 3H2 ⇌ 2 NH3 ∆H= - 92KJ/ mol 13
  18. Hai biện pháp đều làm cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận là A. giảm nhiệt độ và giảm áp suất B. tăng nhiệt độ và tăng áp suất C. giảm nhiệt độ và tăng áp suất D. tăng nhiệt độ và giảm áp suất Hướng dẫn đánh giá bài tập 1 Câu 1: *Mức đầy đủ:Vì ở nhiệt độ thấp hơn phản ứng xảy ra rất chậm hoặc không xảy ra do nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng. *Mức chưa đầy đủ: Chỉ trình bày được nhiệt độ thấp phản ứng xảy ra chậm nhưng không giải thích được. * Không đạt: Trả lời không đúng hoặc không trả lời. Câu 2: * Mức đầy đủ: Vì áp suất cao đòi hỏi thiết bị đắt tiền, cồng kềnh và phức tạp, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế. * Mức chưa đầy đủ: Chỉ trình bày được một trong các ý trên. * Không đạt: Trả lời không đúng hoặc không trả lời. Câu 3: *Mức đầy đủ: Chất xúc tác chỉ có tác dụng làm cho cân bằng được thiết lập nhanh hơn mà không làm chuyển dịch cân bằng nên: a) Tốc độ tạo sản phẩm Amoniac nhanh hơn. b) Không ảnh hưởng lượng amoniac trong hỗn hợp tại cân bằng. *Mức chưa đầy đủ: Chỉ trình bày được một trong các ý trên. * Không đạt: Trả lời không đúng hoặc không trả lời. Câu 4: * Mức đầy đủ: Hỗn hợp cân bằng được đi qua Tháp làm lạnh để hóa lỏng khí NH3 và tách riêng ra. Quá trình tiếp theo hỗn hợp khí N2, H2 chưa phản ứng được đưa lại tháp tổng hợp. * Mức chưa đầy đủ: Chỉ trình bày được một trong các ý trên. * Không đạt: Trả lời không đúng hoặc không trả lời. Câu 5: * Mức đầy đủ: Đáp án C. * Không đạt: Đáp án khác hoặc không trả lời. Bài tập 2: CUỘC SỐNG Ở ĐỘ CAO VÀ QUÁ TRÌNH SẢN SINH HEMOGLOBIN Quá trình sinh lí bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường. Sự thay đổi đột ngột về độ cao có thể gây ra. Đó là triệu chứng của sự thiếu oxi trong các mô. Vì khi độ cao tăng dần nồng độ oxi trong không khí sẽ giảm đi. Đối với những vận động viên và những người yêu thích bộ môn leo núi thì triệu chứng này khá quen thuộc. 14
  19. Sống ở độ cao vài tuần hoặc vài tháng sẽ dần dần vượt qua được chứng say độ cao và thích nghi dần với nồng độ oxi thấp trong không khí. Hemoglobin trong máu kết hợp với oxi và vận chuyển vào các mô giúp cung cấp oxi cho các mô phát triển, sự kết hợp được biểu diễn: Hb + O2 ⇌ HbO2 Hemoglobin Oxi Hemoglobin Ở độ cao 3 km áp suất riêng phần của oxi khoảng 0,14 atm so với 0,2 atm ở ngang mực nước biển. Câu 1: Hãy giải thích vì sao khi thay đổi độ cao thường gặp triệu chứng say độ cao? Câu 2: Các nhà nghiên cứu chỉ rằng các cư dân sống lâu ở các vùng cao có mức hemoglobin trong máu cao, đôi khi cao hơn 50% so với những người sống ngang mực nước biển. Hãy giải thích? Hướng dẫn đánh giá bài tập 2 Câu 1: * Mức đầy đủ: HS giải thích được khi ở độ cao, nồng độ oxi giảm. Theo nguyên lí Lơ Sa-tơ-li-ê thì cân bằng Hb + O2 ⇌ HbO2 sẽ chuyển dịch theo chiều nghịch, làm giảm lượng oxi hemoglobin, do đó làm giảm lượng oxi dẫn đến các mô nên gây ra hiện tượng đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi và khó