intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách tiền tệ và những tác động đến nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

46
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Tìm hiểu sự vận hành của CSTT ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2015; phân tích sự tác động của CSTT đến các lĩnh vực trọng yếu trong nền kinh tế Việt Nam; đề xuất khuôn khổ giúp CSTT trở nên phù hợp hơn đối với nền kinh tế Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách tiền tệ và những tác động đến nền kinh tế Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT QUÁCH DƯƠNG TỬ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT QUÁCH DƯƠNG TỬ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. JAMES RIEDEL Ths. ĐỖ THIÊN ANH TUẤN TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Bộ dữ liệu và các trích dẫn trong bài đều được tôi dẫn nguồn một cách cụ thể theo quy định của Chương trình. Luận văn thể hiện kết quả nghiên cứu thực nghiệm, không hoàn toàn phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 5 năm 2017 Tác giả Quách Dương Tử
  4. ii LỜI CẢM TẠ Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy James Riedel và Thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn đã tận tụy hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn Thầy Tuấn đã đóng góp những ý kiến quý báu, gợi mở những hướng đi giúp tôi có thể hoàn thành luận văn một cách hoàn chỉnh hơn. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã trang bị cho tôi những kiến thức và kỹ năng quý báu, truyền cho tôi những cảm hứng để có thể làm việc tốt hơn, tích cực hơn. Xin cảm ơn Anh Trương Minh Hòa và Chị Phạm Hoàng Minh Ngọc đã hỗ trợ về mặt kỹ thuật, các thủ tục cần thiết trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn các Anh, Chị, Em học viên khóa MPP8 đã hỗ trợ, động viên trong suốt khóa học cũng như thời gian thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Ba, Mẹ, các đồng nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, để tôi có thể chính thức trở thành một thành viên trong Đại Gia đình Fulbright Việt Nam. Xin cảm ơn tất cả! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 5 năm 2017 Tác giả Quách Dương Tử
  5. iii TÓM TẮT Chính sách tiền tệ là một trong những công cụ đắc lực của Ngân hàng Nhà nước, nhằm điều hành nền kinh tế vĩ mô với hai mục đích chính là duy trì lạm phát ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở giai đoạn trước cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, chính sách tiền tệ được nới lỏng liên tục thông qua việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng nhằm mục đích gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, điều này đã nhanh chóng dẫn đến lạm phát nhảy vọt vào năm 2008 và 2011. Với 2 cú sốc lạm phát trong một thời gian ngắn đã buộc Ngân hàng Nhà nước có những động thái cẩn trọng hơn trong việc ban hành các chính sách tiền tệ so với thời gian trước. Thế nhưng, lạm phát chỉ là một biểu hiện của các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế Việt Nam, trong khi những số liệu vĩ mô khác như tỷ giá hối đoái, tăng trưởng kinh tế, chỉ số chứng khoán… cũng thể hiện hệ quả từ các chính sách tiền tệ. Với bộ số liệu vĩ mô trong giai đoạn 2000 – 2015, cùng với phương pháp định lượng SVAR (Structure vector autoregressive) luận văn đã chỉ ra những tác động cụ thể từ các cú sốc chính sách tiền tệ đến nền kinh tế Việt Nam, trong đó kết quả cho thấy những chính sách tiền tệ được ban hành gồm cung tiền lẫn lãi suất trong giai đoạn nghiên cứu đều tập trung vào việc kiểm soát và duy trì tỷ giá hối đoái ổn định, trong khi những yêu cầu về lạm phát và tăng trưởng kinh tế chỉ được Ngân hàng Nhà nước ban hành chính sách khi có vấn đề phát sinh.
