Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHỮNG TRƯỜNG HỢP NUỐT DỊ<br />
VẬT CÓ CHỦ Ý 98<br />
Lý Hữu Tuấn*, Dương Thị Ngọc Sang*, Nguyễn Văn Hải 98<br />
ĐIỀU TRỊ HẸP THỰC QUẢN DO HÓA CHẤT BẰNG PHẪU THUẬT COLON-BYPASS DÙNG ĐẠI<br />
TRÀNG TRÁI: KINH NGHIỆM QUA 4 TRƯỜNG HỢP 105<br />
Nguyễn Võ Vĩnh Lộc*, Phạm Hữu Vàng*, Bùi Đức Ái*, Trần Phùng Dũng Tiến*, Lâm Việt Trung* 105<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA TÁ TRÀNG: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP<br />
111<br />
Phạm Hữu Vàng*, Trần Phùng Dũng Tiến*, Nguyễn Võ Vĩnh Lộc, Hứa Thanh Uy* 111<br />
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CT SCAN TRONG CHẨN ĐOÁN VỠ RUỘT NON TRONG CHẤN THƯƠNG<br />
BỤNG KÍN 116<br />
Bùi Văn Phong*, Phan Minh Trí**, Lâm Việt Trung*** 116<br />
KẾT QUẢ BAN ĐẦU NỘI SOI MẬT - TỤY NGƯỢC DÒNG CẤP CỨU ĐIỀU TRỊ RÒ MẬT SAU PHẪU<br />
THUẬT 123<br />
Lê Quang Nhân*, Phạm Minh Hải** 123<br />
KẾT QUẢ NỘI SOI MẬT - TỤY NGƯỢC DÒNG CẤP CỨU ĐIỀU TRỊ VIÊM ĐƯỜNG MẬT VÀ VIÊM TỤY<br />
CẤP THỂ PHÙ NỀ DO SỎI ĐƯỜNG MẬT NGOÀI GAN 127<br />
Lê Quang Nhân* 127<br />
KẾT QUẢ SỚM CÁC PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP ĐIỀU TRỊ NANG GIẢ TỤY 131<br />
Đỗ Đình Công*, Phan Minh Trí*, Sơn Hạnh Phúc** 131<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH<br />
VIỆN CHỢ RẪY 135<br />
Dương Huỳnh Thiện*, Nguyễn Đình Song Huy, Hồ Sĩ Minh*, Phan Minh Trí** 135<br />
PHẪU THUẬT CẮT GAN NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN: NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP 141<br />
Nguyễn Văn Định*, Nguyễn Tuấn* 141<br />
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT HOẠI TỬ DO SỎI 146<br />
Bùi Mạnh Côn* 146<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT LÁCH BÁN PHẦN: NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP 150<br />
Nguyễn Văn Định*, Nguyễn Tuấn* 150<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CHỤP VÀ NÚT MẠCH LÁCH TRONG ĐIỀU TRỊ VỠ LÁCH CHẤN THƯƠNG 154<br />
Nguyễn Văn Hải*, Nguyễn Đình Luân*, Tô Quốc Huân*, Trần Minh Hiền*, Mai Đại Ngà* 154<br />
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRONG THỦNG ĐẠI TRÀNG BỆNH LÝ 160<br />
Nguyễn Việt Thành*, Nguyễn Đình Lâm** 160<br />
NGUYÊN NHÂN, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THỦNG ĐẠI<br />
TRÀNG 168<br />
Nguyễn Việt Thành*, Nguyễn Đình Lâm** 168<br />
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CẤP VÀ MẠN SAU MỔ CỦA KETAMINE LIỀU THẤP TRONG PHẪU THUẬT<br />
NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG 176<br />
Đặng Hồng Phong*, Trần Quốc Việt** 176<br />
HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA TAP BLOCK DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG PHẪU<br />
THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG, TRỰC TRÀNG 182<br />
Huỳnh Vĩnh Phúc, Nguyễn Trung Thành*, Đinh Hữu Hào* 182<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 97<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHỮNG<br />
TRƯỜNG HỢP NUỐT DỊ VẬT CÓ CHỦ Ý<br />
Lý Hữu Tuấn*, Dương Thị Ngọc Sang*, Nguyễn Văn Hải<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, loại dị vật (DV) và đánh giá kết quả điều trị nội<br />
khoa bảo tồn, điều trị can thiệp qua nội soi tiêu hóa và phẫu thuật lấy dị vật của những trường hợp nuốt dị vật có<br />
chủ ý.<br />
Phương pháp nghiên cứu: báo cáo hàng loạt ca, hồi cứu.<br />
