Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
TỶ LỆ HIỆN MẮC CỦA VIÊM ÂM ĐẠO – VIÊM CỔ TỬ CUNG<br />
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN PHỤ NỮ NHIỄM HIV<br />
ĐẾN KHÁM TẠI TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN THỦ ĐỨC<br />
Lâm Bình Diễm*, Nguyễn Tất Thắng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Viêm âm đạo (VAĐ) - viêm cổ tử cung (VCTC) là bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLQTD)<br />
phổ biến ở phụ nữ lứa tuổi sinh sản, đặc biệt trên phụ nữ nhiễm HIV. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy có mối liên<br />
quan giữa nhiễm HIV và BLQTD. Việc chẩn đoán không khó nhưng vấn đề điều trị rất quan trọng vì sẽ làm<br />
giảm nguy cơ lây truyền HIV cho bạn tình và trẻ sơ sinh.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo (VAĐ) – viêm cổ tử cung (VCTC) do<br />
các tác nhân thường gặp và các yếu tố liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV tại Trung tâm Y tế Dự phòng Quận<br />
Thủ Đức.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: Tỷ lệ VAĐ là 33.09%, trong đó nấm hạt men 14,71%, vi khuẩn 13,6% và Trichomonas vaginalis<br />
0,74% và không rõ nguyên nhân. Tỷ lệ VAĐ không liên quan với tuổi trừ VAĐ do vi khuẩn, trình độ học vấn,<br />
sử dụng BCS và độ nặng của nhiễm HIV. Tỷ lệ VCTC là 2,95% với C. trachomatis 1,47% và N. gonorrhoeae<br />
0,74%. Các yếu tố có liên quan đến VCTC là sử dụng bao cao su đúng và tiền sử dự phòng nhiễm trùng cơ hội.<br />
Kết luận: Phụ nữ nhiễm HIV có tỷ lệ viêm âm đạo cao hơn viêm cổ tử cung. Cần có hướng điều trị và<br />
phòng ngừa nhằm giảm lây truyền HIV trong cộng đồng.<br />
Từ khóa: Viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, phụ nữ nhiễm HIV.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE PREVALENCE OF VAGINITIS – CERVICITIS AND RELATED FACTORS IN HIV – INFECTED<br />
WOMEN COME TO THUDUC PREVENTIVE MEDICINE CENTER<br />
Lam Binh Diem, Nguyen Tat Thang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 138 - 145<br />
Background: Vaginitis – Cervicitis, which are sexually transmitted infections (STIS), are common among<br />
women during reproductive years, particularly among women infected with HIV. Studies have shown that there<br />
is a relationship between HIV and STIs. Diagnosis is not difficult but treament is very important because it can<br />
decrease he transmission to sexual partners and newborn babies.<br />
Objectives: To define the prevalence of common causes of vaginitis – cervicitis and related factors in HIV –<br />
infected women at ThuDuc Preventive Medicine Center.<br />
Methods: A cross – sectional study.<br />
Results: Prevalence of vaginitis was 33.09% (the rates of agents were yeast vaginitis 14.71%, Gardnerella<br />
vaginalis 13.6% and Trichomonas vaginalis 0.74% and unknown cause 4.04%). Vaginitis was not significantly<br />
associated with age, except for bacterial vaginosis, education level, condom usage and severity of HIV infection.<br />
* Bệnh viện Quận 2 ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng<br />
