intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân tại các trạm y tế xã huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

74
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu cho người đọc có được cái nhìn tổng quát về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực tại các trạm y tế xã; tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) của người dân tại các trạm y tế xã huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn năm 2015. Nghiên cứu được tiến hành trên 250 hộ dân trên địa bàn huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người dân tại các trạm y tế xã huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

  1. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN Nguyễn Thị Lan Anh1, Thăng Thị Hồng Nhung1, Phạm Thị Ngọc Vân1 TÓM TẮT commune health centers. Kết quả nghiên cứu cho người đọc có được cái nhìn tổng quát về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực tại các I. ĐẶT VẤN ĐỀ trạm y tế xã; tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh Trong những năm qua, hệ thống y tế nước ta đã được (KCB) của người dân tại các trạm y tế xã huyện Bạch Thông, kiện toàn mạng lưới tổ chức từ Trung ương đến địa phương, tỉnh Bắc Kạn năm 2015. Nghiên cứu được tiến hành trên 250 đảm bảo thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh cho đối hộ dân trên địa bàn huyện. Kết quả cho thấy đa số người dân tượng nghèo, trẻ em và nhân dân vùng sâu, vùng xa. Tuy đến khám tại các trạm y tế là nữ, trình độ học vấn còn hạn nhiên, tình hình KCB tại các TYT vẫn không khả quan, tỷ lệ chế. Họ chủ yếu đến khám và tư vấn về chăm sóc sức khỏe người dân đến KCB tại TYT phường xã còn thấp. Trong khi và kế hoạch hóa gia đình hoặc điều trị ngoại trú những bệnh đó tại các cơ sở y tế tuyến trên, thì số người đến KCB ngày mạn tính của người cao tuổi. Các trạm y tế xã cơ bản đã đáp càng đông, gây nên tình trạng quá tải làm ảnh hưởng tới chất ứng yêu cầu về khám chữa bệnh ban đầu của nhân dân, tuy lượng CSSK. nhiên, cơ sở vật chất, đặc biệt là danh mục thuốc và đội ngũ Bắc Kạn là một tỉnh miền núi ở sâu trong nội địa nên gặp cán bộ y tế còn cần cải thiện. nhiều khó khăn trong thương mại; hệ thống giao thông, công Từ khóa: Dịch vụ, chất lượng dịch vụ, khám chữa bệnh, nghệ thông tin còn chưa phát triển. Chính những khó khăn về tram y tế xã. địa hình đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh, trong đó có chất lượng cung ứng khám SUMMARY chữa bệnh của người dân. Tỉnh có diện tích tự nhiên khoảng The research result will show the overall picture about 4.859,4 km²; dân số có 301.000 người (tính đến năm 2012), the situation of using health treatment services at commune trong đó có 7 dân tộc anh em: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chay, health centers in Bach Thong district, Bac Kan province Dao, Mông, Hoa. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 là 20,39%, có 2 related to the process of health treatment at commune health huyện nghèo 30A và 58 xã thuộc diện 135. Các chỉ số về y centers, health facility... The research was conducted on 250 tế tại Bắc Kạn ở mức trung bình thấp: số lượng bác sỹ năm household. The result showed that almost people come to 2012 là 351 người, tỷ lệ dược sỹ đại học/1 vạn dân là 0,76% commune health center is female, with quite low educational (so với mức của cả nước là 1,3); tỷ lệ giường bệnh/1 vạn dân level in order to get advices about health care and breeding là 35,01%; có 54,1 % số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia về y plan. They choose outpatient