Kết quả: có 40 trường hợp thỏa các tiêu chuẩn về chọn mẫu nghiên cứu với số lượng 35 nam và 05 nữ. Tuổi<br />
nhỏ nhất là 17, lớn nhất là 42, trung bình 27,1 ± 6 tuổi. Có 39/40 trường hợp bệnh nhân là đối tượng đang ở trại<br />
cai nghiện. Thời gian từ lúc nuốt DV đến lúc nhập viện ngắn nhất là 01 ngày, dài nhất là 90 ngày, trung bình<br />
7,6 ± 15 ngày. Thống kê triệu chứng lâm sàng : 26 trường hợp đau bụng, 2 trường hợp tiêu lỏng, 1 trường hợp<br />
khó đi tiêu, 3 trường hợp tiêu phân đen, 9 trường hợp sốt, 6 trường hợp có phản ứng thành bụng, 1 trường hợp<br />
thăm hậu môn sờ được dị vật cắm vào thành trực tràng. Chúng tôi phát hiện DV qua X quang bụng 39/40<br />
trường hợp (một trường hợp DV là tiền polymer không cản quang), thường gặp nhất là DV cặp kẽm hình chữ X<br />
( 19 trường hợp). Thống kê kết quả điều trị: điều trị bảo tồn thành công 04/15 trường hợp, 11 trường hợp còn lại<br />
theo dõi tại trung tâm; nội soi dạ dày lấy DV 16 trường hợp (thành công 2 trường hợp, thất bại 14 trường hợp);<br />
can thiệp ngoại khoa 23 trường hợp. Không có trường hợp nào tử vong.<br />
Kết luận: DV trong các trường hợp nuốt có chủ ý khá đa dạng, từ đơn giản đến phức tạp, là những vật<br />
dụng chúng ta dễ dàng tìm thấy xung quanh. Đối tượng nuốt DV có chủ ý phần lớn là đối tượng ở trại cai<br />
nghiện nhằm mục đích tìm cơ hội ra ngoài, trốn trại. DV thường gặp ở đây là cặp dây kim loại hình chữ X. DV<br />
này khó lấy qua nội soi, khó đi qua môn vị, dễ gây biến chứng, đòi hỏi can thiệp ngoại khoa, tăng thời gian nằm<br />
viện và chi phí điều trị. Đa số bệnh nhân nhập viện với các triệu chứng mơ hồ không đặc hiệu, hoặc rầm rộ khi<br />
xảy ra biến chứng. X quang bụng không sửa soạn hữu ích trong việc phát hiện DV ( đối với DV có cản quang),<br />
giúp theo dõi sự di chuyển của DV, kiểm tra sự hiện diện của DV trong các trường hợp điều trị bảo tồn. Tỉ lệ phải<br />
can thiệp ngoại khoa cao, 23 trường hợp (57,5%); lấy qua được nội soi chỉ 02 trường hợp (05%), bảo tồn thành<br />
công rõ ràng chỉ 04 trường hợp (10%) với các dị vật nhỏ.<br />
Từ khóa: nuốt có chủ ý, dị vật<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL CHARACTERISTICS, IMAGING FINDINGS AND TREATMENT RESULTS<br />
OF FOREIGN BODY VOLUNTARY SWALLOWING CASES<br />
Ly Huu Tuan, Duong Thi Ngoc Sang, Nguyen Van Hai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 98 - 104<br />
Objective: to determine the clinical and imaging characteristics, type of foreign bodies and treatment results<br />
(preservative, endoscopic and surgical treatment) of foreign body voluntary swallowing cases.<br />
Method: retrospective case-series.<br />
Result: there were 40 cases (35 male, 5 female) in the series. Mean age was 27.1±6 (17-42). In most of the<br />
cases (39/40), patients were prisoners or inpatients of Withdrawal Management Center (WMC). Time from the<br />
<br />
<br />
* Bộ môn Ngoại tổng quát, ĐHYD TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Lý Hữu Tuấn, ĐT: 0918 426 525, Email: tuanlymd@gmail.com<br />
<br />
98 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
accident to hospital admission was 1-90 days (mean 7.6 days). Clinical manifestations were: abdominal pain (26),<br />
diarrhea (2), difficult defecation (1), melena (3), fever (9), peritoneal tenderness (6), and one case with palpable<br />
foreign body in the rectum. Abdominal X- ray could detect foreign body in 39 of 40 cases (there is only one case<br />