ĐT: 0903350104<br />
<br />
138<br />
<br />
Email: thangngtat@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Prevalence of cervicitis was 2.95% (the rates of agents were Chlamydia trachomatis 1.47%, Nesseria gonorrhoeae<br />
0.74% and unknown causes 0.74%). Cervicitis was significantly associated with correct way of condom usage,<br />
history of opportunistic infection prophylaxis.<br />
Conclusion: The Prevalence of vaginitis is higher than hat of cervicitis in HIV – infected women. Treatment<br />
and prevention of vaginitis – cervicitis may decrease HIV transmission in the community.<br />
Key words: Vaginitis, cervicitis, HIV – infected women.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Viêm âm đạo (VAĐ) – viêm cổ tử cung<br />
(VCTC) là bệnh lây truyền qua đường tình dục<br />
(BLQTD) phổ biến ở phụ nữ lứa tuổi sinh sản,<br />
đặc biệt trên phụ nữ nhiễm HIV. Sự xuất hiện<br />
của BLQTD, đặc biệt là BLQTD không loét, tăng<br />
nguy cơ mắc HIV gấp hai đến ba lần và ngược<br />
lại những người nhiễm HIV khi mắc BLQTD có<br />
nguy cơ bệnh nặng và khó điều trị hơn. Việc<br />
chẩn đoán không khó nhưng vấn đề điều trị cần<br />
phải chú trọng vì sẽ làm giảm nguy cơ lây<br />
truyền HIV cho bạn tình và trẻ sơ sinh(10). Ngoài<br />
ra, sự phát hiện một BLQTD mới cho thấy hành<br />
vi nguy cơ cao vẫn tiếp tục xảy ra và đòi hỏi<br />
phải có sự can thiệp thích hợp để loại trừ hành<br />
vi nguy cơ cao này. Tại Việt Nam, dự án CDC<br />
“Sàng lọc các nhiễm khuẩn lây qua tình dục cho<br />
những người nhiễm HIV tại thành phố Hồ Chí<br />
Minh” cho thấy viêm âm đạo do vi khuẩn chiếm<br />
tỷ lệ cao nhất (19,26%) và viêm cổ tử cung do<br />
lậu và C. trachomatis lần lượt là 1,41% và 1,98%(6).<br />
<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
<br />
Tuy nhiên, chưa có công trình nào có cái<br />
nhìn toàn diện về tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố<br />
liên quan đến tình trạng VAĐ – VCTC ở phụ nữ<br />
nhiễm HIV.<br />
Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm<br />
hiểu tỷ lệ hiện mắc của VAĐ – VCTC và các yếu<br />
tố liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV tại Trung<br />
tâm Y tế Dự phòng Quận Thủ Đức, góp phần<br />
cho các bác sĩ chuyên khoa Da Liễu và các bác sĩ<br />
đa khoa có thêm số liệu phục vụ cho công tác<br />
quản lý đồng thời có hướng chăm sóc thích hợp<br />
cho nhóm đối tượng này.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Xác định được tỷ lệ hiện mắc của VAĐ VCTC do các tác nhân thường gặp và các yếu tố<br />
liên quan trên phụ nữ nhiễm HIV.<br />
<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định được tỷ lệ VAĐ do nấm hạt men;<br />
Trichomonas vaginalis và Gardnerella vaginalis trên<br />
phụ nữ nhiễm HIV.<br />
Xác định được tỷ lệ VCTC do Nesseria<br />
gonorrhoeae và Chlamydia trachomatis trên phụ nữ<br />
nhiễm HIV.<br />
Mô tả được một số yếu tố liên quan đến<br />
VAĐ – VCTC trên phụ nữ nhiễm HIV về đặc<br />
điểm dân số – xã hội học và độ nặng của nhiễm<br />
