intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

63
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ THỤC BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ THỤC BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH HÀ NỘI – 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2017 Tác giả Vũ Thị Thục
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới: Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính. Các Thầy giáo, Cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính; PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2017 TÁC GIẢ Vũ Thị Thục
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT .............................................. 8 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan tới chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật................................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm chính sách công ................................................................. 8 1.1.2. Khái niệm di sản văn hóa .................................................................. 13 1.1.3. Khái niệm tài liệu, hiện vật ............................................................... 15 1.1.4. Khái niệm bảo tồn di sản văn hóa, bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ........................................................................................... 17 1.1.5. Khái niệm chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật .............................................................................................. 19 1.2. Chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở nước ta hiện nay ....................................................................................................... 22 1.2.1. Vai trò của hoạt động bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật trong xã hội hiện đại ................................................................................... 22 1.2.2.Cơ sở pháp lý của chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ........................................................................................................ 26 1.2.3. Nội dung của chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở nước ta hiện nay ................................................................................. 28 * Tiểu kết chương 1..................................................................................... 37 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH .............................................................................................. 39 2.1. Khái quát về Bảo tàng Hồ Chí Minh ................................................... 39 2.1.1. Quá trình hình thành Bảo tàng Hồ Chí Minh ................................... 39 2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo tàng Hồ Chí Minh ...... 42 2.1.3. Khái quát về tài liệu, hiện vật và phân loại hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí Minh ................................................................................................ 46 2.2. Thực trạng bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh........... 53
  6. 2.2.1. Công tác sưu tầm và bảo quản tài liệu, hiện vật .............................. 53 2.2.2. Công tác kiểm kê, tổ chức hệ thống kho bảo quản, lưu trữ tài liệu, hiện vật ........................................................................................................ 58 2.2.3. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào bảo tồn tài liệu, hiện vật ........................................................................................... 59 2.3. Tình hình thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh ............................................................... 62 2.3.1. Thực hiện chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật............................................................................... 62 2.3.2. Thực hiện chính sách tài chính cho hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật .......................................................... 66 2.3.3. Thực hiện chính sách bồi dưỡng, phát triển đội ngũ công chức, viên chức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật..... 68 2.3.4. Thực hiện chính sách tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ....................................... 71 2.3.5. Thực hiện chính sách thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật............................................................................... 75 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh từ năm 1990-2015 .................... 77 2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 77 2.4.2. Những hạn chế, yếu kém ................................................................... 78 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ....................................... 80 * Tiểu kết chương 2..................................................................................... 82 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT Ở BẢO TÀNG HỒ CHÍ MINH ................................................................... 84 3.1. Mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật............................................................................... 84 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh....................................... 87