treatment of chronic diseases, tế và 58,2 % số trạm y tế có bác sỹ. Theo số liệu tính đến cuối especialy the elderly. People relatively satisfy with quality năm 2015, toàn tỉnh Bắc Kạn có 96/122 xã đạt Chuẩn quốc of health services. Anyway, the drug list and health staff are gia về y tế. Trong tổng số 122 trạm y tế đã có 17 trạm xuống not really met their needs and expectation and need further cấp trầm trọng, cần được xây mới. improvement. Huyện Bạch Thông là địa bàn còn khó khăn, tỷ lệ hộ Keywords: Service, service quality, health treatment, nghèo còn cao, tỷ lệ người bệnh tham gia khám và điều trị 1. Trường ĐH Kinh tế & QTKD - ĐH Thái Nguyên; Email: lananhkth@gmail.com, ĐT: 0964527886 Ngày nhận bài: 02/08/2016 Ngày phản biện: 06/08/2016 Ngày duyệt đăng: 12/08/2016 46 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 TYT còn thấp, chất lượng nguồn nhân lực y tế chưa cao, p: Là tỷ lệ hộ gia đình lựa chọn dịch vụ KCB tại TYT (tỷ TYT chưa thực sự phát huy hết được vai trò chăm sóc sức lệ lựa chọn p = 54%). khỏe ban đầu cho người dân. Trạm y tế thị trấn Phủ Thông e: Khoảng tin cậy (mức độ sai số: 5%), e = 0,05. nằm ngay giữa trung tâm huyện, nhưng bao nhiêu năm nay Theo đó, n = 381 (hộ). Tác giả đã tiến hành điều tra và thu cũng không có nguồn đầu tư, hiện chỉ có 04 phòng làm việc, được n = 250 (sau khi đã loại bỏ phiếu không đạt tiêu chuẩn). chật trội, không đủ diện tích và thiếu phòng làm việc theo Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. chuẩn. Trạm y tế xã Đôn Phong tuy không xa trung tâm Phạm vi chọn mẫu: Tại 3 xã Quang Thuận, Đôn Phong, nhưng đường vào rất khó khăn... Xuất phát từ thực tế trên, Dương Phong thuộc huyện Bạch Thông, mỗi xã thu thập chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tình hình khám chữa bệnh 80-85 phiếu. Đây là những xã có số lượng đồng bào dân tộc tại các trạm y tế xã huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”. thiểu số trên 50%, hoạt động khám chữa bệnh của các trạm y tế xã tại đây còn nhiều khó khăn. Với đặc điểm về địa lý có II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU địa hình thấp, thung lũng chân núi kéo dài, có hệ thống giao 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là thông phát triển với tuyến quốc lộ 3, tỉnh lộ 257, 251 chạy hoạt động khám chữa bệnh tại các trạm y tế xã huyện Bạch qua. Đây là nơi sinh sống của các dân tộc thiểu số như Tày, Thông, tỉnh Bắc Kạn. Dao, Nùng, Hoa. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp người đại diện Phạm vi về nội dung: Bài viết tập trung phân tích hoạt của hộ bằng mẫu phiếu điều tra được lập sẵn. Nội dung phiếu động khám chữa bệnh tại các trạm y tế xã huyện Bạch Thông, điều tra bao gồm các thông tin về tình hình cơ bản của người tỉnh Bắc Kạn. dân như họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ chuyên môn, Phạm vi về không gian: Tại các trạm y tế xã huyện Bạch tình hình sử dụng dịch vụ y tế, mức độ khám chữa bệnh. Thông, tỉnh Bắc Kạn. Những thông tin về tình hình khám chữa bệnh tại trạm y tế xã Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập của bệnh nhân như các yếu tố cơ sở y tế, năng lực đội ngũ cán trong giai đoạn 2011-2014 số liệu sơ cấp được thu thập thông bộ y tế, tình hình tổ chức KCB tại cơ sở y tế. Những thông qua phỏng vấn trực tiếp người dân năm 2015. tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của 2.