intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ của người cao tuổi tại huyện Cần Đước tỉnh Long An năm 2009

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

106
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thiết kế nhằm mô tả tình hình và những yếu tố (mức sống, trình độ văn hóa, nhóm tuổi...) liên quan đến việc sử dụng dịch vụ y tế của người cao tuổi tại huyện Cần Đước, tỉnh Long An năm 2009. Nghiên cứu tiến hành phân tích, phỏng vấn người cao tuổi bằng bộ câu hỏi, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ của người cao tuổi tại huyện Cần Đước tỉnh Long An năm 2009

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH<br /> VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ<br /> CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUYỆN CẦN ĐƯỚC TỈNH LONG AN NĂM 2009<br /> Dương Thị Minh Tâm1, Phùng Đức Nhật*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Theo qui ñịnh của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ñộ tuổi trên 60 ñược gọi là người cao tuổi.<br /> Chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn, cùng với những thành tựu ñạt ñược của y học nên tuổi thọ của con<br /> người ngày càng ñược nâng cao. Chính vì thế số người cao tuổi trên thế giới ngày càng nhiều. Liên hợp quốc dự<br /> báo thế kỷ 21 là thế kỷ già hóa. Tính tới năm 2002 số người trên 60 tuổi trên thế giới trên 600 triệu. Hiện có<br /> khoảng 390 triệu người già ở các nước ñang phát triển. Theo dự báo, chưa ñầy 3 thập kỷ tới số lượng sẽ tăng lên<br /> trên 1 tỷ. Tình hình ñó ñặt ra nhiều vấn ñề về kinh tế xã hội và chăm sóc sức khỏe ñối với lớp người cao tuổi hiện<br /> nay.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình hình và những yếu tố (mức sống, trình ñộ văn hóa, nhóm tuổi...) liên quan ñến<br /> việc sử dụng dịch vụ y tế của người cao tuổi tại huyện Cần Đước, tỉnh Long An năm 2009.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang có phân tích, phỏng vấn người cao tuổi bằng bộ câu hỏi, xử lý<br /> số liệu bằng phần mềm SPSS.<br /> Kết quả nghiên cứu: Có 386 người cao tuổi tham gia phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Tuổi thọ trung bình<br /> của NCT tham gia nghiên cứu là 73,8 trong ñó tuổi thấp nhất là 60 và cao nhất là 99. Trong 386 ñối tượng tham gia<br /> nghiên cứu, chỉ có 21,2% người cao tuổi có ñi kiểm tra sức khỏe ñịnh kỳ, còn lại 78,8% NCT không ñi kiểm tra sức<br /> khỏe ñịnh kỳ, trong 183 NCT ñi khám bệnh tại các cơ sở y tế, NCT ñi khám bệnh ở tuyến trên chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (48,6%), trong khi ñó khám tại các trạm y tế là 19,7%, tư nhân là 17,5% và ñông y là 7,7%. Khi xem xét mối liên quan<br /> về ñặc trưng nhóm( giới, trình ñộ học vấn, mức sống và thu nhập) và cách sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y<br /> tế chúng tôi không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê.<br /> Kết luận: Cần có nhiều dịch vụ y tế thuận tiện cho người già tại ñịa phương.<br /> Từ khóa: dịch vụ khám chữa bệnh cho người cao tuổi.