chịu. * Mức chưa đầy đủ: HS giải thích được khi ở độ cao, nồng độ oxi giảm, làm giảm lượng oxi hemoglobin, do đó làm giảm lượng oxi dẫn đến các mô nên gây ra hiện tượng đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi và khó chịu. Mà chưa nói bản chất của quá trình. * Không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai. Câu 2: * Mức đầy đủ: Khi ở vùng cao, nồng độ oxi giảm. Theo nguyên lí Lơ Sa- tơ-li-ê thì cân bằng Hb + O2 ⇌ HbO2 sẽ chuyển dịch theo chiều nghịch gây hiện tượng thiếu oxi trong các mô. Hiện tượng này bắt buộc cơ thể người phải sản sinh ra nhiều phân từ hemoglobin hơn và cân bằng sẽ chuyển dịch từ trái qua phải, tạo điều kiện cho việc hình thành oxi hemoglobin để cung cấp đủ oxi cho các mô phát triển. Việc sản sinh thêm hemoglobin xảy ra từ từ. Để đạt được công suất như ban đầu phải cần tới vài năm. * Mức chưa đầy đủ: HS giải thích được 2 ý trên. * Không đạt: Chỉ nêu được 1 ý hoặc không trả lời hoặc trả lời sai. Bài tập 3: SỰ ĐỔI MÀU CỦA BÌNH KHÍ Xét cân bằng: 2NO2 ⇌ N2O4 ở 250C 15
  20. Câu 1: Khi chuyển dịch sang một trạng thái cân bằng mới nếu nồng độ của N 2O4 tăng lên 9 lần thì nồng độ của NO2: A. Tăng 9 lần. B. Tăng 3 lần. C. Giảm 9 lần. D. Giảm 3 lần. Câu 2: Nếu xét cân bằng trên trong bình kín. Biết khi hạ nhiệt độ của bình thì màu nâu đỏ trong bình nhạt dần. Vậy theo chiều nghịch của phản ứng trên là tỏa nhiệt hay thu nhiệt? Hướng dẫn đánh giá bài tập 3 Câu 1: * Mức đầy đủ: HS chọn đáp án B [N2O4 ] Giải thích: Công thức hằng số cân bằng KC= . KC chỉ phụ thuộc vào nhiệt [NO2]2 độ, nên khi chuyển sang trạng thái cân bằng mới K không đổi, mà [N 2O4] tăng lên 9 lần thì [NO2] phải tăng lên 3 lần. * Mức chưa đầy đủ: HS chọn đúng đáp án B nhưng chưa giải thích được. * Không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai. Câu 2: * Mức đầy đủ: HS cho biết được NO2 có màu nâu đỏ, N2O4 không màu. Vậy khi hạ nhiệt độ của bình thì màu nâu đỏ trong bình nhạt dần, tức là cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận. Theo nguyên lí Lơ Sa-tơ-li-ê, cân bằng sẽ chuyển dịch theo hướng làm giảm tác động của yếu tố tới cân bằng. Do đó khi hạ nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận là chiều tỏa nhiệt để làm giảm tác động của việc hạ nhiệt độ. Vậy chiều nghịch sẽ là thu nhiệt với ΔH > 0 . * Mức chưa đầy đủ: HS khẳng định đúng chiều nghịch sẽ là thu nhiệt với ΔH > 0 nhưng không giải thích được hoặc giải thích nhưng không nói tới nguyên lí Lơ Satơ-li-ê. * Không đạt: Không trả lời hoặc trả lời sai. NỘI DUNG CỐ LÕI: Hóa học vô cơ NITROGEN VÀ SULFUR Bài tập 4: NITROGEN TRONG TỰ NHIÊN Nitrogen được sinh vật hấp thụ và đồng hoá rồi được chu chuyển qua các nhóm sinh vật tiêu thụ, cuối cùng bị sinh vật phân huỷ trả lại Nitrogen phân tử cho môi trường. Do tính chất phức tạp của chu trình Nitrogen bao gồm nhiều công đoạn: sự cố định đạm, sự amoni hoá, nitrit hoá, nitrat hoá và phản nitrat cho nên liên quan đến rất nhiều hợp chất của nitrogen. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2