intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vân môi của người Việt Nam vùng Đồng bằng Sông Cửu Long

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

21
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện những mục tiêu sau: (1) phân loại và tính tỉ lệ các dạng vân môi của người Việt Nam ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. (2) so sánh vân môi ở nam giới và nữ giới. (3) xác định vân môi mang tính đặc trưng duy nhất của cá thể.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vân môi của người Việt Nam vùng Đồng bằng Sông Cửu Long

VÂN MÔI CỦA NGƯỜI VIỆT NAM<br /> VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br /> Võ Huỳnh Trang*, Lê Văn Cường**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Ngày nay “vân môi” đãtrở thành dữ liệu sinh trắc học quan trọng để xác định đó chỉ duy nhất là bạn mà<br /> thôi. Tuy nhiên việc sử dụng nó chỉ có ở một số quốc gia mà chưa được phổ biến rộng rãi. Do đó vân môi cần<br /> được nghiên cứu rộng và sâu hơn nữa nhất là ở Việt Nam.<br /> Mục tiêu: (1) Phân loại và tính tỉ lệ các dạng vân môi của người Việt Nam ở vùng Đồng bằng sông Cửu<br /> Long. (2) So sánh vân môi ở nam giới và nữ giới. (3) Xác định vân môi mang tính đặc trưng duy nhất của cá thể.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu vân môi của 1618 người dân gồm ba dân tộc Kinh,<br /> Khmer, Chăm; từ 5 – 82 tuổi; sinh sống ở 8/13 tỉnh thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng máy chụp hình<br /> kỹ thuật số.<br /> Kết quả: Chúng tôi phân được 8 dạng vân môi. Trong đó, dạng I rãnh thẳng chiếm tỉ lệ cao nhất. Vân môi ở<br /> nam và nữ nhìn chung không khác nhau. Và chúng tôi không tìm được mẫu vân môi nào giống mẫu vân môi nào.<br /> Kết luận: Vân môi khác nhau ở các cá thể khác nhau nên có thể ứng dụng để nhận dạng cá thể hay xác định<br /> tội phạm.<br /> Từ khóa: Vân môi<br /> <br /> ABSTRACT<br /> LIP PRINTS OF THE VIETNAMESE RESIDENTS IN THE MEKONG DELTA<br /> Vo Huynh Trang, Le Van Cuong 169 - 175<br /> Lip prints has become a important data in biometry to identify the unique of an individual. However, use of<br /> this biometric data has been rare – not common, only made in a few countries. Therefore, there should be more<br /> comprehensive research in lip prints, especially in Viet Nam.<br /> Objectives: (1) Classify and calculate the proportion of types of the lip prints of the Vietnamese residents in<br /> the Mekong delta. (2) Compare types of lip prints between male group and female group. (3) Confirm that a lip<br /> print is unique of an individual.<br /> Research methods and subjects: 1618 people of 3 races: Kinh, Khmer and Cham aged from 5 to 82 in 8/13<br /> cities and provinces in the Mekong delta were taken photograph by a digital camera.<br /> Results: 8 types of lip prints were classified. The highest proportion among them is the type I with straight<br /> furrows. Lip prints are generally not different between women and men groups. No identical lip prints were<br /> identified.<br /> Conclusion: Lip prints are different in different individuals. Therefore, they are used for personal<br /> recognition or crime investigation.