  7. 3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng nội quy, quy chế hoạt động nâng cao chất lượng công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật .............................................................................................. 87 3.2.2. Tăng cường đầu tư tài chính cho hoạt động bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ................................................................. 89 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật .......................................................... 93 3.2.4. Hoàn thiện chính sách tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật .................................. 97 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật............................................................................. 100 * Tiểu kết chương 3................................................................................... 102 KẾT LUẬN .................................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đất nước Việt Nam của chúng ta đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước với bao thăng trầm, biến cố. Trong khoảng thời gian dài của lịch sử, văn hóa Việt Nam được hình thành và khẳng định với bản lĩnh, bản sắc riêng. Nối tiếp các thế hệ, nền văn hóa ấy dần được hình thành, tôi luyện qua bao thử thách, được bồi đắp tô điểm thêm nhiều sắc màu và ngày nay trở thành “Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. Di sản văn hóa chính là một trong những cội nguồn sức sống tiềm tàng to lớn của dân tộc được tạo ra trong quá khứ, cần phải được bảo vệ, duy trì và phát huy trong các giai đoạn phát triển xã hội sau này. Trong xu thế giao lưu hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn hóa lại càng có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm gìn giữ và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc, để hội nhập mà không bị hoà tan. Di sản văn hóa trở thành điểm tựa quan trọng, tạo thế đi vững chắc cho hiện tại và tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc. Nhận thức được tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc, Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm, đường lối, chủ trương nhằm thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Luật Di sản văn hóa được Quốc hội khóa 10, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14-6-2001, có hiệu lực từ ngày 1-1-2002 là cơ sở pháp lý cao nhất nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam. Những chủ trương, chính sách định hướng của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực văn hóa thực sự đã đi vào đời sống, trở thành kim chỉ nam cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc triển khai thực hiện việc sưu tầm, gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc. Với Bảo tàng Hồ Chí Minh, sau ngày 2-9-1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, trong niềm thương tiếc vô hạn, thể theo nguyện vọng của toàn Đảng, 1
  9. toàn dân, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định xây dựng Lăng và Bảo tàng về Người - Vị lãnh tụ thiên tài và người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, Người đã để lại cho chúng ta một gia tài vô cùng đồ sộ, một di sản hết sức quý báu, đó là: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Thời đại Hồ Chí Minh, và Tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Từ tổng kết sâu sắc thực tiễn cách mạng và từ quá trình phát triển nhận thức và tư duy lý luận trong những năm qua, Đảng ta đã khẳng định một cách chắc chắn: “Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hoạt động của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta”. Di sản Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại chính là một bộ phận di sản quan trọng của dân tộc Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Gần 50 năm qua, được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước, sự giúp đỡ của các ngành, các cấp cùng với sự nỗ lực phấn đấu liên tục của các thế hệ cán bộ, Bảo tàng Hồ Chí Minh đã không ngừng lớn mạnh, phát triển, hoàn thành tốt nhiệm vụ giữ gìn và phát huy di sản Hồ Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa. Hơn 20 năm mở cửa bảo tàng, quãng thời gian chưa phải là dài đối với một bảo tàng danh nhân, nhưng có thể khẳng định rằng, từ Bảo tàng Hồ Chí Minh, cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng, tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lan