with non-radiocontrast polymer money). In 19 cases, the foreign bodies were the X-shape metal pieces. Treatment<br />
results: clearly successful preservative treatment in 4/15 cases (other 11 cases were followed up by the WMC),<br />
successful endoscopic treatment in 2/16 cases (other 14 cases were failed), surgical treatment in 23 cases with no<br />
post-op complication nor death.<br />
Conclusion: Foreign bodies in voluntary- swallowing cases were in various types, and were made of usual<br />
objects. Almost patients in these cases wanted to be out of prison or the WMC. In half of the cases, the foreign<br />
bodies were the X-shape metal pieces which made difficulty in treatment, increased the complication rate, hospital<br />
length of stay and treatment cost. Clinical manifestations were not specific. Ability in foreign body detection of<br />
abdominal X-ray was high. It was also good for follow up foreign body movement. Surgical indication was high<br />
(57.5%) while successful rate of endoscopic treatment was low (5%).<br />
Key words: voluntary swallow, foreign body.<br />
MỞ ĐẦU Nguy cơ xảy ra biến chứng cao hơn, khả năng<br />
điều trị bảo tồn thấp hơn. Trong nhóm đối tượng<br />
Dị vật (DV) đường tiêu hóa là một vấn đề<br />
này, khoảng 30-36% cần can thiệp phẫu thuật<br />
khá phổ biến ở Việt Nam cũng như các nước<br />
hoặc nội soi can thiệp so với 01% dân số chung(7).<br />
trên thế giới, là nguyên nhân thường gặp trong<br />
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có cơ hội tiếp cận<br />
cấp cứu về tiêu hóa với tần suất đứng hàng<br />
với nhóm bệnh nhân này khá nhiều (do vị trí địa<br />
thứ hai sau xuất huyết tiêu hóa(1). DV đường<br />
lý gần trung tâm cai nghiện, trại cải tạo) và<br />
tiêu hóa hay gặp ở trẻ em; ở người lớn, DV<br />
chúng tôi nhận ra đây là một vấn đề y tế - xã hội<br />
tiêu hóa ít gặp hơn, chủ yếu ở các đối tượng:<br />
nên được quan tâm. Sau khi tìm kiếm y văn<br />
bệnh nhân già yếu, mất khả năng tự sinh hoạt,<br />
trong và ngoài nước, chúng tôi nhận thấy có rất<br />
tâm thần… Nuốt DV ở những trường hợp trên<br />
hiếm tài liệu nói về nhóm bệnh lý đặc biệt này.<br />
hầu hết là không biết (trẻ em) hoặc không có<br />
Do đó, chúng tôi quyết định thực hiện nghiên<br />
chủ ý (trẻ bị hít sặc, bệnh nhân mất phản xạ<br />
cứu này như một khảo sát bước đầu về: loại,<br />
hầu họng, bệnh nhân tâm thần)(4). Trên thực tế,<br />
dạng DV, đặc điểm lâm sàng, cách phát hiện, các<br />
có một số trường hợp đặc biệt nuốt DV có chủ<br />
phương thức điều trị các trường hợp nuốt DV có<br />
ý: những người đang ở tù, trong trại cai<br />
chủ ý.<br />
nghiện, trại cải tạo… với những mục đích khác<br />
nhau ( tự tử, trốn trại...). Có sự khác nhau về Mục tiêu nghiên cứu<br />
loại, dạng DV giữa các nhóm đối tượng này, Xác định các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh<br />
nên biểu hiện lâm sàng, biến chứng và phương học, loại DV của những trường hợp nuốt DV có<br />
thức điều trị có sự khác nhau. chủ ý.<br />
Các nghiên cứu trước đây ghi nhận đa số Đánh giá kết quả điều trị nội khoa bảo tồn,<br />
các DV (80-90%) có thể tự thoát ra ngoài theo điều trị can thiệp qua nội soi tiêu hóa và phẫu<br />
đường tự nhiên mà không cần can thiệp, 10- thuật lấy DV.<br />
20% các trường hợp cần phải can thiệp không ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