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh nhân. Số liệu thu thập dược phân nhóm theo mục đích 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp nghiên cứu và tính toán các chỉ tiêu cần thiết. Thống kê xử lý Số liệu thứ cấp về tình hình khám chữa bệnh tại y tế cơ số liệu bằng phần mềm bảng tính Excel, phân tích bằng phần sở bao gồm: cơ sở vật chất y tế phục vụ KCB, năng lực đội mềm SPSS 20.0. ngũ cán bộ y tế, việc tổ chức KCB tại cơ sở y tế… được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu của tổng cục thống kê về các chỉ tiêu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN đầu vào, đầu ra của hệ thống y tế các cấp và của sở y tế tỉnh 3.1. Đặc điểm chung của người dân đến khám chữa Bắc Kạn. bệnh ở các xã điều tra 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Theo kết quả điều tra khảo sát, đa số các bệnh nhân thuộc Tác giả thu thập số liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra hộ trung bình (chiếm đến 66,67%), còn lại là hộ khá giả. hộ, gồm các bước sau: Phần lớn các hộ dân đi khám chữa bệnh đều thuộc các hộ dân Chọn điểm điều tra: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tộc thiểu số, các bệnh nhân được điều tra tại trạm y tế xã hầu địa điểm điều tra phải đại diện cho vùng nghiên cứu trên hết là nữ giới và là những người có độ tuổi từ 40 tuổi đến 75 phương diện các cơ sở y tế, đặc điểm trình độ tay nghề cán tuổi và có mắc phải các bệnh mạn tính và bệnh không mạn bộ y tế và đặc điểm tình hình khám chữa bệnh của người dân tính. Số lượng bệnh nhân thuộc các hộ dân ở tại xã đều đi tới của vùng. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể các trạm y tế xã của trạm y tế để khám chữa bệnh, có một số bệnh nhân khác đi huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. cơ sở tư nhân, một số trường hợp nặng hơn thì được chuyển Chọn đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra là người dân lên tuyến trên bệnh viện của huyện để đảm bảo được điều trị sử dụng dịch vụ y tế tại các trạm y tế xã được chọn của huyện tốt hơn. Bạch Thông. Tỷ lệ nhóm tuổi trên 60 đến KCB tại TYT là cao nhất Quy mô mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu như sau: (48%). Nguyên nhân là do ở các vùng nông thôn xã, đa số n = (Z*Z) *(p*(1-p))/(e*e) người dân đi làm xa quê, nên phần lớn những người ở lại là Trong đó: Z là trị số thống kê phân phối chuẩn Z (ở mức phụ nữ và cha mẹ già yếu. Những người trong độ tuổi từ 16- 95% là 1.96) 59 tuổi thỉnh thoảng mới về vùng xa nên ít đi đến các TYT SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 47
  3. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC để khám và điều trị. chung là ở mức độ bình thường, còn sử dụng tương đối tốt, Bảng 1. Trình độ học vấn của người dân đến khám khối nhà được xây dựng đủ để phục vụ người dân đến KCB tại TYTX và xã đang phấn đấu đạt Chuẩn quốc gia về y tế Tỷ lệ Học vấn Số lượng (người) xã. Tuy nhiên, còn khối nhà dân số chưa được sạch đẹp, đang (%) xuống cấp, cần phải có vốn đầu tư nâng cấp, sửa chữa. Mù chữ 57 22,8 Bảng 2. Đánh giá về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế Tiểu học, THCS 143 57,2 Chất lượng cơ sở hạ tầng Tỉ lệ (%) THPT, CĐ, ĐH 50 20 Quá cũ, xuống cấp 12,5 Tổng cộng 250 100 Bình thường 62,5 (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả) Tốt, hiện đại 25 Tỷ lệ người bệnh bị mù chữ là 22,8 %, tỷ lệ người bệnh (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả) học tiểu học và THCS lớn nhất đạt 57,2%, còn tỷ lệ người Một số trang thiết bị TYTX cũng được đánh giá là tốt và học trên cấp 3 đạt 20%. Do ở các vùng thôn, xã số người cao hiện đại. Tuy nhiên vẫn còn một số máy móc thiết bị chưa tuổi sinh sống nhiều, họ trước đây không có điều kiện đi học, được thay thế và nâng cấp để phục vụ người