toả và có ảnh hưởng đặc biệt đến nhận thức và hành động của Đảng ta, nhân dân ta và bạn bè quốc tế. Kết quả đó được thực hiện qua các khâu công tác của bảo tàng nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta, điều kiện bảo quản chưa hiện đại và nhất là nếu chưa có một chính sách bảo quản đúng đắn thì rất có thể sẽ khiến di sản tài liệu, hiện vật trở thành bụi trong thời gian tới. Nếu điều đó xảy ra, nó sẽ xóa sạch cả một mảng ký ức về Bác – Người lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta. Đây cũng là một sự cảnh báo trực tiếp đối với công tác bảo quản tài liệu, hiện vật trong các bảo tàng hiện nay. Chính vì vậy, việc gìn giữ, bảo quản một khối lượng đồ sộ tài liệu, hiện vật để giảm thiểu 2
  10. mức thấp nhất những tác động của môi trường, của thời gian là vấn đề sống còn và được đặt ra vô cùng cấp thiết đối với Bảo tàng Hồ Chí Minh. Vì những lý do trên mà tác giả luận văn lựa chọn đề tài “Bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành chính sách công, với mong muốn kết quả nghiên cứu luận văn sẽ đề xuất được những giải pháp thiết thực góp phần bảo tồn phát huy tốt hơn những tài liệu, hiện vật về Chủ tịch Hồ Chí Minh. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan Việc nghiên cứu về bảo tồn di sản văn hóa nói chung và bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật nói riêng không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương có thể kể đến trên hai phương diện sau: Thứ nhất, những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung bảo tồn di sản văn hóa: Từ nửa sau thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế như tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO), chương trình phát triển của Liên hiệp quốc đều nỗ lực nghiên cứu đánh giá tiềm năng quá khứ của nhân loại, đặc biệt là về di sản văn hoá. Feredico Mayor (nguyên tổng giám đốc tổ chức UNESCO) hình dung di sản văn hóa như “hệ thống các giá trị”, những nhân tố hình thành nên bản sắc văn hoá dân tộc. - Trong Hội nghị quốc tế “Bảo vệ di sản văn hoá vật thể và phi vật thể: Hướng đến Phương pháp tiếp cận tổng thể” tổ chức tại Nara, Nhật Bản từ 19 đến 23/10/2004, đã ra tuyên bố Yamato về phương pháp tiếp cận tổng thể trong bảo vệ di sản văn hoá vật thể và phi vật thể đã được thông qua. Với bản Tuyên bố này, các quan niệm về di sản văn hóa đã được nhân loại định nghĩa 3
  11. cụ thể trên phương diện lý luận theo Công ước và Quy chế của UNESCO. Đây là những quan niệm cụ thể nhằm giúp nhận diện một cách đúng đắn khoa học về di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên thế giới. - Ở nước ta, trong những năm gần đây, bảo tồn di sản văn hóa và thực thi chính sách bảo tồn di sản văn hóa đã nhận được sự quan tâm rộng rãi của các nhà khoa học, các nhà chính sách. Nghiên cứu trước tiên phải kể đến là công trình Việt Nam Văn hoá sử cương của học giả Đào Duy Anh từ năm 1938 với quan điểm: “Ta muốn trở thành một nước cường thịnh về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ văn hoá cũ (di sản) làm thể (gốc, nền tảng); mà lấy văn hoá mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều hòa tinh tuý của văn hoá phương Đông với những điều sở trường về khoa học của văn hoá phương Tây [1, tr.371]. - Năm 1997, GS,TS. Hoàng Vinh hoàn thành cuốn sách “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc”, trong đó đề cập tới thực trạng bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc. Trên cơ sở những quan niệm về di sản văn hóa, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý luận về di sản văn hóa, đồng thời bước đầu vận dụng nghiên cứu di sản văn hóa nước ta. - Công trình “Một con đường tiếp cận di sản văn hóa” do Bộ Văn hóa - Thông tin ấn hành, Hà Nội năm 2006, đã tập hợp nhiều bài nghiên cứu về lý luận di sản văn hóa cũng như thực tiễn, có thể làm tư liệu nghiên cứu tốt cho đề tài. Trong đó tiêu biểu nhất là các bài: Khảo cổ học với công tác bảo vệ và phát huy di sản văn hóa (Vũ Quốc Hiền), Bảo tồn di tích, nhân tố quan trọng của phát triển bền vững (Lê Thành Vinh); Di tích lịch sử và văn hóa đồng bằng sông Hồng (Đặng văn Bài). - “Quản lý các tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Công an nhân dân”, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý văn hóa của Nguyễn Minh Đức năm 2011; - "Quản lý nhà nước về di sản văn hóa từ thực tiện huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh", Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Huỳnh Thị Thu Thảo năm 2010; 4