HIV.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số mục tiêu<br />
Phụ nữ nhiễm HIV tại quận Thủ Đức.<br />
<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Phụ nữ nhiễm HIV đến khám tại khoa Tham<br />
vấn và Hỗ trợ cộng đồng của TTYTDP quận<br />
Thủ Đức từ 09/ 2010 – 03/ 2011.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiêu chuẩn nhận vào<br />
Phụ nữ nhiễm HIV tuổi 15 – 60 đã có quan<br />
hệ tình dục đến khám tại khoa Tham vấn và Hỗ<br />
trợ cộng đồng của TTYTDP Quận Thủ Đức và<br />
đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
139<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Đang hành kinh hoặc ra huyết âm đạo, thụt<br />
rửa âm đạo trong vòng 48 giờ trước đó, dùng<br />
thuốc đặt thuốc âm đạo trong vòng một tháng<br />
nay, mắc bệnh tiểu đường, tâm thần, đang có<br />
thai và không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Công thức tính cỡ mẫu<br />
n = Z2(1- α/2)P(1-P)/ d2. Với độ tin cậy 95%; d=<br />
0,06; Z2(1- α/2)= 1,96; P= 0,5.<br />
Thay các giá trị vào công thức, ta có n= 268.<br />
<br />
Cách tiến hành<br />
Lập danh sách các phụ nữ nhiễm HIV đến<br />
khám tại Khoa tư vấn và hỗ trợ cộng đồng và<br />
gởi thư mời khám phụ khoa. Phỏng vấn theo<br />
bảng thu thập số liệu, khám phụ khoa và lấy<br />
bệnh phẩm làm xét nghiệm.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
VAĐ do vi khuẩn dựa vào tiêu chuẩn Amsel<br />
(có 3 trong 4 tiêu chuẩn sau: pH> 4,5; dịch âm<br />
đạo dính màu trắng xám đồng nhất; dịch âm<br />
đạo có mùi cá thối khi nhỏ KOH 10% ; clue cells<br />
(+). VAĐ do nấm hạt men: pH< 4,5, có bào tử<br />
nấm hay sợi tơ nấm, số lượng bạch cầu thay đổi.<br />
VAĐ do Trichomonas: pH> 4,5, có trùng roi di<br />
động, nhiều bạch cầu hạt. VAĐ do tạp khuẩn: Ít<br />
lactobacilli, nhiều vi trùng nhỏ, số lượng BC<br />
thay đổi, và pH > 4,5.Tiêu chuẩn chẩn đoán<br />
VCTC: (1) cổ tử cung tiết mủ hoặc nhầy mủ thấy<br />
được từ ống cổ tử cung hay mẫu phết trong cổ<br />
tử cung, (2) cổ tử cung dễ bị xuất huyết khi<br />
chạm nhẹ que phết vào lỗ cổ tử cung. VCTC do<br />
lậu: soi tươi và nhuộm Gram huyết trắng có<br />
hình ảnh song cầu Gram âm trong bạch cầu.<br />
<br />
VCTC do C. trachomatis: test nhanh C.<br />
trachomatis(+).<br />
<br />
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu<br />
Kết quả được xử lý với phần mềm thống kê<br />
STATA 11.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian từ 09/2010 đến 03/2011, qua<br />
khảo sát 272 phụ nữ nhiễm HIV đủ điều kiện<br />
nghiên cứu chúng tôi thu được kết quả sau:<br />
<br />
Một số đặc điểm chung của mẫu nghiên<br />
cứu<br />
Tuổi từ 19 đến 52, trung bình 29,9 ± 5,5. Độ<br />
tuổi ≤ 30 chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm > 30 (61,4%).<br />
37,5% không có việc làm. 48,16% có học vấn<br />
PTCS. 84,83% lây nhiễm HIV do quan hệ tình<br />
dục không an toàn. 60,8% luôn luôn sử dụng<br />
BCS khi quan hệ tình dục. 54,41% đang sống<br />
cùng với chồng. 85,25% ở giai đoạn lâm sàng<br />
1,2. 66,91% được điều trị ARV. 13,6% có tế bào<br />