<br /> Keyword: lip print<br /> <br /> BM Giải phẫu - Trường Đại học Y Dược Cần Thơ<br /> ** Bộ môn Giải phẫu - Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh<br /> Địa chỉ liên hệ: ThS. Võ Huỳnh Trang<br /> Điện thoại: 0989576785<br /> <br /> *<br /> <br /> Email: vhtrang@ctump.edu.vn<br /> 169<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong khoa học hình sự, để xác định cá thể,<br /> người ta dựa vào các chỉ số và đặc điểm do nhân<br /> trắc học cung cấp như: vân tay, nhóm máu, mô<br /> hình răng... Tuy nhiên trong một số trường hợp<br /> không còn đầy đủ các bộ phận như nạn nhân bị<br /> cắt mất tay, bỏng vân tay hay không có hồ sơ về<br /> răng.... thì việc xác định cá thể gặp nhiều khó<br /> khăn (2), (3). Chính vì thế mà gần 20 năm qua<br /> các nhà khoa học đã không ngừng nghiên cứu<br /> để tìm ra nhiều phương pháp khác nhau giúp<br /> phân biệt người này với người khác, “ngũ vân’’<br /> ra đời từ đây. Một trong ngũ vân là: vân môi.<br /> Năm 1902, Fischer đã mô tả vân môi. Năm<br /> 1930, ngành nhân chủng học đề cập đến sự tồn<br /> tại của các nếp nhăn này, nhưng không đề ra<br /> ứng dụng nào cho thực tiễn (4). Mãi đến năm<br /> 1950 lần đầu tiên vân môi được Snyder (3) sử<br /> dụng để xác định cá thể người. Santos (2) 1967<br /> đề nghị phân các nếp nhăn ở môi người làm hai<br /> loại: đơn và kép.<br /> Trong một nghiên cứu về mối quan hệ nha pháp y giữa son môi và môi nữ giới ở 107 phụ<br /> nữ Nhật năm 1967, K. Suzuki (5) bất ngờ phát<br /> hiện rãnh chứ không phải là nếp nhăn ở vùng<br /> môi đỏ như từ trước tới giờ vẫn nghĩ. Cấu trúc<br /> rãnh môi chưa có trong thuật ngữ giải phẫu, nên<br /> ông đặt tên cho nó là “rãnh hay khe môi” (“sulci<br /> labiorum rubrorum”), và thuật ngữ “vân môi”<br /> (“figura linearum labiorum rubrorum”) là mô<br /> hình các rãnh này trên môi người.<br /> Công trình lớn nhất là của Suzuki và<br /> Tsuchihashi vào những năm 1970 - 1974, các ông<br /> sử dụng máy in vân tay để lấy dấu vân môi của<br /> 1364 người Nhật, kết luận của các ông là vân môi<br /> mang tính đặt trưng riêng biệt của từng cá thể và<br /> có thể sử dụng vân môi để nhận dạng trong<br /> pháp y(5,6). Các ông cũng là những người đầu tiên<br /> đưa ra cách phân loại vân môi mà được các nhà<br /> vân môi học sau nay sử dụng nhiều nhất, có 5<br /> loại vân môi:<br /> <br /> Loại 1: Rãnh thằng hết bề Loại 1’: Rãnh thẳng không hết<br /> dày môi<br /> bề dày môi<br /> <br /> Loại 2: Rãnh phân nhánh<br /> <br /> Loại 3: Rãnh giao nhau<br /> <br /> Loại 4: rãnh lưới<br /> <br /> Loại 5: Các dạng khác<br /> <br /> Những năm sau này vân môi được nghiên<br /> cứu ở nhiều nước khác nhau như: Đức, Nga, Ba<br /> Lan, Tây Ban Nha, Sivapathasundharam(4) 2001 ở<br /> Ấn Độ, Úc, Hàn Quốc, Nhật.<br /> Các kết quả nghiên cứu đều xác nhận: giống<br /> như vân tay, vân môi ở mỗi người mang tính đặt<br /> trưng riêng biệt. Nó củng cố cho việc sử dụng<br /> vân môi để xác định tội phạm, nhưng lại chưa<br /> được công nhận như một bằng chứng khoa học<br /> trên tòa án. Cần có nhiều nghiên cứu về vân môi<br /> hơn nữa nhằm tập hợp, giải thích, và chứng<br /> minh tính duy nhất của vân môi.