dân KCB. Do còn số học THPT,CĐ, ĐH còn khá thấp vì phần lớn do hoàn người dân tới các TYTX chủ yếu để khám các bệnh thường cảnh khó khăn nên họ bỏ học để đi làm giúp đỡ gia đình. thức nên số lượng trang thiết bị về cơ bản đã đáp ứng đủ nhu Chính do hạn chế về trình độ học vấn của người dân nơi đây cầu khám sức khỏe ban đầu của người dân, chỉ còn thiếu nên công tác tư vấn, vận động người dân tới cơ sở y tế KCB khoảng 12,5% theo đánh giá của dân cư các xã được điều tra. rất cần được các cấp chính quyền quan tâm và thực hiện một 3.4. Việc tổ chức khám chữa bệnh tại cơ sở y tế được cách nghiêm túc. điều tra 3.2. Đội ngũ cán bộ y tế xã Do người dân nơi đây thường tới các TYTX để khám Do các cơ sở trạm y tế xã ở mỗi xã có quy mô nhỏ, vì vậy những bệnh nhẹ, thường gặp nên việc tổ chức khám chữa số lượng bác sỹ cũng ít, chỉ đáp ứng nhu cầu quy mô của mỗi bệnh tại đây bao gồm thủ tục và thời gian thăm khám khá trạm. Số lượng bác sỹ tại các trạm y tế xã của huyện chiếm nhanh. Một lý do nữa là do địa bàn xã là vùng sâu xa, tỷ lệ 38%, còn lại là y tá, nữ hộ sinh. Bên cạnh đó thì các bác sĩ, y người đến thăm khám trong ngày không nhiều nên không bị tá ở các tuyến huyện trên cũng được điều về hỗ trợ cho một quá tải dẫn đến việc KCB diễn ra nhanh chóng. số ca điều trị tại trạm y tế xã. Nhiều bác sĩ tại trạm đã làm Bảng 3. Thời gian thăm/khám bệnh tại TYTX việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm điều trị, cũng như đã có Thời gian thăm/khám thêm một số các bác sĩ, y tá mới vào ngành làm việc tại trạm. Tỷ lệ (%) bệnh tại TYTX Theo kết quả điều tra, trình độ đội ngũ cán bộ y tế xã Rất lâu, mất nhiều thời gian 0 của người dân, hiện tại đội ngũ y bác sĩ tại các trạm y tế xã Thủ tục lâu, thăm khám nhanh 2 của huyện Bạch Thông mới chỉ đảm bảo đủ trình độ để chữa được những bệnh thông thường (69,7%), trong khi đó đối Thủ tục nhanh, thăm khám lâu 3 với những bệnh phức tạp thì khả năng khám chữa bệnh của Thủ tục nhanh, thăm 95 các cán bộ y tế tại đây còn hạn chế (83% người dân cho rằng khám nhanh đội ngũ cán bộ y tế tại các TYT xã huyện Bạch Thông không (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả) chữa được các bệnh phức tạp). Nguyên nhân là do chủ yếu Khi được hỏi về việc sẽ sử dụng dịch vụ y tế nào khi y người dân đến trạm để khám các bệnh nhẹ, thường gặp nên tế xã quá tải thì đến 75% người dân trả lời sẽ đến bệnh viện nhìn chung trình độ cán bộ y bác sĩ mới chỉ đáp ứng được huyện, 25% số người được hỏi lựa chọn đến khám tại các cơ nhu cầu khám những bệnh này. Còn những bệnh nặng hơn sở y tế tư nhân vì theo họ thủ tục sẽ nhanh gọn hơn và giảm thì người dân tại đây chủ yếu tới các bệnh viện tuyến trên. bớt được thời gian chờ đợi. Trong quá trình KCB tại TYTX 3.3. Cơ sở vật chất y tế vẫn còn gặp một số trường hợp vì thiếu TTBYT nên việc Do cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế còn hạn chế tại các KCB không thể tiến hành tốt. Do vậy mà nhiều bệnh nhân đã trạm y tế xã nên tình trạng thiếu giường bệnh, quá tải cho quyết định chuyển lên tuyến cơ sở y tế huyện để được KCB. bệnh nhân tới khám chữa bệnh tại trạm vẫn còn tồn tại. Tổng Hầu hết trong các gia đình đều đã tham gia khá nhiều số giường bệnh là 325 chiếc, trong đó có khoảng 70 giường dịch vụ KCB tại TYT xã, mỗi dịch vụ KCB lại mang đến hộ sinh. Tại TYTX huyện Bạch Thông, cơ sở hạ tầng nhìn chất lượng khám chữa bệnh khác nhau. Đa số người dân đến 48 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 khám và điều trị ngoại trú, hoặc để được tư vấn kế hoạch bác sĩ chỉ đạt 13% hóa gia đình, khám thai, sinh