phẫu thuật và khoảng 01% trường hợp cần Thiết kế nghiên cứu<br />
phải phẫu thuật(7,18). Báo cáo hàng loạt ca, hồi cứu.<br />
Đặc biệt ở các đối tượng thuộc nhóm trại cai Đối tượng nghiên cứu<br />
nghiện, tù nhân thường gặp DV sắc nhọn, DV có Các trường hợp được chẩn đoán là nuốt DV<br />
độc tính hóa học nhiều hơn các đối tượng khác. (có chủ ý) nhập viện tại bệnh viện Nhân Dân Gia<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 99<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Định trong thời gian 05 năm, từ tháng 01/2010 Hình ảnh học<br />
đến tháng 12/2014. Phát hiện DV qua X quang bụng 39/40<br />
Phương pháp tiến hành trường hợp. Một trường hợp DV là tiền polymer<br />
Hồi cứu, thu thập số liệu thứ cấp từ hồ sơ không cản quang.<br />
bệnh án có sẵn. Số liệu sẽ được thu thập theo Bảng 3: Phân bố phương pháp điều trị theo số<br />
biểu mẫu chung, tập trung vào các yếu tố sau: lượng dị vật phát hiện được qua X quang<br />
hoàn cảnh gia đình, thành phần kinh tế - xã hội, Số lượng N Tỉ lệ % Bảo Nội soi Ngoại khoa<br />
DV tồn<br />
tiền sử nuốt DV, quá trình nuốt DV (thời gian, TC TB<br />
dạng DV, mục đích nuốt DV…), triệu chứng lâm 1 29 74,4 11 1 12 17<br />
sàng, hình ảnh học, kết quả điều trị. 2 6 15,3 3 2 3<br />
3 2 5,1 1 1<br />
Xử lý số liệu<br />
5 1 2,6 1<br />
Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 6 1 2,6 1<br />
KẾT QUẢ Tổng cộng 39 100 15 2 14 22<br />
<br />
Trong khoảng thời gian 05 năm từ tháng 01 Chiều dài DV đo được trên phim X quang<br />
năm 2010 đến cuối tháng 12 năm 2014, có 40 bụng không sửa soạn ngắn nhất là 01 cm, dài<br />
bệnh án nuốt DV có chủ ý thỏa các tiêu chuẩn về nhất là 12 cm, trung bình 5,5 ± 2,9 cm.<br />
chọn mẫu nghiên cứu. Đặc điểm dị vật<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 4 : Bản chất hóa học của DV<br />
Bản chất hóa học N<br />
39/40 BN ở trại cai nghiện<br />
Kim loại 39<br />
03 BN nhiễm HIV. Tiền giấy polymer 1<br />
Nam: 35 BN, nữ: 05 BN Từ tính, hóa học 0<br />
Tuổi trung bình 27,15 ± 6 tuổi(17-42 tuổi), Bảng 5 : Phân bố phương pháp điều trị theo loại<br />
thường gặp 21 – 30 tuổi (26/40 BN). dị vật.<br />
Lâm sàng Loại DV n Tỷ Bảo Nội soi Ngoại<br />
lệ% tồn TC TB khoa<br />
Lý do nuốt DV: 38 TH muốn ra ngoài tìm cơ Đồng xu 1 2,4 1<br />
hội trốn trại, 01 TH vì lý do gia đình, 01 TH Dao lam 4 9,5 3 1 1<br />
không ghi nhận. Thời gian từ lúc nuốt DV tới lúc Dây kim loại 13 30,9 10 1 2 2<br />
nhập viện: 01-90 ngày, trung bình 7,64 ±15,2. Que kim loại 2 4,8 1 1 1<br />
Bảng 1: Phân bố theo lý do nhập viện Cặp kẽm X 19 45,2 11 19<br />
Lý do nhập viện n Tỉ lệ % Cây nhíp 1 2,4 1 1<br />
Nuốt DV 29 72,5<br />
Tiền polymer 1 2,4 1<br />
Đau bụng 10 25<br />
Đinh sắt 1 2,4 1<br />
Tiêu máu 1 2,5<br />
Tổng cộng 42 100 15 2 16 25<br />
Bảng 2 : Phân bố theo triệu chứng lâm sàng<br />
(Có 02 bệnh nhân nuốt nhiều hơn 01 loại DV: cây nhíp + dao lam,<br />
Triệu chứng n Tỉ lệ %<br />
Đau bụng 26 65 que kim loại + cặp kẽm hình chữ X).<br />
Tiêu lỏng 2 5 Điều trị<br />
Khó đi tiêu 1 2,5<br />
Tiêu phân đen 3 7,5 Điều trị bảo tồn thành công 04/15 trường<br />
Ói 2 5 hợp, 11 trường hợp còn lại theo dõi tại trung<br />
Sốt 9 22,5<br />
Phản ứng thành bụng 6 15 tâm.<br />
Thăm hậu môn sờ được DV 1 2,5 Nội soi dạ dày lấy DV 16 trường hợp : thành<br />
công 2 trường hợp, thất bại 14 trường hợp.<br />
<br />
<br />