  12. - Trên cơ sở kế thừa một số bài viết của các nhà nghiên cứu trên website của trường Đại học văn hóa Hà Nội, Cục di sản văn hóa, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành văn hóa học của tác giả Nguyễn Thị Nữ Y, Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2011 - “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Tỉnh Hà Tĩnh trong thời kỳ đổi mới hiện nay”…Công trình nghiên cứu này đã viết khá kỹ về lý luận văn hóa về di sản văn hóa và thực tiễn khảo cứu tại một số địa phương. Thứ hai, những công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật bảo tàng: - “Quan tâm và tiếp xúc với vốn tài liệu Thư viện”, Tài liệu học tập / Frances Cumming – Thư viện Quốc gia Việt Nam. Chương trình tình nguyện viên Vida - 2007 - “Tổ chức và bảo quản tài liệu” của tác giả Nguyễn Tiến Hiển, Kiều Văn Hốt - Trường Đại học Văn hóa Hà Nội - 2005 - Đề tài “Những vấn đề về chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc” năm 1996 của tác giả Trần Độ và PGS.TS. Hoàng Vinh đã nghiên cứu một cách tổng quát lý luận về chính sách bảo tồn di sản văn hóa đồng thời đưa ra những kiến nghị về chính sách bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc. - “Những vấn đề chủ yếu của công tác bảo tàng và bảo tồn di tích lịch sử văn hóa”/Bảo tàng Hồ Chí Minh (2012) đã hướng dẫn một cách khá chi tiết về các khâu công tác bảo tàng, về bảo tồn các di tích lịch sử văn hóa nói chung và di tích về Chủ tịch Hồ Chí Minh nói riêng. Khảo cứu các công trình khoa học cho thấy những vấn đề liên quan đến bảo tồn di sản văn hóa đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, tiếp cận và giải quyết dưới những góc độ khác nhau. Các tác giả đề cập, đi sâu nghiên cứu lý luận bảo tồn di sản văn hóa, tìm hiểu bảo tồn di sản văn hóa qua hoạt động cụ thể, với những đối tượng di sản nhất định. Tuy nhiên, có thể nói rằng, cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống 5
  13. về chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật tại Bảo tàng Hồ Chí Minh. Để thực hiện luận văn, tác giả tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học liên quan đến đề tài. Đây cũng là lý do để đề tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lặp của đề tài với các công trình có liên quan được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở phân tích việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa. - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa trong công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. - Nêu ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác bảo quản tài liệu hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác bảo quản tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: tại Bảo tàng Hồ Chí Minh. - Thời gian: từ năm 1990 - 2015 - Nội dung: luận văn chỉ nghiên cứu giai đoạn thực hiện chính sách trong quy trình chính sách. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử; Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: 6
  14. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích hệ thống - Phương pháp thống kê 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án có những ý nghĩa lý luận và thực tiễn sau: - Khẳng định việc thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với công tác bảo quản tài liệu hiện vật là cần thiết và khả thi. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu, học tập việc thực hiện chính sách đối công tác bảo quản tài liệu hiện vật. - Luận văn cũng có giá trị tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý trong việc nâng cao chất lượng bảo quản di sản văn hóa. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương, nội dung cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật ở Bảo tàng Hồ Chí Minh. 7
  15. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA ĐỐI VỚI TÀI LIỆU, HIỆN VẬT 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan tới chính sách bảo tồn di sản văn hóa đối với tài liệu, hiện vật 1.1.1. Khái niệm chính sách công 1.1.1.1 Khái niệm chính sách công Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu và trên các phương tiện truyền thông, tuy nhiên cho đến hiện nay vẫn khó có thể đưa ra một định nghĩa duy nhất. Theo Từ điển Tiếng Anh (Oxford English Dictionary), chính sách là một đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách ... [24, tr64]. Với sự giải thích này, chính sách không đơn thuần chỉ là một quyết định, mà nó là một đường lối hay phương hướng hành động. Theo Michael Hill: The Policy Process in the Mordern State, Third Edition, Prentice, 1977, p7 trong đó: Hugh Heclo (năm 1972) định nghĩa một chính sách có thể được xem như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hoặc các hành động cụ thể. David Easton cho rằng một chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động phân phối các giá trị. Còn theo Smith khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của những lực lượng có quan hệ với nhau. Smith nhấn mạnh “không hành động” cũng như “hành động” và nhắc nhở chúng ta rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào các quyết định mà tạo ra sự thay đổi, mà còn phải thận trọng với những quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan sát bởi vì chúng không được tuyên bố trong quá trình hoạch định chính sách [30, tr18]. Như vậy, để có được một khái niệm rõ ràng và cụ thể về chính sách là một điều rất khó, các chính sách đôi khi được nhận diện dưới hình thức các 8
  16. quyết định đơn lẻ, nhưng thực tế nó bao gồm một tập hợp các quyết định hoặc được nhìn nhận như là một sự định hướng cho những quyết định, hành động cụ thể. Những nỗ lực của các nhà khoa học để đưa ra các định nghĩa cũng hàm ý rằng khó có thể xác định những thời điểm cụ thể mà chính sách được ban hành. Chính sách thường sẽ liên tục tiến hóa trong cả chu trình thực hiện, chứ không chỉ trong giai đoạn hoạch định của chu trình chính sách. Thomas Dye (năm 1972) đã đưa ra một định nghĩa súc tích về chính sách công như sau “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm” [31. tr17]. Định nghĩa này khá đơn giản và không cung cấp cho chúng ta những hiểu biết sâu sắc về chính sách công vì nó không đưa ra một sự phân định những hoạt động nào của nhà nước được gọi là chính sách và hoạt động nào không được gọi là chính sách trong vô số các hoạt động của nhà nước. Tuy nhiên, định nghĩa này cũng đem lại cho chúng ta những hiểu biết nhất định về chính sách công. Thứ nhất, chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước. Điều này có nghĩa các quyết định kinh doanh của tư nhân, các quyết định của các tổ chức từ thiện, các nhóm lợi ích, các cá nhân hoặc các nhóm xã hội khác nhau không phải là chính sách công. Khi đề cập đến chính sách công, tức là chúng ta đề cập đến các hành động của nhà nước. Chính sách công là biện pháp mà nhà nước thực hiện trên thực tế. Thứ hai, chính sách công bao gồm sự lựa chọn cơ bản của Nhà nước về việc làm hoặc không làm gì. Quyết định này được các cán bộ, công chức nhà nước và các cơ quan nhà nước ban hành. Nói một cách đơn giản nhất chính sách công là sự lựa chọn của nhà nước để thực hiện một đường lối hành động. Khái niệm “không làm gì” có nghĩa là nhà nước quyết định không tạo ra một chương trình mới, hoặc đơn giản là duy trì tình trạng hiện tại. Theo William Jenkins đưa ra định nghĩa về chính sách công cụ thể hơn. Ông định nghĩa “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một 9
  17. tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền” [32, tr11]. Như vậy theo W. Jenkins năm 1978 hoạch định chính sách công là một quá trình chứ không đơn giản là một sự lựa chọn. Chính sách công không phải là một quyết định đơn lẻ, mà nó là một tập hợp các quyết định khác nhau có liên quan với nhau trong một khoảng thời gian dài. Định nghĩa chính sách công này, cũng xem quá trình chính sách là hành vi định hướng mục tiêu về phía nhà nước, nó cung cấp một tiêu chuẩn để đánh giá các chính sách công. Chính sách công là các quyết định do nhà nước ban hành để xác định mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu đó. Theo B. Guy Peter năm 1990 đưa ra định nghĩa “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi người dân”. [12, tr41]. Quan niệm này đã bổ sung thêm một điểm quan trọng của chính sách công là nhấn mạnh tác động của chính sách công đến đời sống của nhân dân hay cộng đồng xã hội, thay vì tác động lên một cá nhân hoặc một tổ chức cụ thể. Nói cách khác, chính sách công hướng tới giải quyết vấn đề công và việc giải quyết vấn đề này sẽ ảnh hưởng sẽ ảnh hưởng đến một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội. Điều này cũng đưa ra gợi ý về tiêu chuẩn đánh giá chính sách công là để đánh giá tác động của nó đến xã hội. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa” [23, tr475]. Hoặc theo PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [7, tr14]. Như vậy, theo hai quan niệm này mục đích của chính sách công là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng, chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề công. Nói 10
  18. cách khác, chính sách công là công cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của nhà nước. Ở nước ta chính sách công là công cụ để hiện thực hóa đường lối, chủ trương của Đảng nhằm xây dựng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Qua cách hiểu như trên về chính sách công, có thể khái quát rằng: Chính sách công là phương hướng hành động của Nhà nước, thể hiện qua một tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết một vấn đề của xã hội trong một giai đoạn nhất định. Các quyết định ở đây thể hiện trước hết ở các văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, trình tự, hình thức và thủ tục được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ở nước ta, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: văn bản luật (Hiến pháp, Luật, Bộ luật) và văn bản dưới luật (Nghị định, Quyết định, Thông tư...). 1.1.1.2 Khái niệm chu trình chính sách công Một chính sách công được ban hành và đi vào thực tế phải trải qua nhiều bước, mỗi bước có vai trò và ý nghĩa nhất định. Các nhà chính sách gọi đó là chu trình chính sách công. Chu trình chính sách công được hiểu là quá trình luân chuyển các bước từ khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong đời sống xã hội. Theo cách hiểu này, chu trình chính sách công gồm các bước sau: - Tìm kiếm, xác định vấn đề chính sách công: Bước này bao gồm các hoạt động nhằm xác định được những mong muốn hay mâu thuẫn nảy sinh trong đó chứa đựng vấn đề cần được tập trung giải quyết bằng chính sách công (vấn đề chính sách). Muốn xác định được vấn đề chính sách cần phải thường xuyên quan sát và phân tích các hiện tượng trong thực tế để dự báo được những mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết nhằm cải thiện tình hình, duy trì sự tồn tại và phát triển xã hội. 11