đẻ. Các dịch vụ khác ít được sử Bảng 5. Nguồn tiếp nhận thông tin về dụng. Điều này cũng phù hợp với chức năng tư vấn và CSSK chăm sóc sức khỏe của người dân ban đầu của các trạm y tế xã. Nguồn thông tin về chăm sóc Theo kết quả điều tra, tỷ lệ người bệnh chọn trạm y tế xã Tỷ lệ (%) sức khỏe để khám bệnh là cao nhất 54,4 %, kế đến là không đi khám Y bác sĩ tới nhà vận động tư vấn 13 hoặc tự chữa ở nhà là 24,4 %, lựa chọn sử dụng dịch vụ y tế Tờ rơi, áp phích 1,3 tư nhân 15,2 % , đến bệnh viện là 10,0%. Do người dân mắc các bệnh thông thường, nhẹ là phổ biến, trạm y tế xã cũng Phương tiện truyền thông 41,5 là nơi đi lại gần, nhanh chóng nên mọi người thường có xu Cán bộ xã vận động 44,2 hướng đó cho thuận tiện. Những ưu đãi về chi phí, dịch vụ (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả) khám chữa bệnh tại TYT được thẻ bảo hiểm y tế chi trả cho 3.6. Chất lượng và giá dịch vụ khám chữa bệnh phần nào, mặc dù số lượng thuốc không đủ đáp ứng nhu cầu Phần lớn người dân trong xã đều là những hộ dân trung của họ. Tuy nhiên có thể thấy, vẫn còn một tỷ lệ phần trăm bình, nên thu nhập của họ cũng thấp, tỉ lệ mắc các bệnh không nhỏ người dân không đi khám mà tự chữa ở nhà với thông thường cao nên chi phí cho việc khám chữa bệnh từ các bài thuốc dân gian gia truyền từ lá cây. Điều này cho thấy nguồn thu nhập không cao. Bên cạnh đó có nhiều hộ dân có cần phát huy hơn nữa công tác tuyên truyền để người dân chính sách hỗ trợ 135 chi phí KCB còn được miễn hoàn toàn, hiểu và sử dụng dịch vụ y tế cơ sở với tỷ lệ cao hơn. nhưng phần lớn là họ có thẻ BHYT hỗ trợ 60%-80% chi phí 3.5. Đạo đức nghề nghiệp KCB tại trạm y tế xã. Tại các xã điều tra, có đến 87,5% kinh Nhìn chung thái độ y bác sĩ thân thiện và hòa nhã với phí điều trị tại các trạm y tế được trích từ BHYT, chỉ có 12,5 100% người dân khi được điều tra đồng ý. Lý do chủ yếu là % kinh phí từ thu nhập của người dân đến khám và điều trị. do khảo sát địa bàn gần TYT nên các y bác sĩ và người dân Theo kết quả điều tra khảo sát về chất lượng của dịch vụ đều có mối quan hệ thân thiết. Bên cạnh việc KCB trực tiếp KCB tại các TYTX, phần lớn là họ hài lòng với dịch vụ KCB cho người dân tại các trạm y tế xã, các cán bộ y tế còn thực tại đây. 85,6% ý kiến hài lòng với dịch vụ KCB tại TYTX, tuy hiện tư vấn khám chữa bệnh ngay tại nhà cho dân cư nơi đây. nhiên do cơ sở hạ tầng và trang thiết bị yếu kém nên theo người Điều này giúp cho các cán bộ y tế có thể biết được tình hình dân huyện Bạch Thông thì chất lượng KCB vẫn chưa cao. sức khỏe của người dân một cách nhanh nhất để có những Tình trạng kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng khám biện pháp hỗ trợ và chữa trị kịp thời. chữa bệnh của người dân, các hộ có điều kiện chưa tốt cũng có thể chỉ sử dụng những loại dịch vụ bình thường. Do vậy Bảng 4. Mức độ thực hiện tư vấn sức điều kiện kinh tế của mỗi hộ dân ảnh hưởng trực tiếp cả tới khỏe tại gia đình của y bác sĩ khả năng tiếp cận dịch vụ KCB tại trạm y tế xã. Thực hiện tư vấn sức khỏe tại gia đình Hiện nay tại các trạm y tế xã, đã đưa vào sử dụng các loại Tỷ lệ (%) của y bác sĩ thuốc có tính đảm bảo về chất lượng khám chữa bệnh, với số Không đến 15,3 lượng thuốc vừa đủ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh. Kèm Có thực hiện nhưng không thường xuyên 84,7 theo chất lượng thuốc đáp ứng đủ nhu cầu bệnh nhân, dẫn tới Thực hiện thường xuyên 0 chi phí cho các dịch vụ KCB tại trạm cũng ở mức trung bình do được hưởng chính sách của thẻ BHYT hỗ trợ. (Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả) 3.7. Tài chính y