CD4< 200 TB/mm3. 21,32 % có điều trị dự phòng<br />
nhiễm khuẩn cơ hội.<br />
<br />
Viêm âm đạo<br />
Tỷ lệ viêm âm đạo và các nguyên nhân<br />
Tỷ lệ viêm âm đạo là 33,09%, phân bố như<br />
sau:<br />
Viêm âm đạo (VAĐ)<br />
VAĐ do nấm hạt men<br />
VAĐ do Gardnerella<br />
vaginalis<br />
VAĐ do Trichomonas<br />
vaginalis<br />
VAĐ do tạp khuẩn<br />
<br />
Tần số<br />
40<br />
37<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
14,71<br />
13,60<br />
<br />
2<br />
<br />
0,74<br />
<br />
11<br />
<br />
4,04<br />
<br />
Nhận xét: VAĐ do nấm hạt men chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất (14,71%).<br />
<br />
Mối liên quan giữa VAĐ với một số đặc điểm dân số – xã hội học<br />
Đặc tính<br />
Nhóm tuổi<br />
Trình độ học vấn<br />
<br />
140<br />
<br />
≤ 30 tuổi<br />
> 30 tuổi<br />
Mù chữ<br />
Tiểu học<br />
Trung học cơ sở<br />
Trung học phổ thông<br />
Cao đẳng/ Đại học<br />
<br />
Viêm âm đạo<br />
Bệnh n (%)<br />
Không bệnh n (%)<br />
59 (35,33%)<br />
108 (64,67%)<br />
31 (29,52%)<br />
74 (70,48%)<br />
2 (33,33%)<br />
4 (66,67%)<br />
18 (32,14%)<br />
38 (67,86%)<br />
42 (32,06%)<br />
89 (67,92%)<br />
23 (36,51%)<br />
40 (63,49%)<br />
5 (31,25)<br />
11 (68,75%)<br />
<br />
λ2<br />
<br />
p<br />
<br />
0,98<br />
<br />
0,32<br />
<br />
0,44<br />
<br />
0,97<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Đặc tính<br />
Sử dụng BCS<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Viêm âm đạo<br />
Bệnh n (%)<br />
Không bệnh n (%)<br />
24 (31,58%)<br />
52 (68,42%)<br />
66 (33,67%)<br />
130 (66,33%)<br />
<br />
Sai<br />
Đúng<br />
<br />
λ2<br />
<br />
p<br />
<br />
0,18<br />
<br />
0,74<br />
<br />
BCS: bao cao su, Sai: không bao giờ hoặc đôi khi sử dụng BCS, Đúng: luôn luôn sử dụng BCS hoặc không có bạn<br />
tình.<br />
trạng sử dụng BCS.<br />
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa<br />
viêm âm đạo với tuổi, trình độ học vấn và tình<br />
<br />
Mối liên quan giữa viêm âm đạo với độ nặng HIV<br />
Đặc tính<br />
Giai đoạn nhiễm HIV<br />
Số lượng tế bào CD4<br />
(tb/ mm3)<br />
Điều trị ARV<br />
Dự phòng NTCH<br />
<br />
Viêm âm đạo<br />
Bệnh n (%)<br />
Không bệnh n (%)<br />
79 (34,05%)<br />
153 (65,95%)<br />
11 (27,50%)<br />
29 (72,50%)<br />
25 (26,60%)<br />
69 (73,40%)<br />
55 (39,01%)<br />
86 (60,99%)<br />
10 (27,03%)<br />
27 (72,97%)<br />
34 (37,78%)<br />
56 (62,22%)<br />
56 (27,59%)<br />
126 (69,23%)<br />
74 (34,58%)<br />
140 (65,42%)<br />
16 (27,59%)<br />
42 (72,41%)<br />
<br />
Giai đoạn 1,2<br />
Giai đoạn 3,4<br />
> 500<br />
200 – 500<br />
< 200<br />
Không<br />
Có<br />
Không<br />
Có<br />
<br />
Tb: Tế bào; ARV: Kháng virus; NTCH: Nhiễm<br />
trùng cơ hội.<br />
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa<br />
viêm âm đạo với giai đoạn nhiễm HIV, số lượng<br />
tế bào CD4, điều trị ARV, dự phòng NTCH, tiền<br />
sử dự phòng NTCH và điều trị NTCH.<br />
<br />
Khảo sát các yếu tố liên quan với từng<br />
nguyên nhân VAĐ<br />
Đặc điểm dân số – xã hội học<br />