<br /> Ở Việt Nam có một số nghiên cứu về môi,<br /> nhưng chủ yếu là kích thước môi. Chỉ có một vài<br /> nghiên cứu của Lê Văn Cường, Võ Huỳnh<br /> Trang(1) để phân loại vân môi, nhưng chỉ tập<br /> trung trên đối tượng sinh viên.<br /> Với mong muốn bổ sung về đặc điểm vân<br /> môi của người Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề<br /> tài nghiên cứu “Vân môi người Việt Nam vùng<br /> Đồng bằng sông Cửu Long”.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> -<br /> <br /> Phân loại và tính tỉ lệ các dạng vân môi.<br /> <br /> -<br /> <br /> So sánh vân môi ở nam giới và nữ giới.<br /> <br /> - Xác định vân môi mang tính đặc trưng<br /> duy nhất của cá thể.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Công trình nghiên cứu trên 1618 người dân<br /> được chọn ngẫu nhiên ở 8/13 tỉnh thành vùng<br /> Đồng bằng sông Cửu Long từ 5 - 82 tuổi.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu:<br /> -<br /> <br /> Chụp hình vân môi bằng máy chụp hình<br /> <br /> 170<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> kỹ thuật số Olympus C 60 6.1MP.<br /> - Sau đó quan sát vân môi chụp được<br /> phóng đại trên màn hình máy vi tính.<br /> - Ghi nhận hình dạng các rãnh vân môi ở<br /> vùng 1/3 giữa môi dưới, phân loại các dạng rãnh<br /> ghi nhận được và tính tỉ lệ của chúng<br /> -<br /> <br /> So sánh vân môi ở nam và nữ.<br /> <br /> - Phân 12 khu vực vân môi đểxây dựng<br /> mô hình vân môi<br /> - Mã hóa các dạng vân môi để nhập dữ<br /> liệu vào chương trình Excel 2007, sử dụng hàm<br /> tìm kiếm theo dòng (Hlookup horizontal<br /> lookup) đểxác định mẫu vân môi giống nhau.<br /> <br /> 1618<br /> <br /> 100<br /> <br /> Phân loại và tỉ lệ vân môi<br /> Qua khảo sát 1618 mẫu vân môi của ba dân<br /> tộc Kinh, Khmer, Chăm ở các tỉnh thuộc vùng<br /> Đồng bằng sông Cửu Long, chúng tôi phân<br /> được thành 8 dạng rãnh vân môi, các dạng<br /> rãnh này được ký hiệu bằng các số la mã từ I<br /> đến VIII. Vùng 1/3 giữa của môi dưới là vùng<br /> chính được chúng tôi chọn để tính tỉ lệ các<br /> dạng vân môi.<br /> Bảng 2: Các dạng và tỉ lệ vân môi<br /> Vân môi<br /> Dạng I: Rãnh<br /> thẳng<br /> (Đi hết bề<br /> dầy môi hoặc<br /> không)<br /> Dạng II:<br /> Rãnh phân<br /> nhánh (Đi<br /> hết bề dầy<br /> môi hoặc<br /> không)<br /> <br /> - Các số liệu thu thập được xử lý bằng<br /> phần mềm SPSS 18.0.<br /> <br /> Dạng III:<br /> Giao rãnh<br /> <br /> Dạng IV:<br /> Lưới rãnh<br /> <br /> Phân vùng và khu vực môi ñỏ<br /> <br /> Mô hình vân môi<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Dạng V:<br /> Rãnh hình<br /> sao<br /> <br /> Qua khảo sát vân môi của 1618 người dân ở<br /> <br /> Số liệu chung<br /> Dạng VII:<br /> Không qui<br /> tắc<br /> <br /> Bảng 1: Giới tính trong mẫu nghiên cứu<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 45,4<br /> 54,6<br /> 100<br /> <br /> Số lượng (n)<br /> 1013<br /> 305<br /> 300<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 62,6<br /> 18,9<br /> 18,5<br /> <br /> 84<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> N<br /> <br /> 8<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> N<br /> <br /> 16<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> N<br /> <br /> 9<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 0,58<br /> (%)<br /> <br /> N<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 0,06<br /> (%)<br /> <br /> Dạng VIII:<br /> N<br /> Không có<br /> rãnh (hoặc Tỉ lệ<br /> chỉ có 1 rãnh (%)<br /> thẳng ở giữa)<br /> <br /> Bảng 2: Dân tộc trong mẫu nghiên cứu<br /> Dân tộc<br /> Kinh<br /> Khmer<br /> Chăm<br /> <br /> N<br /> <br /> Dạng VI: Có<br /> rãnh ngang Tỉ lệ 0,06<br /> (%)<br /> <br /> kết quả như sau:<br /> <br /> Số lượng (n)<br /> 734<br /> 884<br /> 1618<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 82.9<br /> (%)<br /> <br /> N<br /> <br /> vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chúng tôi có<br /> <br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Kết quả<br /> N 1342<br /> <br /> 157<br /> 9,7<br /> <br /> Bảng 3: Tỉ lệ các cấu trúc khác đi kèm với vân môi<br /> Cấu trúc ñi kèm<br /> <br /> Kết quả<br /> N Tỉ lệ (%)<br /> <br /> 171<br /> <br /> Phân loại và tỉ lệ vân môi<br /> Củ môi<br /> (Chỉ có ở 354<br /> môi trên)<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> Khu vực giữa môi dưới được xem là nơi có<br /> thể nhìn thấy trong bất cứ tình huống nào, đồng<br /> thời cũng là nơi dễ dàng để lại dấu vân môi<br /> <br /> Xoắn môi 66<br /> <br /> 4,1<br /> <br /> nhiều nhất, nên vùng này được các nhà nghiên<br /> cứu vân môi trên thế giới chọn làm vùng quyết<br /> định ghi nhận dấu vân môi. Theo y văn, chúng<br /> <br /> Nốt vàng 81<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> tôi cũng chọn khu vực 1/3 giữa môi dưới là khu<br /> vực quyết định để đọc rãnh khi tính tỉ lệ rãnh, và<br /> <br /> Vân môi và giới tính<br /> Bảng 4: Tỉ vân môi theo giới tính<br /> Dạng vân môi<br /> Dạng I<br /> Dạng II<br /> Dạng III<br /> Dạng IV<br /> Dạng V<br /> Dạng VI<br /> Dạng VII<br /> Dạng VIII<br /> <br /> N<br /> Tỉ lệ (%)<br /> N<br /> Tỉ lệ (%)<br /> N<br /> Tỉ lệ (%)<br /> N<br /> Tỉ lệ (%)<br /> N<br /> Tỉ lệ (%)<br /> N<br /> Tỉ lệ (%)<br /> N<br /> Tỉ lệ (%)<br /> N<br /> Tỉ lệ (%)<br /> <br /> Khu vực 1/3 giữa môi dưới<br /> P<br /> Nam<br /> Nữ<br /> 620<br /> 722<br /> 84,5<br /> 81,7<br /> 33<br /> 51<br /> 4,5<br /> 5,8<br /> 5<br /> 3<br /> 0,7<br /> 0,3<br /> 7<br /> 9<br /> 0,9<br /> 1,0<br /> > 0,05<br /> 7<br /> 2<br /> 0,9<br /> 0,2<br /> 00<br /> 1<br /> 0,0<br /> 0,1<br /> 1<br /> 00<br /> 0,2<br /> 0,0<br /> 61<br /> 96<br /> 8,3<br /> 10,9<br /> <br /> Xác định vân môi mang tính đặc trưng duy<br /> nhất của cá thể<br /> Hàm tìm kiếm theo dòng trong bảng tinh<br /> Excel 2007 cho kết quả không có mô hình vân<br /> môi nào giống mô hình vân môi nào.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Số liệu chung<br /> Do mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên<br /> trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nên tỉ lệ<br /> giữa nam là 45,4% (734 người) và nữ là 54,6%<br /> (884 người); chệnh lệch nhau hơn 9%.<br /> Dân tộc Kinh chiếm nhiều nhất 62,6%. Dân<br /> tộc Khmer 18,9%, dân tộc Chăm 18,5%.