tế Qua số liệu điều tra có thể thấy tại huyện Bạch Thông, BHYT được coi là một trong những giải pháp nhằm đảm các cán bộ y tế đã thực hiện tư vấn sức khỏe cho người dân bảo tính công bằng trong chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức tại gia đình, tuy nhiên việc thực hiện này là chưa thường xuyên khoẻ của nhân dân. Hiện nay Bắc Kạn cũng như các tỉnh (84,7%). Thông thường chỉ khi có các chương trình dự án khác trong cả nước đều tiếp tục thực hiện Luật BHYT và lớn, hoặc tùy theo mục đích của chương trình mà việc tư vấn chính sách KCB cho người nghèo mua thẻ BHYT miễn phí sức khỏe tại gia mới được thực hiện. cho người nghèo. Qua thảo luận nhóm với cán bộ Sở Y tế và Chính do sự thiếu thường xuyên trong liên lạc nên những bệnh viện huyện cho thấy tỷ lệ người dân có thẻ BHYT ở thông tin về chăm sóc sức khỏe được người dân biết tới chủ huyện Bạch Thông là tương đối cao, người nghèo, học sinh yếu lại từ phương tiện truyền thông (41,5%) và do cán bộ xã và trẻ em dưới 6 tuổi chiếm tỷ lệ lớn thì đều có thẻ BHYT. Tỷ vận động (44,2%). Trong khi đó nguồn thông tin tới từ các y lệ phát thẻ BHYT cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, các SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 49
  5. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC đối tượng chính sách hầu như các năm đều đạt gần 100% số Về đội ngũ nhân lực y tế xã đối tượng. Chính sách mua thẻ BHYT cho người cận nghèo Để nâng cao chất lượng cán bộ y tế cơ sở cần đầu tư đào cũng đã được nghe thấy nhưng chưa thấy triển khai tới người tạo, tập huấn nâng cao tay nghề cho cán bộ y tế trước hết, cận nghèo chưa có thẻ BHYT. Đây là điều kiện thuận lợi phải tuyển chọn và cử người đi học theo chế độ cử tuyển. đảm bảo tính công bằng trong chăm sóc sức khoẻ, khi người Bậc học; đào tạo theo địa chỉ phù hợp với nhu cầu của từng dân vùng sâu xa, người nghèo ốm đau đều được hưởng chế địa phương; gắn đào tạo với sử dụng Bắc Kạn tổ chức các độ KCB. khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn và có chính sách thu hút cán Nhìn chung, hoạt động của Trạm Y tế xã đã thay đổi đáng bộ y tế lên công tác. Cần củng cố, phát triển và nâng cao chất kể, kết quả phỏng vấn cho thấy: "Trong năm 2015, so sánh lượng hoạt động của y tế thôn, bản, bảo đảm 100% thôn, bản trước đạt chuẩn và sau khi đạt chuẩn quốc gia về y tế xã: có nhân viên y tế hoạt động và thường xuyên được đào tạo, Công tác KCB thay đổi về tinh thần; người dân tin tưởng vào tăng mức phụ cấp đối với y tế thôn, bản. Làm tốt công tác tổ KCB của TYTX; trang thiết bị tạm đủ cho KCB ban đầu; chức cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực, nhất là cán bộ y tế thuốc tăng lên, kết quả điều trị cao hơn; các chương trình y chuyên khoa sâu; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đáp tế quốc gia tốt hơn, trạm y tế xã được chỉ đạo và quan tâm ứng nhu cầu cơ bản và từng bước hiện đại; thực hiện tốt cơ sát sao hơn; công tác KCB người dân đến khám nhiều hơn, chế chính sách, chấp hành nghiêm túc các quy định, quy chế cung cấp nhiều trang thiết bị y tế; trang thiết bị đầy đủ hơn. của ngành; thường xuyên rèn luyện y đức, phát động phong Các cơ sở y tế xã, được đầu tư giúp cho người dân được trào thi đua theo từng mục tiêu. hưởng lợi ích từ các nội dung dầu tư này. Người dân trong xã Một trong những vấn đề cấp thiết nhất là tới đây các trạm được hưởng lợi từ các dịch vụ KCB mới, các dịch vụ KCB y tế cần có kế hoạch cắt cử luân phiên cán bộ tham gia các được củng cố và tăng cường nâng cao chất lượng góp phần lớp đào tạo nâng cao trình độ nhằm