100 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Can thiệp ngoại khoa 23 trường hợp. không thuộc đối tượng trại cai nghiện. Vì<br />
nguyên nhân giận gia đình, bệnh nhân đã nuốt<br />
một cây nhíp và một phần dao lam với trạng thái<br />
tinh thần không minh mẫn. Hầu hết là nam giới<br />
với số lượng là 35 nam (87,5%) và 05 nữ (12,5%),<br />
thường gặp trong độ tuổi 21 - 30 tuổi, chiếm 65%<br />
do các đối tượng cai nghiện tỉ lệ nam - nữ có<br />
khác nhau (khoảng 95% người nghiện ma túy ở<br />
Việt Nam là nam giới)(2).<br />
Phần lớn bệnh nhân có thể nhập viện mà<br />
Biểu đồ 1: Phân bố các trường hợp can thiệp không có triệu chứng gì đặc hiệu, hoặc với<br />
ngoại khoa theo loại dị vật. những triệu chứng rầm rộ khi xảy ra biến<br />
chứng(3,4,5,16). Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi<br />
nhận 09 trường hợp (22,5%) xảy ra biến chứng<br />
(thủng ruột, chảy máu, tắc ruột, kẹt ở trực tràng).<br />
Thời gian từ lúc nuốt DV tới lúc có biến chứng<br />
từ ngắn nhất 01 ngày, có thể kéo dài tới 90 ngày<br />
trung bình là 11,5 ±19,3 ngày.<br />
DV tiêu hóa được xác định thông qua chụp<br />
X quang, tiền sử nuốt DV. Với hình ảnh X quang<br />
bụng ta dễ dàng phát hiện được DV (DV cản<br />
quang), xác định hình dạng, số lượng, kích<br />
Biểu đồ 2: Phân bố các trường hợp can thiệp ngoại thước, hướng của DV. Đây là 1 thông tin quan<br />
trọng cho việc lập kế hoạch điều trị. Tuy nhiên,<br />
khoa theo vị trí dị vật ghi nhận được trong mổ.<br />
theo Ayantunde, không thấy DV trên hình ảnh X<br />
Bảng 6: Phương pháp phẫu thuật<br />
quang cũng không loại trừ được có nuốt DV vì<br />
Phương pháp phẫu thuật n<br />
Mở dạ dày lấy DV 16<br />
có thể là DV kém hay không cản quang như:<br />
Lấy DV qua lỗ thủng , triệt môn vị, nối vị tràng 01 xương cá, nhựa, thủy tinh...(5).<br />
Lấy DV qua lỗ thủng 03 X quang giúp ích trong việc theo dõi sự di<br />
Mở dạ dày lấy DV + lấy DV qua lỗ thủng 01 chuyển của DV, đánh giá khả năng điều trị bảo<br />
Lấy DV qua gốc RT + qua lỗ thủng ruột non 01<br />
tồn. Trong bốn trường hợp điều trị bảo tồn<br />
Lấy DV qua ngã hậu môn 01<br />
thành công của chúng tôi, bệnh nhân đã được<br />
Tổng cộng 23<br />
chụp X quang kiểm tra sự di chuyển của DV và<br />
BÀN LUẬN theo dõi phân của bệnh nhân.<br />
Nuốt DV có chủ ý thường gặp ở các đối Qua hình ảnh X quang chúng ta còn có thể<br />
tượng là phạm nhân, người ở trại cai nghiện. phát hiện được biến chứng do DV gây ra như:<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 39/40 bệnh thủng ruột, tắc ruột.<br />
nhân (chiếm 97,5%) thuộc nhóm đối tượng này.<br />
Nuốt DV kim loại thường gặp ở các đối<br />
Đây là nhóm đối tượng cai nghiện cưỡng chế<br />
tượng ở trại cai nghiện, tù nhân… Nhóm đối<br />
của trung tâm cai nghiện Thanh Đa. Chúng tôi<br />
tượng này thường nuốt nhiều DV cùng lúc, tạo<br />
không ghi nhận tiền căn có rối loạn tri giác, bệnh<br />
sự khó khăn trong quá trình điều trị, kéo dài thời<br />
lý tâm thần trong mẫu nghiên cứu. Lý do nuốt<br />
gian điều trị để tìm cách trốn viện. Theo<br />
DV ở các đối tượng này là để tìm cơ hội ra ngoài,<br />
Bisharat, DV thường gặp ở đối tượng này là dao<br />
trốn trại. Có duy nhất một trường hợp nuốt DV<br />
lam, pin(16). Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 101<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
số là nuốt 1 DV (29/40 trường hợp), với DV DV < 02 cm, chiều dài < 10cm) khó lấy qua nội<br />