Không có liên quan có ý nghĩa thống kê giữa<br />
nhóm tuổi, trình độ học vấn và sử dụng BCS với<br />
từng nguyên nhân VAĐ. Trong nhóm trên 30<br />
tuổi, không có trường hợp nào nhiễm T.<br />
vaginalis.<br />
<br />
λ2<br />
<br />
p<br />
<br />
0,66<br />
<br />
0,41<br />
<br />
4,63<br />
<br />
0,09<br />
<br />
1,33<br />
<br />
0,24<br />
<br />
1.008<br />
<br />
0,31<br />
<br />
Độ nặng nhiễm HIV<br />
Không có liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
giữa các giai đoạn nhiễm HIV, số lượng tế bào<br />
CD4, điều trị ARV, dự phòng nhiễm trùng cơ<br />
hội, tiền sử dự phòng nhiễm khuẩn cơ hội và<br />
điều trị nhiễm khuẩn cơ hội với từng nguyên<br />
nhân VAĐ.<br />
<br />
Viêm cổ tử cung<br />
Tỷ lệ viêm cổ tử cung và các nguyên nhân<br />
Viêm cổ tử cung (VCTC)<br />
Bình thường<br />
VCTC do C. trachomatis<br />
VCTC do N. gonorrhoeae<br />
Không rõ<br />
<br />
Tần số<br />
264<br />
4<br />
2<br />
2<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
97,05<br />
1,47<br />
0,74<br />
0,74<br />
<br />
Mối liên quan giữa VCTC với đặc điểm dân số – xã hội học<br />
Đặc tính<br />
Nhóm tuổi<br />
Trình độ học vấn<br />
<br />
Sử dụng BCS<br />
<br />
≤ 30 tuổi<br />
> 30 tuổi<br />
Mù chữ<br />
Tiểu học<br />
Trung học cơ sở<br />
Trung học phổ thông<br />
Cao đẳng/ Đại học<br />
Sai<br />
Đúng<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />
Viêm cổ tử cung<br />
Bệnh n (%)<br />
Không n (%)<br />
7 (4,19)<br />
160 (95,81)<br />
1 (0,95)<br />
104 (99,05)<br />
0 (0)<br />
6 (100)<br />
0 (0)<br />
56 (100)<br />
4 (3,05)<br />
127 (96,95)<br />
4 (6,35)<br />
59 (93,65)<br />
0 (0)<br />
16 (100)<br />
6 (7,89)<br />
70 (92,11)<br />
2 (1,02)<br />
194 (98,98)<br />
<br />
p*<br />
0,11<br />
<br />
PR<br />
(KTC 95%)<br />
//<br />
<br />
0,34<br />
<br />
//<br />
<br />
0,007<br />
<br />
0,12 (0,02-0,62)<br />
<br />
141<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
p*: Fisher's exact. KTC: khoảng tin cậy; Sai: không bao giờ hoặc đôi khi sử dụng BCS. Đúng: luôn luôn sử<br />
dụng BCS hoặc không có bạn tình<br />
sử dụng BCS đúng làm giảm nguy cơ VCTC<br />
Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa<br />
*<br />
0,12 lần, với khoảng tin cậy 95% (0,02- 0,62).<br />
thống kê trong nhóm sử dụng BCS đúng với p =<br />
0,007, PR= 0,12 (KTC 95%, 0,02- 0,62). Như vậy,<br />
<br />
Mối liên quan giữa VCTC với độ nặng HIV<br />
Đặc tính<br />
GĐ nhiễm HIV<br />
Số lượng tế bào CD4<br />
3)<br />
(tb/ mm<br />
Tiền sử điều trị dự phòng<br />
NTCH<br />
<br />
Giai đoạn 1,2<br />
Giai đoạn 3,4<br />
> 500<br />
200 – 500<br />
< 200<br />
Không<br />
Có<br />
<br />
Viêm cổ tử cung<br />
Có n (%)<br />
Không n (%)<br />
6 (2,59)<br />
226 (97,41)<br />
2 (5,00)<br />
38 (95,00)<br />
4 (4,26)<br />
90 (95,74)<br />
3 (2,13)<br />
138 (97,87)<br />
1 (2,70)<br />
36 (97,30)<br />
7 (4,96%)<br />
134 (95,04)<br />
1 (0,76%)<br />
130 (99,24)<br />
<br />
p*<br />
0,33<br />
<br />
PR<br />
(KTC 95%)<br />
//<br />
<br />
0,69<br />
<br />
//<br />