đáp ứng các yêu cầu của tăng cường tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB của người dân, công việc và khai thác, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị tạo công bằng chăm sóc về y tế. Chương trình can thiệp đầu được cấp vào công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe tư cho cơ sở y tế xã và cho người dân góp phần giúp cho nhân dân trên địa bàn. Để làm tốt các nhiệm vụ này, vai trò người dân tin tưởng, hài lòng khi KCB, tạo niềm tin cho nhân của đội ngũ cán bộ, viên chức là quyết định. Vì vậy đi đôi với dân. Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi còn cho kết quả công tác đào tạo, sử dụng, giám sát, đánh giá đúng thì việc cách xử trí của người ốm theo tình trạng BHYT. Người ốm động viên, đãi ngộ, chăm lo tới đời sống cán bộ, viên chức có thẻ BHYT người nghèo, BHYT đối tượng chính sách đến cần được các cấp lãnh đạo tích cực quan tâm. KCB tại TYTX, bệnh viện huyện, cơ sở tư nhân; BHYT trẻ Về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế em dưới 6 tuổi đến KCB tại trạm y tế xã chiếm tỷ lệ cao nhất Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, mạng so với các cơ sở y tế khác. lưới khám chữa bệnh trong tỉnh Bắc Kạn cũng phát triển theo hướng chuyên sâu. Đội ngũ bác sỹ chuyên khoa phát triển cả IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP về chất và lượng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được quan Để nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và tâm đầu tư, nâng cấp. Nhiều mô hình y tế mới về chăm sóc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân gắn với xã hội hóa sức khỏe được triển khai. Việc ứng dụng công nghệ thông lĩnh vực y tế cụ thể cần thực hiện tốt một số giải pháp như: tin trong công tác quản lý bệnh phẩm và bệnh nhân được cần tăng cường phát triển xã hội hóa y tế để phát triển hệ triển khai tại tất cả các bệnh viện. Công tác cải cách thủ tục thống y tế; tiếp tục thực hiện chủ trương mở rộng và đa dạng hành chính được chú trọng giúp đổi mới quy trình khám chữa các hình thức liên kết đào tạo cán bộ y tế; thực hiện hiệu quả bệnh, rút ngắn thời gian chờ đợi, giảm phiền hà cho nhân các chính sách thu hút cán bộ y tế, nhất là thu hút các cán bộ dân. Bên cạnh đó, các bệnh viện huyện được củng cố, nâng có chuyên môn giỏi, coi đây là giải pháp vừa tình thế vừa lâu cao chất lượng khám chữa bệnh, giảm số bệnh nhân chuyển dài để xây dựng đội ngũ cán bộ ngành y tế; nâng cao năng tuyến. Chính sách về bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho lực quản lý, điều hành của người đứng đầu TYT cũng như ý người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của thức trách nhiệm của từng cán bộ y tế; tổ chức thực hiện tốt Nhà nước được ngành Y tế phối hợp với sở, ngành liên quan các quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế liên quan trực tiếp đến triển khai đầy đủ, đảm bảo quyền lợi của người dân. việc nâng cao chất lượng trạm y tế xã. Việc tổ chức khám chữa bệnh tại cơ sở y tế Căn cứ vào định hướng phát triển chung của y tế huyện Nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trong thời cùng với kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất một số giải gian tới, ngành Y tế Bắc Kạn đã được triển khai thực hiện pháp cụ thể sau: theo những đề án mục tiêu, chỉ tiêu trọng tâm theo kế hoạch 50 SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 năm 2016 là: Cải cách thủ tục hành chính và công chức tiếp KẾT LUẬN nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận một cửa; giảm tỷ lệ mắc Tỷ lệ người dân đến khám chữa bệnh