thường gặp là cặp kẽm hình chữ X (19/40 trường soi, nên tỉ lệ can thiệp ngoại khoa cao hơn so với<br />
hợp), không ghi nhận có trường hợp nào nuốt các nghiên cứu trước 57,5% so với 18 - 30%(7).<br />
DV có hoạt tính hóa học; dao lam gặp trong Blaho và cộng sự đã đề nghị thời gian điều<br />
04/40 trường hợp. trị bảo tồn là 03 - 04 tuần trước khi nội soi lấy<br />
Về kích thước DV, chúng tôi chỉ ghi nhận DV. Zuloaga và cộng sự thì đề nghị thời gian là<br />
được qua hình ảnh X quang nên kết quả không hai tháng. Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi<br />
phản ánh chính xác so với thực tế (chiều dài, nhận điều trị bảo tồn thành công 04 trường hợp<br />
đường kinh…). với thời gian 02 – 05 ngày theo dõi. Trong 04<br />
Về hình dạng DV khá đa dạng từ đơn giản trường hợp này hình dáng DV đơn giản, kích<br />
như đồng xu, que kim loại, cuộn kẽm,… đến thước nhỏ (01 phần lưỡi dao lam, cuộn kẽm vo<br />
phức tạp, góc cạnh như : cặp kẽm hình chữ X, tròn kích thước khoảng 03 cm). Mười một<br />
tiền polymer gấp lại… Sự khác nhau này có ảnh trường hợp còn lại bệnh nhân không có triệu<br />
hưởng tới việc chọn lựa phương pháp điều trị. chứng trên lâm sàng và được cho xuất viện về<br />
DV được tìm thấy là các vật dụng thường theo dõi tại trung tâm cai nghiện.<br />
gặp: đồng xu, cuộn kẽm, cặp kim loại hình chữ X Theo Lee Tae Hee và cộng sự, nội soi là một<br />
(02 que kim loại được cột lại ở giữa bằng dây cao phương pháp hữu ích và hiệu quả trong việc<br />
su), dao lam… Đây là những vật dụng xung chẩn đoán và điều trị đối với trường hợp nuốt<br />
quanh chúng ta, dễ dàng tìm thấy, dễ dàng giấu, DV ở các phạm nhân cũng như dân số chung. Tỷ<br />
qua mắt sự kiểm tra của các cán bộ quản lý trại lệ lấy DV thành công qua nội soi là 88,5% (46/52<br />
cai nghiện. bệnh nhân) với DV thường gặp là dây kim<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự xuất loại(17). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ này<br />
hiện đặc biệt của DV hình chữ X so với hai khá thấp 12,5% (02/16 bệnh nhân) vì DV thường<br />
nghiên cứu của Bisharat May(7) và Lee Tae gặp nhất là cặp kẽm được cột ở giữa tạo thành<br />
Hee(17) về nuốt DV ở đối tượng phạm nhân ở hình chữ X (19/40 trường hợp) DV kiểu này to,<br />
Belfast (Bắc Ailen) và Hàn Quốc. Vì các đối góc cạnh gây khó khăn và không thể lấy qua nội<br />
tượng nuốt DV này ở cùng một trại cai nghiện soi. Trong 19 trường hợp DV hình chữ X có 11<br />
nên truyền miệng nhau về cách thức làm DV trường hợp được nội soi và không có trường<br />
để nuốt nhằm có cơ hội ra ngoài, trốn trại. hợp nào thành công. Chúng tôi chỉ ghi nhận lấy<br />
Theo chúng tôi, DV này góc cạnh tạo sự khó qua nội soi thành công trong trường hợp DV là<br />
khăn cho các bác sĩ nội soi và thường đòi hỏi thanh kim loại dài. Như vậy, theo chúng tôi, nếu<br />
phải can thiệp ngoại khoa (19/19 trường hợp), qua nội soi chúng ta có dụng cụ cắt đứt dây cao<br />
không lấy qua nội soi được (11/11 trường hợp su quấn quanh ở giữa DV chữ X thì có khả năng<br />
được nội soi và thất bại), nguy cơ xảy ra biến sẽ lấy qua nội soi thành công. Đây là điều mà<br />
chứng ở loại DV này cũng khá cao (06/19 bệnh viện Nhân dân Gia Định đang nghiên cứu.<br />
trường hợp chiếm 31,6%). Theo y văn, can thiệp ngoại khoa được chỉ<br />
Việc điều trị tùy thuộc vào độ tuổi và tình định khi bệnh nhân nuốt DV sắc nhọn mà không<br />
trạng lâm sàng của bệnh nhân, có biến chứng có sự tiến triển trên X quang sau 72 giờ theo dõi.<br />