<br /> ABSTRACT<br /> HEALTH CARE UTILITY AND RELATED FACTORS FOR OLD AGE PERSONS IN CAN DUOC DISTRICT, LONG<br /> AN PROVINCE, 2009<br /> Duong Thi Minh Tam, Phung Duc Nhat<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 92 - 98<br /> Background: WHO defines people over 60 year old as old person. Quality of life is getting better and better, and<br /> achievement in medicine make people live longer and the number of old person in the owlrd increase dramatically. The<br /> United Nations predicted that the 21st century will be the century of aging. Until 2002, the number of old person in the<br /> world reach 600 millions and 390 millions were in developing coutnries. In the next three decades, this number will<br /> increase to 1 billion. This situation will cause many social economic problems and health care service for old age<br /> persons.<br /> Objective: Describe situation and related factors (living standard, educational level, age group, and so on) to<br /> health care utility of old persons in Can Duoc district, Long An province.<br /> Method: This is a analytic cross-sectional study by using questionaire to interview old persons in Can Duoc<br /> district, Long An province in 2009.<br /> Results: 386 old persons has been recruited to this study. The mean age of this group is 73.8 years with lowest age is<br /> 60 and highest age is 99. In 386 old persons only 21.2% have regular health check up. In 183 old persons who did use<br /> health care service, most of them choose to use central level health care service (48.6%), only 19.7% choose to have<br /> health exam at commune health posts, 17.5% use private service and 7.7% use traditional medicine. There is no<br /> relationship between gender, educational level, living standard, and income to health care utility.<br /> Conclusion: There should be more health care service accessible for old persons at commune level.<br /> Key word: health care utility and related factor for old age persons<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 1<br /> <br /> Viện Vệ sinh- Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br /> Địa chỉ liên lạc: ThS.Phùng Đức Nhật<br /> ĐT: 0918 103 404<br /> <br /> Email: phungducnhat@ihph.org.vn<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 92<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Là một nước ñang phát triển, Việt Nam cũng là một trong những nước có số lượng NCT ngày càng tăng.<br /> Trước năm 1945 tuổi thọ trung bình của người Việt Nam rất thấp là 32 và số NCT rất thấp. Sau năm 1945 tuổi<br /> thọ của chúng ta ñược nâng lên rất nhanh. Năm 1979 tuổi thọ trung bình là 66 tuổi (Nam 63,5 tuổi; Nữ 67,8 tuổi),<br /> số người trên 100 tuổi là 2731. Năm 1989 tuổi thọ trung bình là 68 tuổi, số người trên 100 tuổi là 2432. Theo<br /> tổng ñiều tra dân số, số NCT chiếm 7,2% (năm 1989), sau 10 năm tăng lên 8,2% (năm 1999). Mặc dù hiện tại<br /> cấu trúc dân số của Việt Nam vẫn thuộc loại trẻ, song tỷ lệ NCT ñang có xu hướng tăng nhanh. Hiện tuổi thọ<br /> trung bình của người Việt Nam là trên 72 tuổi, tuổi của phụ nữ cao hơn nam giới 4 – 5 tuổi. NCT chiếm khoảng<br /> 9,45% so với tổng dân số. Theo dự báo ñến năm 2019, dân số Việt Nam mới trở thành nước có dân số già khi tỷ<br /> lệ NCT ñạt trên 10%. Theo ñiều tra y tế quốc gia 2001-2002 thì số người cao tuổi bị bệnh trên 1 ngày trong vòng<br /> 4 tuần là 55,5%. Trong ñó bệnh ảnh hưởng tới hoạt ñộng chiếm 16,4%; nằm tại chỗ là 10,3%; cần có người khác<br /> chăm sóc là 3,5%(1). Do ñó người cao tuổi cũng có nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế cao hơn các lứa tuổi khác. Hiện<br /> nay chi phí y tế ngày càng cao, nhưng do tính phụ thuộc nên khả nǎng tự chi trả của người cao tuổi rất hạn chế,<br /> chỉ 30% người cao tuổi ở khu vực thành thị và 15% ở khu vực nông thôn có thẻ bảo hiểm y tế (người về hưu, mất<br /> sức, người nghèo).