<br /> <br /> mẫu rãnh tùy thuộc vào tính vượt trội có thể<br /> đếm được của các dạng rãnh tại khu vực này.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy có 8 dạng vân<br /> môi. Trong đó dạng I rãnh thẳng chiếm cao<br /> nhất và vượt trội 82,9%; các dạng khác có tỉ lệ<br /> giảm dần theo thứ tự: dạng VIII không rãnh<br /> 9,7%; dạng II rãnh phân nhánh 5,2%; dạng IV<br /> lưới rãnh 1%; dạng V rãnh sao 0,58%; dạng III<br /> lưới rãnh 0,5%; dạng VI rãnh ngang và dạng<br /> VII rãnh không qui tắc là thấp nhất với 0,06%.<br /> Cách phân dạng này giống với Suzuki và<br /> Tsuchihasshi bốn dạng đầu: rãnh thẳng, rãnh<br /> phân nhánh, giao rãnh và lưới rãnh. Dạng V<br /> của các tác giả này bao gồm những dạng rãnh<br /> còn lại khác với bốn dạng trước. Nhưng ở đây<br /> chúng tôi đã phân thành bốn dạng khác là<br /> rãnh sao, rãnh ngang, rãnh không qui tắc và<br /> không rãnh, vì các dạng rãnh này khác nhau<br /> và có thể phân biệt dễ dàng, đồng thời một số<br /> dạng rãnh lại mang tính đặc trưng của dân tộc<br /> hay lứa tuổi.<br /> Bảng 5: So sánh dạng vân môi với các tác giả khác<br /> Dạng vân<br /> môi<br /> <br /> Chúng Lê V. Tsuchihasshi Sivapatha<br /> tôi (%) Cường<br /> sundharam<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> <br /> Rãnh thẳng<br /> 82,9<br /> 58,1<br /> Phân nhánh<br /> 5,2<br /> 13,2<br /> Giao rãnh<br /> 0,5<br /> 9,0<br /> Lưới rãnh<br /> 1,0<br /> 3,6<br /> Rãnh sao 0,58 10,4 16,6<br /> <br /> 26,75<br /> 21,0<br /> 32,55<br /> 12,75<br /> 6,95<br /> <br /> 27,04<br /> 12,76<br /> 41,33<br /> 10,71<br /> 8,16<br /> <br /> Rãnh ngang 0,06<br /> Rãnh không 0,06<br /> qui tắc<br /> Không rãnh 9,7<br /> <br /> Tác giả Lê Văn Cường(1) nghiên cứu trên 220<br /> 172<br /> <br /> sinh viên Đại học Y Dược TP HCM ghi nhận<br /> dạng rãnh thẳng chiếm cao nhất giống với<br /> chúng tôi. Còn Tsuchihasshi nghiên cứu trên 64<br /> người Nhật và Sivapathasundharam nghiên cứu<br /> trên 200 người Aán Độ thì dạng giao rãnh là phổ<br /> biến nhất, sau đó mới tới rãnh thẳng, trong khi<br /> kết quả của chúng tôi thì giao rãnh xuất hiện rất<br /> thấp. Hai tác giả này có dạng V là dạng các rãnh<br /> khác, chiếm 8,16%. Nhưng chúng tôi và tác giả<br /> Lê Văn Cường đã chia thêm 4 dạng nữa.<br /> Dạng II của tác giả Lê Văn Cường là rãnh<br /> thẳng và có củ môi trên, nhưng qua khảo sát<br /> chúng tôi ghi nhận củ môi trên có thể xuất hiện<br /> cùng với các dạng rãnh khác như giao rãnh, rãnh<br /> phân nhánh, nên chúng tôi không xếp vào phân<br /> loại dạng rãnh mà chúng tôi tách chúng vào<br /> nhóm các cấu trúc đi kèm với vân môi. Tỉ lệ xuất<br /> hiện củ môi trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> 21,9% cao hơn ghi nhận tỉ lệ củ môi của tác giả là<br /> 15,9%<br /> Tác giả Ludwig Hirth(4) nghiên cứu trên 500<br /> người Đức, ông ghi nhận 31,2% vân môi có hình<br /> xoắn ốc, và có 3 dạng: 1 xoắn ốc ở giữa môi trên,<br /> 2 xoắn ốc ở môi dưới, 3 xoắn ốc: 1 ở môi trên, 2 ở<br /> môi dưới. Kết qua ûcủa chúng tôi, chỉ có 4,1%<br /> vân môi có xoắn ốc, và 4 dạng: 2 xoắn ở môi<br /> dưới, 2 xoắn ở môi trên, 1 xoắn nằm một bên ở<br /> môi dưới, 1 xoắn ở môi trên.