hay chưa; kích thước, hình dạng và loại DV nuốt Phẫu thuật cấp cứu khi có triệu chứng cấp tính(7).<br />
vào bụng; vị trí DV và năng lực chuyên môn của Sự tắc nghẽn thường hay xảy ra ở những nơi<br />
bác sĩ nội soi(5). hẹp như cơ nhẫn hầu, tâm vị, môn vị, van hồi<br />
manh tràng, hậu môn hay ở những nơi gập góc<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số DV là<br />
đột ngột như khung tá tràng hoặc là ở những<br />
sắc nhọn, có hình dạng phức tạp góc cạnh nên<br />
chỗ hẹp bệnh lí như dính ruột(7,16). Trong 23<br />
khó qua được lỗ môn vị, tá tràng (đường kính<br />
<br />
<br />
102 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trường hợp can thiệp ngoại khoa của chúng tôi, có cơ hội ra ngoài, trốn trại. DV thường gặp ở<br />
ghi nhận được đa số DV ở dạ dày (14 trường đây là cặp dây kim loại hình chữ X. DV này khó<br />
hợp) không tiến triển theo thời gian (thời gian lấy qua nội soi, khó đi qua môn vị, dễ gây biến<br />
DV trong dạ dày trung bình 8,78 ngày), hoặc DV chứng, đòi hỏi can thiệp ngoại khoa, tăng thời<br />
đã gây ra biến chứng: thủng ruột, tắc ruột,… DV gian nằm viện và chi phí điều trị. Vì vậy, các cán<br />
thường gặp là cặp kim loại hình chữ X (19/23 bộ quản lý cần chú ý các đối tượng này để có<br />
trường hợp). DV này góc cạnh, khó đi qua cách phòng ngừa. Đa số bệnh nhân nhập viện<br />
những nơi gập góc ờ đường tiêu hóa, nguy cơ với các triệu chứng mơ hồ không đặc hiệu hoặc<br />
cao xảy ra biến chứng (06/09 trường hợp). Vị trí rầm rộ khi xảy ra biến chứng. X quang bụng<br />
hay xảy ra biến chứng là những nơi hẹp, gập góc không sửa soạn hữu ích trong việc phát hiện DV<br />
DV khó qua được: dạ dày, tá tràng, ruột non, đại 39/40 trường hợp ( đối với DV có cản quang),<br />
tràng chậu hông, trực tràng. Có sự chênh lệch số giúp theo dõi sự di chuyển của DV, kiểm tra sự<br />
liệu giữa vị trí DV và số trường hợp can thiệp hiện diện của DV trong các trường hợp điều trị<br />
ngoại khoa là do DV nằm rải rác trong ống tiêu bảo tồn.<br />
hóa đối với các trường hợp nuốt nhiều hơn 02 Tỉ lệ phải can thiệp ngoại khoa cao, 23<br />
DV. Việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật tùy trường hợp (57,5%) vì các DV góc cạnh, kích<br />
thuộc vào vị trí DV, thương tổn do DV gây ra. thước lớn; lấy được qua nội soi chỉ 02 trường<br />
Đối với DV dạ dày thì phương pháp phẫu thuật hợp (05%), bảo tồn thành công rõ ràng chỉ 04<br />
mở dạ dày lấy DV. Mở dạ dày lấy DV còn được trường hợp (10%) với các dị vật nhỏ.<br />
áp dụng trong trường hợp DV ở tá tràng (02<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
trong 03 trường hợp DV ở tá tràng khi chưa có<br />
1. ASGE (2011). Management of ingested foreign bodies and<br />
biến chứng). DV tá tràng có biến chứng thủng food impactions. American Society for Gastrointestinal<br />
được xử trí như vết thương tá tràng. Lấy DV qua Endoscopy. 76: 1085 -1091.<br />
2. ASGE (2002). Guideline for the management of ingested<br />
lỗ thủng khi DV gây ra biến chứng thủng (thủng foreign bodies. Gastrointest Endosc Clin N Am. 55: 802-806.<br />
ruột non, thủng đại tràng…). Lấy DV qua ngã 3. Ayantunde and Oke.T (2006). A review of gastrointestinal<br />
hậu môn trong trường hợp tiếp cận DV qua ngã foreign bodies. Blackwell Publishing Ltd Int J Clin Pract. 60:<br />
735-739.<br />