tại các trạm y tế xã bệnh; tạo cơ hội để người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ tương đối cao (54,4,%) chứng tỏ y tế cơ sở đã đáp ứng được y tế cơ bản; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao cơ bản nhu cầu KCB của người dân tại huyện Bạch Thông. trình độ chuyên môn cán bộ y tế, tăng cường giáo dục đạo Đa số họ là dân tộc thiểu số và sử dụng thẻ bảo hiểm chính đức cho cán bộ ngành. Người dân cần được hỗ trợ thêm các sách và tự nguyện. Lý do chủ yếu mà người dân lựa chọn sử thông tin về tư vấn chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe dụng dịch vụ KCB tại trạm y tế khi có nhu cầu là gần nhà, có sinh sản, tư vấn vệ sinh phòng bệnh, về các chính sách y tế, thẻ BHYT đăng ký ban đầu tại trạm y tế, đồng thời hầu hết và kế hoạch hóa gia đình. là các bệnh nhẹ, không cần thiết phải đến bệnh viện. Qua kết Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế xã quả khảo sát, hầu hết người dân đến cơ sở đều hài lòng với Xây dựng hình ảnh đạo đức nghề nghiệp ngành Y đẹp thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của đội ngũ cán bộ, bác sỹ, trong lòng người bệnh và nhân dân, thực sự “Lương y như không có trường hợp sai sót trong chuyên môn, nhất là không từ mẫu” là việc làm lâu dài, cần có sự chung tay của toàn xã để xảy ra tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, số hội chứ không phải chỉ riêng ngành Y tế, bởi vì lương tâm, lượng và chất lượng thuốc điều trị chưa thực sự đáp ứng nhu đạo đức của con người nói chung và đạo đức nghề nghiệp cầu, thiếu giường bệnh để điều trị nội trú, số bác sĩ còn thiếu ngành Y tế nói riêng không chỉ hình thành trong quá trình và trình độ chuyên môn chưa sâu, đa số là bác sĩ đa khoa. khám chữa bệnh của người thầy thuốc. Đạo đức nghề nghiệp Y tế cơ sở đã cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của ngành y trước hết là lương tâm, đạo đức của một con người người dân, cần chú trọng đến công tác luân chuyển cán bộ, được nâng cao mãi bởi tính chất nghề nghiệp đặc thù liên kết hợp chặt chẽ với y tế thôn bản để hỗ trợ thêm các thông quan đến cuộc sống, tính mạng của con người. Ngay từ khi tin về tư vấn chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh lựa chọn theo học ngành Y, mỗi người phải ý thức được vinh sản, tư vấn vệ sinh phòng bệnh, về các chính sách y tế, và kế dự và trách nhiệm cao quý của nghề là chăm sóc, bảo vệ và hoạch hóa gia đình để làm tốt hơn nữa công tác khám chữa nâng cao sức khỏe nhân dân. bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ Y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2013, Hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2012), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2012, Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, Hà Nội. 3. Đàm Viết Cương (2005), Tiến tới thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Đỗ Nguyên Phương (2001), Một số vấn đề công bằng, hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khoẻ ở Vịêt Nam, Chăm sóc sức khoẻ nhân dân theo hướng công bằng và hiệu quả, Nhà xuất bản Y học, tr.32, Hà Nội. 5. Trần Thị Mai Oanh (2012), Tình hình CSSK cho người nghèo tại 5 tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Viện Chiến lược và Chính sách Y và Dự án HEMA (EC) năm 2006-2010. 6. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Báo cáo nghiên cứu "Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút và duy trì nhân lực y tế ở khu vực miền núi", 2012: Hà Nội. SỐ 34 - Tháng 9+10/2016 Website: yhoccongdong.vn 51
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2