<br />
0,042<br />
<br />
0,15<br />
(0,01 – 1,23)<br />
<br />
GĐ: giai đoạn; tb: tế bào; ARV: kháng virus; NTCH: nhiễm trùng cơ hội; p*: Fisher / s exact test<br />
albicans bằng phương pháp cấy không kèm triệu<br />
Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa<br />
chứng lâm sàng. Ngoài ra, với sự bán rộng rãi<br />
thống kê giữa VCTC với tiền sử điều trị dự<br />
của thuốc đặt âm đạo không cần kê toa, được<br />
phòng NTCH,p* = 0,042, PR= 0,15 (KTC 95%,<br />
bệnh nhân sử dụng trong những trường hợp có<br />
0,01 – 1,23). Không có mối liên quan với giai<br />
huyết trắng hoặc ngứa, cũng làm giảm tỷ lệ hiện<br />
đoạn nhiễm HIV, số lượng tế bào CD4 và điều<br />
mắc của bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi<br />
trị ARV.<br />
nhưng vẫn tương đối phù hợp với y văn (5 –<br />
BÀN LUẬN<br />
15%). Gardnerella vaginalis (GV) cũng là tác nhân<br />
Tỷ lệ hiện mắc của VAĐ do ba tác nhân<br />
gây VAĐ thường gặp trong nghiên cứu của<br />
thường gặp trên phụ nữ có HIV đến khám tại<br />
chúng tôi (13,6%), phù hợp với nghiên cứu của<br />
TTYTDP quận Thủ đức là 33,09%, trong đó<br />
Nguyễn Thành Hy và cs(4), thấp hơn kết quả<br />
Gardnerella vaginalis 13,6%, nấm hạt men 14,71%<br />
nghiên cứu của Trần Thị Lợi và cs nghiên cứu<br />
và Trichomonas vaginalis 0,74%. Nhiều nghiên<br />
tại Cần thơ(6), có thể do đối tượng nghiên cứu là<br />
cứu đã cho thấy có sự tăng tỷ lệ hiện mắc và<br />
những phụ nữ có bệnh lý phụ khoa đến khám<br />
mới mắc của VAĐ trên phụ nữ nhiễm HIV.<br />
tại phòng khám phụ khoa. Ngoài ra nghiên cứu<br />
Những nghiên cứu này báo cáo tỷ lệ mắc VAĐ<br />
của chúng tôi thực hiện tại cộng đồng, là một<br />
do vi khuẩn từ 42 – 55%, Trichomonas vaginalis<br />
yếu tố tạo nên sự khác biệt của các nhóm nghiên<br />
chiếm 27% và Candida spp từ 10 - 35%. Nhiều<br />
cứu, nhưng cũng cho thấy đây là bệnh phổ biến<br />
nghiên cứu không có nhóm chứng, một số khác<br />
trong cộng đồng cần phải có sự quan tâm thích<br />
liên quan đến việc chọn lựa dân số nghiên cứu<br />
hợp để hạn chế biến chứng nặng nề của bệnh.<br />
(phụ nữ mang thai, gái mãi dâm). Điều này cho<br />
Viêm âm đạo do T vaginalis (TV) thấp hơn so với<br />
thấy VAĐ là bệnh lý có tỷ lệ bệnh lưu hành cao<br />
nghiên cứu của Lê Hồng Cẩm (1,15%)(1). Đây là<br />
trong cộng đồng nên cần phải quan tâm đúng<br />
BLTQTD và liên quan đến một số hành vi nguy<br />
mức.<br />
cơ như quan hệ tình dục với bạn tình không<br />
thường xuyên, hút thuốc lá, uống rượu, tiêm<br />
Trong nghiên cứu này, VAĐ do nấm hạt<br />
chích ma túy.<br />
men có tỷ lệ hiện mắc cao nhất (14,71%), phù<br />
hợp với nghiên cứu của Susan Cu – Uvin và cs<br />
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận không<br />
(13%)(10) và thấp hơn nghiên cứu của I.O.<br />
có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa VAĐ<br />
Oyewole và cs (76,4%)(6), có thể do phát hiện C.<br />
với các yếu tố như tuổi, trình độ học vấn và sử<br />
<br />
142<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa II<br />
<br />