  19. - Hoạch định chính sách công: Là bước pháp lý hóa định hướng hành động của chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề công bằng văn bản chính sách. Định hướng của nội dung chính sách chủ yếu về cách thức tác động của nhà nước đến các đối tượng hay quá trình kinh tế - xã hội để đạt được những mục tiêu nhất định. Nếu bước này được thực hiện khoa học, hợp lý, đúng quy trình và thủ tục theo pháp luật sẽ giúp ban hành được một chính sách tốt. - Tổ chức thực thi chính sách công: Đây là bước đưa chính sách công vào thực hiện trong đời sống xã hội. Bước này bao gồm các hoạt động tuyên truyền, vận động, tổ chức nguồn lực, phân công, phối hợp thực hiện, kiểm tra, đôn đốc và điều chỉnh chính sách cùng với các biện pháp hỗ trợ khác để chính sách phát huy được vai trò trong cuộc sống. - Đánh giá chính sách công: Đây là bước xem xét tác động của chính sách công đến từng đối tượng hay quá trình phát triển; đo lường kết quả và hiệu quả tác động của một chính sách trong thực tế sau khi chính sách được đưa vào thực hiện. Đánh giá chính sách công do nhiều chủ thể tham gia và được tiến hành thường xuyên hay định kỳ tùy theo mục đích, yêu cầu quản lý chính sách của nhà nước. - Phân tích chính sách công: Là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục, có liên quan đến tất cả các bước trong chu trình chính sách công. Phân tích chính sách công thường do các chủ thể tham gia (như các nhà chính trị, công chức và các cá nhân trong xã hội) để làm rõ kết quả tham gia của các chủ thể vào chu trình chính sách công; xem xét mức độ nảy sinh những vấn đề trong hoạch định và thực thi chính sách công… Các bước trong chu trình chính sách công có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau, không bước nào có thể phủ nhận bước nào. Để một chính sách thành công đòi hỏi các nhà chính sách phải làm tốt tất cả các bước trong chu trình. Như vậy, chu trình chính sách sẽ được vận động liên tục với mức độ ngày càng hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng. 12
  20. 1.1.2. Khái niệm di sản văn hóa Văn hóa hình thành trong hoạt động sống của con người và mối quan hệ tương tác giữa con người với tự nhiên. Trong quá trình hình thành và phát triển, văn hóa hàm chứa một hệ giá trị được xã hội, cộng đồng thừa nhận. Các giá trị văn hóa là cốt lõi của văn hóa. Giá trị văn hóa chứa đựng, kết tinh trong di sản văn hóa và thông qua di sản văn hóa để thực hiện các chức năng xã hội Di sản văn hóa là hình thức tồn tại của giá trị văn hóa, hệ giá trị văn hóa có nguồn gốc từ nhu cầu của con người, nó thể hiện một chuẩn mực xã hội mà con người muốn hướng tới, nói cách khác nó là tiêu chí để đánh giá, điều chỉnh hành vi, suy nghĩ… của một cá nhân trong một cộng đồng xã hội nhất định [28, tr3]. Các giá trị văn hóa là yếu tố cốt lõi của văn hóa, nó được sáng tạo và kết tinh trong quá trình lịch sử của mỗi cộng đồng, tương ứng với môi trường tự nhiên và xã hội nhất định. Giá trị văn hóa hướng tới thỏa mãn những nhu cầu và khát vọng của cộng đồng về những điều tốt đẹp, bồi đắp và nâng cao bản chất người. Di sản văn hóa được xem như là những yếu tố đặc biệt, nổi bật, là tinh hoa của văn hóa. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về “Di sản văn hóa”. Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Di sản là cái của thời trước để lại; văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử” [27, tr.254]. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, di sản văn hóa được xem là một thuật ngữ khoa học xuất phát điểm hình thành từ cuộc cách mạng Tư sản Pháp năm 1789. Sau thành công của cuộc cách mạng, Nhà nước Pháp lúc bấy giờ đã tiến hành kiểm kê, mô tả sắp xếp, phân loại các công trình lịch sử để xác định thứ tự ưu tiên nhằm khôi phục và bảo tồn di sản quốc gia. Theo Nguyễn Thị Nữ Y, cách hiểu sơ khai ban đầu của di sản đó là “ý niệm về một tài sản chung, tài sản của mọi công dân, chứ không phải của riêng một ai, đó là ý niệm đó tạo thành cái ý thức về di sản quốc gia” [29, tr.7]. UNESCO đã ra công ước bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới vào năm 1972, công ước đã đưa ra các quan niệm di sản văn hóa bao gồm các 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2