<br /> Một cấu trúc mới mà chúng tôi ghi nhận<br /> được là môi có nốt vàng, các nốt có thể chiếm<br /> gần hết diện tích phần môi đỏ, hoặc rải rác vài<br /> nốt; có thể xếp thành chuỗi hoặc hợp lại thành<br /> đám nằm hai bên môi đỏ; có thể thấy ở môi trên<br /> hoặc môi dưới hoặc cả hai môi. Tỉ lệ xuất hiện<br /> nốt vàng chiếm 5,1% trong mẫu.<br /> <br /> Vân môi và giới tính<br /> Theo bảng 3.4, tỉ lệ vân môi ở nam và nữ gần<br /> tương đương nhau, có sự chênh lệch nhưng<br /> không nhiều. Ở nam thứ tự xuất hiện các dạng<br /> giống như thứ tự xuất hiện chung các dạng vân<br /> môi, dạng I chiếm cao nhất, đến dạng VIII, rồi<br /> dạng II, dạng IV, dạng V, dạng III, dạng VII,<br /> dạng VI. Nhưng ở nữ thì thứ tự này có thay đổi,<br /> bốn dạng đầu giống mẫu chung, nhưng tiếp<br /> <br /> theo là dạng III rồi mới dạng V, dạng VI và VII<br /> không ghi nhận xuất hiện ở nữ. Tuy nhiên sự<br /> khác nhau về tỉ lệ và thứ tự xuất hiện các dạng<br /> rãnh không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05.<br /> Khi so sánh riêng dạng vân môi của nam và<br /> nữ với các tác giả, theo bảng 4.2 thì kết quả của<br /> chúng tôi là dạng rãnh thẳng phổ biến nhất ở cả<br /> hai giới, điều này giống với kết quả nghiên cứu<br /> của tác giả Lê Văn Cường trên người Việt Nam.<br /> Còn trên người Nhật, theo Tsuchihashi thì giao<br /> rãnh là dạng phổ biến nhất, dạng rãnh thẳng chỉ<br /> xếp thứ 2. Nghiên cứu của chúng tôi thì ghi<br /> nhận dạng giao rãnh và dạng lưới rãnh xuất<br /> hiện với tỉ lệ rất thấp, chưa tới 1% ở cả hai giới.<br /> Bảng 6: So sánh dạng vân môi với các tác giả khác ở<br /> nam và nữ<br /> Dạng vân<br /> môi<br /> <br /> Chúng tôi Lê Văn Cường Tsuchihashi<br /> Nam Nữ<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Rãnh thẳng<br /> Phân nhánh<br /> Giao rãnh<br /> Lưới rãnh<br /> Rãnh sao<br /> Rãnh ngang<br /> Không qui tắc<br /> Không rãnh<br /> <br /> 84,5 81,7<br /> 4,5 5,8<br /> 0,7 0,3<br /> 0,9 1,0<br /> 0,9 0,2<br /> 0,0 0,1<br /> 0,2 0,0<br /> 8,3 10,9<br /> <br /> Củ môi<br /> <br /> 19,8 23,6<br /> <br /> 58,6% 57,7% 27,3% 26,2%<br /> 13,4% 12,9% 18,2% 23,8%<br /> 9,6% 8,6% 31,3% 33,3%<br /> 4,8% 2,5% 13,6% 11,9%<br /> 10,5% 13,6%<br /> <br /> 9,1%<br /> <br /> 4,8%<br /> <br /> 14,4% 17,2%<br /> <br /> Xác định vân môi mang tính đặc trưng duy<br /> nhất của cá thể<br /> Để có thể kết luận không có vân môi của<br /> người nào giống người nào trong 1364 người<br /> Nhật mà mình nghiên cứu, Tsuchihasshi đã<br /> xây dựng sơ đồ cho các rãnh vân môi dựa theo<br /> qui ước ghi sơ đồ răng với bốn vùng: 1/4 trên<br /> (P); 1/4 trên (T); 1/4 dưới (P); 1/4 dưới (T); các<br /> rãnh vân môi sẽ được bà ghi nhận theo 6 dạng<br /> phân loại của bà lên 4 vùng trên. Tsuchihashi<br /> gọi đây là mô hình vân môi. Từ đó bà đã kết<br /> luận: không có vân môi nào có cùng mô hình<br /> trong nghiên cứu của mình. Trong nghiên cứu<br /> này, chúng tôi phân vân môi thành 12 khu vực<br /> như trên đã mô tả, 8 dạng vân mơi sẽ được ghi<br /> nhận trên 12 khu vực này. Vì vân môi rất đa<br /> dạng và phong phú, nên tuy cùng một dạng<br /> rãnh nhưng chúng có thể khác nhau về chiều<br /> 173<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2