hậu môn dễ dàng. Chúng tôi không ghi nhận 4. Bendig DW and Mackie GG (1990). Management of smooth-<br />
trường hợp nào xảy ra biến chứng sau mổ lấy blunt gastric foreign bodies in asymptomatic patients. Clin<br />
Pediatr, : 642-645.<br />
DV, không có trường hợp nào tử vong. Nhưng<br />
5. Bisharat M, et al (2008). Foreign Body Ingestion in Prisoners –<br />
về lâu dài, ở những bệnh nhân này có nguy cơ The Belfast Experience. Ulster Society for Gastroenterology<br />
dính ruột sau mổ. Theo Okabayashi K và các Spring Meeting. 77:110-114.<br />
6. Bounds, (2006). Endoscopic Retrieval Devices.Elsevier,<br />
cộng sự, tỷ lệ hình thành dính sau phẫu thuật Techniques Gastrointestinal Endoscopy, 8:16-21<br />
bụng là 54% (66% sau khi phẫu thuật dạ dày, 7. Burnett, Cocaine toxicity.<br />
51% sau khi phẫu thuật sản phụ khoa và 22% http://emedicine.medscape.com/article/813959-overview.<br />
8. Butterworth J, et al (2007). Toy magnet ingestion in children:<br />
sau khi phẫu thuật tiết niệu). Cho đến nay, dính revising the algorithm. J Pediatr Surg. 42: 3-5.<br />
sau mổ vẫn là nguyên nhân hàng đầu của tắc 9. Centers for Disease Control and Prevention (2006).<br />
Gastrointestinal injuries from magnet ingestion in children–<br />
ruột (chiếm 40% tắc ruột nói chung và 65-75%<br />
United States. : 1296-1300.<br />
tắc ruột non). 10. Cổng thông tin điện tử Lâm Đồng (2012). Tình hình người<br />
nghiện ma túy ở Việt Nam.<br />
KẾT LUẬN 11. Dutta S, Barzin A (2008). Multiple magnet ingestion as a<br />
Dị vật trong các trường hợp nuốt có chủ ý sourse of severe gastrointestinal complications requiring<br />
surgical intervention. Arch Pediatr Adolesc; 162(2):123-125.<br />
khá đa dạng, từ đơn giản đến phức tạp, là 12. Gayer G, Petrovitch I (2011). Foreign objects encountered in<br />
những vật dụng chúng ta dễ dàng tìm thấy xung the abdominal cavity at CT. Radiographics. 31: 409-428.<br />
quanh. Đối tượng nuốt DV có chủ ý phần lớn là 13. Huang WC, et al (2003). Retained rectal foreign bodies. J Chin<br />
Med Assoc, 66: 606-611.<br />
đối tượng cai nghiện cưỡng chế nhằm mục đích<br />
<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát 103<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
14. Kircher MF, Milla S (2007). Ingestion of magnetic foreign 18. Loh KS, et al (2000). Complications of foreign bodies in the<br />
bodies causing multiple bowel perforations. Pediatr Radiol, esophagus.Otolaryngol Head Neck Surg. 613-616.<br />
37: 933-936. 19. Trần Đình Trí và cs (2010). Xử trí dị vật đường tiêu hóa trên<br />
15. Lee JH, et al (2011). What is the role of plain radiography in bằng ống soi mềm. Tạp chí Y học Tp.Hồ Chí Minh. 14: 173.<br />
patients with foreign bodies in the gastrointestinal tract? 20. Wong HH, Phillips BA (2009). Opposites attract: a case of<br />
Clinical Imaging. 36: 447- 454. magnet ingestion. Canadian Journal of Emergency Medicine<br />
16. Lee TH, et al (2007). Foreign Objects in Korean Prisoners. The (CJEM), 11(5): 493-495.<br />
Korean Journal of Internal Medicine. 22: 275-278.<br />
17. Li ZS, et al (2006). Endoscopic management of foreign bodies<br />
in the upperGI tract: experience with 1088 cases in China. Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
Gastrointestinal Endoscopy. 64:485-492. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2015<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
104 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />