intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

34
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu các biến chứng trên trẻ thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) tại Bệnh biện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tất cả trẻ được chẩn đoán bệnh thận mạn giai đoạn cuối được điều trị CAPD bằng dung dịch TPPM Baxter Glucose 1.5% và 2.5% từ 1/2010 đến 12/2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. phần nghiên cứu BIẾN CHỨNG THẨM PHÂN PHÚC MẠC LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Lương Thị Phượng, Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Thị Quỳnh Hương TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu các biến chứng trên trẻ thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) tại Bệnh biện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tất cả trẻ được chẩn đoán bệnh thận mạn giai đoạn cuối được điều trị CAPD bằng dung dịch TPPM Baxter Glucose 1.5% và 2.5% từ 1/2010 đến 12/2015. Kết quả: Biến chứng hay gặp nhất trong CAPD là viêm phúc mạc (28 lần), trong đó do sai quy trình kỹ thuật chiếm 32%, đứng thứ hai là tăng huyết áp (11 lần). 8 trẻ (14,5%) chuyển sang chạy thận nhân tạo với nguyên nhân hàng đầu là viêm phúc mạc và tắc catheter. 8 trẻ tử vong (14,5%), chủ yếu do suy tim. Kết luận: Cần tập huấn kỹ cho người chăm sóc trẻ để đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật hạn chế tối đa viêm phúc mạc. Từ khóa: Biến chứng, thẩm phân phúc mạc, bệnh thận mạn giai đoạn cuối. ABSTRACT Complications of continuous ambulatory peritoneal dialysis (CAPD) in National Children’s Hospital Objective: Study the complications of continuous ambulatory peritoneal dialysis (CAPD) at National Children’s Hospital. Materials and Method: Descriptive study all children with the end stage chronic kidney disease were treated by CAPD with PD fluid of Baxter 1.5% & 2.5% from Jan 2010 to Dec 2015. Results: The most common complication was peritonitis (28 times) because of not standard procedure with 32%, the second was hypertension (11 times). 8 patients (14.5%) had to be changed to hemodialysis most because of peritonitis and catheter obstruction. 8 patients died (14.5%) and heart failure was the main cause of death. Conclusion: Technical training is needed for the babycarer to ensure proper technical procedures to minimize peritonitis. Keywords: Complication, continuous ambulatory peritoneal dialysis, end stage chronic kidney disease. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tốt nhất (6) nhưng phụ thuộc vào người cho. Thận nhân tạo chu kỳ chỉ thực hiện ở các trung tâm y Trẻ bệnh thận mạn giai đoạn cuối tức là mức tế, giá thành cao, trong khi đó TPPM với những ưu lọc cầu thận < 15ml/phút/1,73m2 da (1), (4), nếu điểm là kỹ thuật đơn giản có thể làm tại nhà, trẻ không được điều trị bằng các biện pháp thay vẫn có thể đi học, rẻ tiền đang là lựa chọn hàng thế thận kịp thời sẽ bị tử vong. Hiện nay có 3 đầu cho các nước thu nhập thấp trong đó có Việt phương pháp thay thế thận đang được sử dụng Nam. Thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú bắt là ghép thận, thận nhân tạo, thẩm phân phúc đầu được áp dụng điều trị cho trẻ bệnh thận mạn mạc (TPPM). Ghép thận là phương pháp điều trị giai đoạn cuối từ năm 2004 tại Bệnh viện Nhi 71
  2. tạp chí nhi khoa 2017, 10, 1 Trung ương. Hiệu quả của phương pháp đã được TPPM bằng dung dịch TPPM Baxter Glucose 1.5% khẳng định bằng nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên và 2.5%. hiện chưa có nghiên cứu nào đánh giá về các biến 2.2. Phương pháp nghiên cứu chứng của thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại Nghiên cứu mô tả trú. Chính vì vậy mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Nghiên cứu các biến chứng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trên bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD) tại Bệnh biện Nhi Trung ương. Tổng số bệnh nhân được đặt catheter TPPM là 55 bệnh nhân, trong đó có 30 bệnh nhân phải 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dừng TPPM chiếm 54,5%. Nguyên nhân dừng 2.1. Đối tượng ngiên cứu TPPM chủ yếu là chuyển chạy thận nhân tạo Tất cả các bệnh nhân nhi từ 1/2010 đến 14/29 trường hợp (TH), tiếp theo đó là ghép thận 12/2015 thỏa mãn 2 tiêu chuẩn là được chẩn (8/29 TH) và tử vong (8/29 TH). Suy tim là nguyên đoán là bệnh thận mạn giai đoạn cuối và điều trị nhân chính gây tử vong ở trẻ TPPM chiếm 62%. Nguyên nhân khác Dịch đỏ Suy kiệt Viêm phổi Suy tim Nhiễm trùng chân ống Thiếu máu Quá tải dịch Tắc catheter Cao huyết áp Viêm phúc mạc Số lần vào viện Biểu đồ 1. Nguyên nhân nhập viện của bệnh nhân TPPM năm 2010 – 2015 Nhận xét: Biến chứng hay gặp nhất trong quá trình TPPM là viêm phúc mạc (28 lần nhập viện), đứng thứ hai là cao huyết áp có 11 lần, 8 trường hợp tắc catheter. Bảng 1. Nguyên nhân chuyển thận nhân tạo Nguyên nhân Số bệnh nhân Tỷ lệ % Viêm phúc mạc 6 43 Tắc catheter 5 36 Thẩm phân không đầy đủ 3 21 Nhận xét: Nguyên nhân hàng đầu bệnh nhân phải chuyển chạy thận nhân tạo là viêm phúc mạc (43%), thứ hai là do tắc catheter (36%). 72
  3. phần nghiên cứu Biểu đồ 2. Thời gian trung bình bị viêm phúc mạc của bệnh nhân trong khi TPPM Nhận xét: Hầu hết các lần viêm phúc mạc xảy ra trong năm đầu TPPM (78,6%). Bảng 2. Nguyên nhân gây viêm phúc mạc Nguyên nhân Số bệnh nhân Tỷ lệ % Sai quy trình kỹ thuật 9 32 Môi trường 7 24 Thay người chăm sóc 6 20 Nhiễm trùng sau mổ catheter 3 12 Tiêu chảy/ táo bón 2 8 Nguồn nước 1 4 Nhận xét: Nguyên nhân chủ yếu gây viêm phúc mạc là do sai quy trình kỹ thuật (32%) và môi trường (24%), thay người chăm sóc chiếm 20%. 4. BÀN LUẬN phải có kế hoạch tập huấn kỹ cho người chăm sóc trẻ về kỹ thuật và tầm quan trọng của đảm bảo Nghiên cứu trên 55 trẻ bị bệnh thận mạn giai vô khuẩn trong quá trình thực hiện nhằm hạn chế đoạn cuối điều trị bằng phương pháp TPPM liên tỷ lệ viêm phúc mạc. Do số lượng bênh nhân của tục ngoại trú chúng tôi nhận thấy có 30 trẻ phải chúng tôi còn ít nên chúng tôi không tính được tỷ dừng TPPM chiếm 54,5%, trong đó có 14 trẻ (47%) lệ viêm phúc mạc theo số đợt/ bệnh nhân tháng phải chuyển chạy thận nhân tạo, 8 trẻ (26,5%) (episode/patient month). Mặc dù tỷ lệ cấy dịch được ghép thận và 8 trẻ (26,5%) tử vong. Biến màng bụng âm tính cao (57%), nhưng 78% trẻ chứng hay gặp nhất trong TPPPM là viêm phúc bị viêm phúc mạc được điều trị khỏi, và số lượng mạc với 28 lần nhập viện. Hầu hết các trường hợp trẻ bị viêm phúc mạc giảm dần trong những năm viêm phúc mạc đều xảy ra trong năm đầu tiên tiếp theo. TPPM (78,6%) và nguyên nhân gây viêm phúc Biến chứng tim mạch là phổ biến và nặng mạc chủ yếu là do sai quy trình kỹ thuật (32%), nề nhất đối với bệnh nhân bệnh thận mạn, tỷ lệ môi trường (24%) và thay người chăm sóc (20%). bệnh nhân điều trị các biện pháp thay thế thận Điều này có thể giải thích là do trong thời gian đầu suy có biến chứng tim mạch từ 60% (2) đến 80% người chăm sóc cho trẻ chưa nắm vững được quy (5), . Phì đại tâm thất trái có thể còn tồn tại đối với trình kỹ thuật nên không đảm bảo được nguyên bệnh nhân ghép thận (3). Trong nghiên cứu của tắc vô khuẩn trong quá trình thực hiện nên dễ chúng tôi, biến chứng hay gặp tiếp theo khi TPPM nhiễm khuẩn màng bụng hơn. Vì vậy chúng ta là cao huyết áp với 11 lần bệnh nhân phải nhập 73
  4. tạp chí nhi khoa 2017, 10, 1 viện điều trị và nguyên nhân gây tử vong ở bênh TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân TPPM cũng là suy tim và đột quỵ chiếm 62% (5/8 trường hợp). Và số lượt bệnh nhân phải vào 1. Craig S Wong, MD., Bradley A Warady, viện với chúng tôi là quá tải dịch cũng khá cao là MD., Tarak Srivastava, MD. (2013) “Clinical 8 lượt, khi đó chúng tôi thường phải tăng lượng presentation and evaluation of chronic kidney dịch 2,5% lên để tăng khả năng hút dịch. Vì vậy, disease in children”, Uptodate; last updated: Jul chúng tôi đặt gải thiết là liệu có phải khi bệnh 11, 2013. nhân dùng nhiều dịch 2,5% thì nồng độ đường 2. Foley, R.N., Parfey, P.S., and Harnett, vào máu cao và ứ lại các cơ tim gây tổn thương J.D “Left ventricular hypertrophy in dialysed cho tim, đây cũng là nhược điểm lớn nhất của patients”. Semin Dial.1992; 5: 34-41. dịch lọc glucose trong TPPM. Chúng tôi hy vọng sẽ tìm thấy được các mối liên quan giữa nồng độ 3. Lipkin, G.W., Tucker, B., Giles, M., and glucose trong dịch lọc với các thông số đánh giá Raine, A.E  “Ambulatory blood pressure and chức năng tim mạch ở bệnh nhân TPPM trong các left ventricular mass in cyclosporin- and non- nghiên cứu tiếp theo. cyclosporin-treated renal transplant recipients”. J Biến chứng hay gặp tiếp theo của TPPM (8 lần Hypertens. 1993; 11: 439-442. nhập viện) và cũng là một trong những nguyên 4. National Kidney Foundation. (2002) “K/DOQI nhân trẻ phải dừng TPPM để chuyển chạy thận nhân tạo là tắc catheter thẩm phân (36%). Trong clinical practice guidelines for chronic kidney nghiên cứu của chúng tôi, có 8 trường hợp tắc disease: evaluation, classification, and catheter. Trong đó, có 3 trường hợp chúng tôi stratification”, Am J Kidney Dis; 39:S1-S266 (supp 1). thông được bằng cách bơm dịch lọc và thay đổi 5. Parfey, P.S., Foley, R.N., Hamett, J.D., Kent, tư thế trẻ, còn 5 trường hợp chúng tôi phải dừng G.M., Murray, D.C., and Barre, P.E  “Outcome TPPM do di lệch đầu catheter và tắc catheter do and risk factors for left ventricular hypertrophy mạc nối lớn. in chronic uraemia”.  Nephrol Dial Transplant.  5. KẾT LUẬN 1996; 11: 1277-1285. Biến chứng hay gặp nhất là viêm phúc mạc 6. Trần Đình Long và cs. “Chất lượng cuộc sống nên cần tập huấn kỹ cho người trực tiếp làm của bệnh nhân sau ghép thận”. Hội nghị quốc tế CAPD cho trẻ để đảm bảo đúng quy trình kỹ Thận tiết niệu và lọc máu trẻ em Việt Nam lần thứ thuật hạn chế tối đa viêm phúc mạc. 2 - 2016. 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2