<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu chung<br /> Mô tả tình hình và những yếu tố (mức sống, trình ñộ văn hóa, nhóm tuổi...) liên quan ñến việc sử dụng dịch vụ y<br /> tế của người cao tuổi tại huyện Cần Đước, tỉnh Long An năm 2009.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> - Xác ñịnh tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế tại huyện Cần Đước Tỉnh Long An năm<br /> 2009<br /> - Mô tả tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi tại huyện Cần Đước, tỉnh Long An năm<br /> 2009<br /> - Xác ñịnh những yếu tố (mức sống, trình ñộ văn hóa, nhóm tuổi...) liên quan ñến việc sử dụng dịch vụ khám chữa<br /> bệnh của người cao tuổi huyện Cần Đước, tỉnh Long An năm 2009.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Những người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) không phân biệt giới tính, hiện ñang sinh sống tại huyện Cần Đước<br /> tại thời ñiểm ñiều tra, có 386 NCT tham gia vào nghiên cứu này vào thời ñiểm ñiều tra.<br /> Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu<br /> Thời gian nghiên cứu<br /> Từ tháng 2 ñến tháng 12 năm 2009.<br /> Địa ñiểm nghiên cứu<br /> Huyện Cần Đước Tỉnh Long An.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 93<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang có phân tích, lấy số liệu bằng cách phỏng vấn qua bảng câu hỏi. Số liệu<br /> ñược kiểm tra, làm sạch, mã hóa và nhập thông tin vào máy tính bằng phần mềm Epi-data, phân tích số liệu bằng phần<br /> mềm SPSS.<br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc ñiểm dân số học của ñối tượng nghiên cứu: Điều tra ñược triển khai tại 3 xã: Phước Vân, Mỹ Lệ và Thị<br /> trấn Cần Đước thuộc huyện Cần Đước tỉnh Long An. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2 ñến tháng 12 năm 2009.<br /> Có 386 phiếu ñưa vào nghiên cứu này dư 2 phiếu so với mẫu ban ñầu là 384.<br /> Trong nghiên cứu này, tỷ lệ nam và nữ trong nghiên cứu này phân bố không ñều nhau, nam chiểm tỷ lệ là<br /> 65% trong khi ñó tỷ lệ nữ là 35%. Tuổi của ñối tượng nghiên cứu từ 60 ñến 99, tuổi trung bình là 73,8. Nhóm<br /> tuổi từ 60-69 chiểm tỷ lệ là 35%, 70-79 chiếm tỷ lệ là 38,9%, từ 80-89 chiếm tỷ lệ là 23,1% và lớn hơn 89 chiếm<br /> tỷ lệ là 31%. Trong khi ñó trình ñộ học vấn ñạt ở mức tiểu học là 51,8%, trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 4,1% và ñại<br /> học chiểm tỷ lệ rất thấp là 2,8% Nghề nghiệp chính của người cao tuổi vẫn là già yếu chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất(57,5%), kế ñến là làm ruộng (15,8%), nội trợ là 15,3%. Người cao tuổi sống từ nguồn thu nhập chính từ<br /> lương hưư chiếm tỷ lệ là 10,4%, từ con cháu chiếm tỷ lệ khá cao 54,7%, và tự bản thân họ vẫn phải tự kiếm sống<br /> chiếm tỷ lệ là 30,6% và nhờ lương người cao tuổi là 3,1%.<br /> Tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi<br /> <br /> 21.2%<br /> Có<br /> 78.8%<br /> <br /> Không<br /> <br /> Biểu ñồ 1: Phân bố tình hình kiểm tra sức khỏe của<br /> người cao tuổi.<br /> Nhận xét: Trong 386 ñối tượng tham gia nghiên cứu, chỉ có 21,2% người cao tuổi có ñi kiểm tra sức khỏe ñịnh kỳ,<br /> còn lại 78,8% NCT không ñi kiểm tra sức khỏe ñịnh kỳ.<br /> Bảng 1: Phân bố tình trạng bệnh tật người cao tuổi trong bốn tuần qua<br /> Tần số Tỷ lệ<br /> (N)<br /> (%)<br /> Bệnh trong 4<br /> Có<br /> 242<br /> 62,7<br /> tuần qua<br /> Không<br /> 144<br /> 37,3<br /> Tổng<br /> 386<br /> 100<br /> Làm việc<br /> 162<br /> 66,9<br /> Nằm một chỗ<br /> 47<br /> 19,4<br /> Tình trạng sức<br /> khỏe người cao<br /> Nghỉ việc<br /> 26<br /> 10,7<br /> tuổi khi bị bệnh<br /> Có người chăm sóc<br /> 7<br /> 2,9<br /> Tổng<br /> 242<br /> 100<br /> Cách lựa chọn<br /> Đi khám bệnh<br /> 183<br /> 75,6<br /> khám chữa bệnh<br /> Tự ñiều trị<br /> 36<br /> 14,9<br /> Không làm gì cả<br /> 15<br /> 6,2<br /> Mời bác sĩ ñến nhà<br /> 8<br /> 3,3<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 94<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> Tổng<br /> <br /> 242<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Trong 386 người cao tuổi tham gia phỏng vấn, có ñến 242 người cao tuổi mắc bệnh trong 4 tuần qua<br /> chiếm tỷ lệ là 62,7%, và 144 người cao tuổi không mắc bệnh gì chiếm tỷ lệ là 37,3%. Tuy nhiên, trong 242 người mắc<br /> bệnh thì có 66,9% trong số họ phải làm việc, 19,4% trong số họ phải nằm một chỗ, nghỉ việc chiếm tỷ lệ là 10,7% và<br /> phải có người chăm sóc chiếm tỷ lệ là 2,9%. Về việc lựa chọn cách khám chữa bệnh, trong 242 NCT bị bệnh, tỷ lệ<br /> NCT ñi khám bệnh là 76,5%, trong khi ñó tự ñiều trị là 14,9%, không làm gì cả chiếm tỷ lệ là 6,2% và mời bác sĩ về<br /> nhà là 3,3%.<br /> Bảng 2: Phân bố nơi thường ñi khám chữa bệnh của người cao tuổi<br /> <br /> 48.6<br /> <br /> Series1<br /> 19.7<br /> <br /> 7.7<br /> <br /> 17.5<br /> <br /> 6.6<br /> Trạm y tế<br /> <br /> Đông y<br /> <br /> Tư nhân<br /> <br /> Tuyến trên<br /> <br /> Khác<br /> <br /> Nhận xét: Trong 183 NCT ñi khám bệnh tại các cơ sở y tế, NCT ñi khám bệnh ở tuyến trên chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (48,6%), trong khi ñó khám tại các trạm y tế là 19,7%, tư nhân là 17,5% và ñông y là 7,7%.<br /> Bảng 3: Phân bố phương pháp ñiều trị của NCT<br /> Phương pháp ñiều trị<br /> Tần số (N)<br /> Tỷ lệ<br /> Đông Y<br /> 35<br /> 9,1<br /> Tây Y<br /> 314<br /> 81,3<br /> Đông- Tây<br /> 37<br /> 9,6<br /> Tổng<br /> 386<br /> 100<br /> Nhận xét:NCT sử dụng phương pháp ñiều trị bằng Tây y chiếm tỷ lệ khá cao(81,3%), trong khi ñó là ñông y<br /> chiếm tỷ lệ là 9,1% và Đông- Tây kết hợp chiếm tỷ lệ là 9,6%.<br /> Bảng 4: Phân bố loại dịch vụ người cao tuổi sử dụng<br /> Loại dịch vụ<br /> Tần số (N)<br /> Tỷ lệ<br /> Nội trú<br /> 46<br /> 25,1<br /> Ngoại trú<br /> 137<br /> 74,9<br /> Tổng<br /> 183<br /> 100<br /> Nhận xét: Loại dịch vụ mà NCT sử dụng khi ñi khám nội trú là 25,1%, trong khi ñó ñi khám ngoại trú là 74,9%.<br /> Bảng 5: Phân bố kết quả ñiều trị của người cao tuổi<br /> Kết quả ñiều trị<br /> Tần số( N)<br /> Tỷ lệ<br /> Khỏi<br /> 119<br /> 65,0<br /> Không khỏi<br /> 38<br /> 20,8<br /> Chuyển ñi nơi khác<br /> 25<br /> 13,7<br /> Khác<br /> 1<br /> ,5<br /> Tổng<br /> 183<br /> 100<br /> Nhận xét: Tỷ lệ NCT ñi khám bệnh có kết quả ñiều trị khỏi là 65%, không khỏi là 20,8% và chuyển ñi nơi khác là<br /> 13,7%, còn lại là 0,5%.<br /> Nhận xét của người bệnh về chất lượng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế<br /> Bảng 6: NCT khi có bệnh nhẹ và cách chọn nơi khám chữa bệnh<br /> Tần số (N)<br /> Tỷ lệ<br /> Bệnh nhẹ<br /> Trạm y tế<br /> 29<br /> 35,4<br /> Đông y<br /> 10<br /> 12,2<br /> Tư nhân<br /> 28<br /> 34,1<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 95<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tuyến trến<br /> 13<br /> 15,9<br /> Khác<br /> 2<br /> 2,4<br /> 82<br /> 100<br /> Tổng<br /> Nhận xét: Khi bị bệnh ở mức ñộ nhẹ, NCT chọn trạm y tế ñể khám chữa bệnh chiếm tỷ lệ 35,4%, trong khi ñó họ<br /> ñến y tế tư nhân là 34,1%, tiếp theo là tuyến trên chiếm tỷ lệ 15,9% và ñông y là 12,2%.<br /> Bảng 7: NCT khi có bệnh nặng và cách chọn nơi KCB<br /> Tần số<br /> Tỷ lệ(%)<br /> Trạm y tế<br /> 19<br /> 14,3<br /> Đông y<br /> 1<br /> 0,8<br /> Bệnh nặng<br /> Tư nhân<br /> 24<br /> 18,0<br /> Tuyến trến<br /> 88<br /> 66,2<br /> Khác<br /> 1<br /> 0,8<br /> 133<br /> 100<br /> Tổng<br /> Nhận xét: NCT chọn tuyến trên ñể khám chữa bệnh khi có bệnh nặng chiếm tỷ lệ khá cao (66,2%), tiếp theo là y tế<br /> tư nhân chiếm tỷ lệ là 18%, kế ñến là trạm y tế chiếm tỷ lệ là 14,3%, khác là 0,8%.<br /> Bảng 8: Phân bố về chất lượng phục vụ và cách chọn nơi khám chữa bệnh<br /> Tần số<br /> Tỷ lệ(%)<br /> Trạm y tế<br /> 20<br /> 16,5<br /> Đông y<br /> 5<br /> 4,1<br /> Chất lượng phục<br /> Tư nhân<br /> 29<br /> 24,0<br /> vụ tốt<br /> Tuyến trến<br /> 66<br /> 54,5<br /> Khác<br /> 1<br /> 0,8<br /> 121<br /> 100<br /> Tổng<br /> Nhận xét: Ý kiến của NCT nhận xét về chất lượng phục vụ tại trạm y tế tốt là 16,5%, trong khi ñó ở ñông y<br /> chất lượng phục vụ tốt là 4,1% và tư nhân chất lượng phục vụ tốt là 24%, tuyến trên là 54,5%.<br /> Tìm hiểu mối liên quan<br /> Bảng 9: Mối liên quan giữa ñặc trưng cá nhân và việc sử dụng dịch vụ KCB<br /> KCB tại trạm y KCB tại nơi<br /> Tổng<br /> Nơi KCB<br /> tế<br /> khác<br /> Tỷ lệ<br /> Tỷ lệ<br /> B Số<br /> Tần số<br /> Tần số<br /> Tần số<br /> (%)<br /> (%)<br /> Nam<br /> 10<br /> 27,8<br /> 49<br /> 33,3<br /> 59<br /> Nữ<br /> 26<br /> 72,2<br /> 98<br /> 66,7 124<br /> Giới tính<br /> Tổng<br /> 36<br /> 100<br /> 147<br /> 100<br /> 183<br /> P=0,52<br /> χ2=0,4<br /> Làm<br /> 12<br /> 33,3<br /> 20<br /> 32<br /> ruộng<br /> Buôn bán<br /> 1<br /> 2,8<br /> 15<br /> 10,2<br /> 16<br /> 3<br /> 8,3<br /> 22<br /> 15<br /> 25<br /> Nghề Nội trợ<br /> 19<br /> 52,8<br /> 88<br /> 59,9 107<br /> nghiệp Già yếu<br /> Khác<br /> 1<br /> 2,8<br /> 2<br /> 1,4<br /> 3<br /> Tổng<br /> 36<br /> 100<br /> 147<br /> 100<br /> 183<br /> P=0,04<br /> χ2=9,79<br /> THCS trở<br /> 35<br /> 97,2<br /> 136<br /> 92,5 171<br /> xuống<br /> Trung sơ<br /> 1<br /> 2,8<br /> 11<br /> 7,5<br /> 12<br /> Học vấn cấp trở lên<br /> Tổng<br /> 36<br /> 100<br /> 147<br /> 100<br /> 183<br /> P=0,3<br /> χ2=1,04<br /> <br /> Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010<br /> <br /> 96<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2