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI CẢM TẠ ....................................................................................................................... ii TÓM TẮT............................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... vi DANH MỤC BIỂU BẢNG ................................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH ..........................................................................................................viii CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................ 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu ..................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 1 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 3 1.4 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................... 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.6 Cấu trúc của luận văn ................................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...... 5 2.1 Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................. 5 2.1.1 Chính sách tiền tệ ..................................................................................................... 5 2.1.2 Vai trò của chính sách tiền tệ ................................................................................... 5 2.1.3 Những chiến lược của chính sách tiền tệ.................................................................. 7 2.1.4 Cơ chế lan truyền của chính sách tiền tệ .................................................................. 8 2.2 Lược khảo tài liệu ...................................................................................................... 10 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 15 3.1 Mô hình đo lường chính sách tiền tệ .......................................................................... 15 3.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam .......................................................... 17 3.3 Mô tả mẫu và dữ liệu ................................................................................................. 19 3.4 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................... 20
  7. v CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 21 4.1 Tổng quan chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2015 .................... 21 4.1.1 Chính sách tiền tệ giai đoạn trước khủng hoảng kinh tế 2008 ................................ 21 4.1.2 Chính sách tiền tệ giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế 2008 .................................. 21 4.2.1 Kiểm định bộ dữ liệu............................................................................................... 24 4.2.2 Kết quả ước lượng mô hình SVAR ......................................................................... 26 4.2.5 Chỉ số lập trường của chính sách tiền tệ ................................................................. 35 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ................................................... 39 5.1 Kết luận ...................................................................................................................... 39 5.2 Gợi ý chính sách ......................................................................................................... 40 5.3 Hạn chế của đề tài ...................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 42 PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 46 1. Kiểm định tính dừng và xác định độ trễ thích hợp cho bộ dữ liệu ............................... 46 2. Ước lượng mô hình bán cấu trúc VAR ........................................................................ 53 3. Đồ thị hàm – xung phản ứng ........................................................................................ 56
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSTT Chính sách tiền tệ NHNN Ngân hàng Nhà nước TTKT Tăng trưởng kinh tế
  9. vii DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng 3.1 Số liệu nghiên cứu và nguồn truy cập ...................................................................20 Bảng 4.1 Biên độ dao động của tỷ giá VND/USD theo thời gian ........................................24 Bảng 4.2 Kết quả kiểm định tính dừng cho bộ số liệu .........................................................25 Bảng 4.3 Kết quả xác định độ trễ trong mô hình .................................................................25 Bảng 4.4 Kết quả ước lượng mô hình SVAR .......................................................................27
  10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Cơ chế dẫn truyền của chính sách tiền tệ ..............................................................10 Hình 4.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát ........................................................22 Hình 4.2 Tốc độ tăng trưởng cung tiền và chỉ số chứng khoán VN-Index ..........................22 Hình 4.3 Lãi suất cho vay và tỷ giá hối đoái (VND/USD) ..................................................23 Hình 4.4 Kiểm định tính ổn định trong mô hình VAR ........................................................26 Hình 4.5 Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR với cú sốc ngoại sinh ........................29 Hình 4.6 (a) Hàm xung – phản ứng đối với cú sốc chính sách tiền tệ .................................30 Hình 4.5 (b) Hàm xung – phản ứng đối với cú sốc chính sách tiền tệ .................................31 Hình 4.6 Cú sốc chính sách tiền tệ ngoại sinh .....................................................................33 Hình 4.7 Cú sốc chính sách tiền tệ ngoại sinh và tốc độ tăng trưởng kinh tế ......................33 Hình 4.8 Cú sốc chính sách tiền tệ ngoại sinh và tỷ lệ lạm phát ..........................................34 Hình 4.9 Cú sốc chính sách tiền tệ ngoại sinh và tốc độ tăng của tỷ giá .............................35 Hình 4.10 Chỉ số lập trường của chính sách tiền tệ .............................................................36 Hình 4.11 Chỉ số lập trường của chính sách tiền tệ và tốc độ tăng trưởng kinh tế ..............36 Hình 4.12 Chỉ số lập trường của chính sách tiền tệ và tỷ lệ lạm phát ..................................37 Hình 4.13 Chỉ số lập trường của chính sách tiền tệ và tốc độ tăng tỷ giá ............................37
  11. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu Việt Nam cũng như bất kỳ quốc gia nào trên thế giới luôn gặp phải nhiều vấn đề hóc búa trong quá trình điều hành CSTT sao cho vừa đạt được những mục tiêu phát triển, vừa bình ổn được nền kinh tế vĩ mô. Trên thực tế, sự lo ngại về các cú sốc biến động từ bên ngoài đến nền kinh tế vĩ mô (Fernández-villaverde & Rubio-ramírez, 2010) nhiều hơn so với những yêu cầu phục vụ TTKT. Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nền kinh tế Việt Nam luôn đón nhận những làn sóng bất ổn, nhất là tỷ lệ lạm phát cao có thể phá vỡ tính ổn định cũng như mục tiêu tăng trưởng lâu dài của nền kinh tế (UNDP, 2012). Ngoài ra, những vấn đề phát sinh trong cơ chế vận hành các thị trường tài chính cũng bắt đầu nổi lên, đặc biệt khi Việt Nam đang trong tiến trình tự do hóa tài chính, sẽ làm tăng thêm sự bất ổn đối với nền kinh tế và cơ chế lan truyền sang các khu vực khác sẽ trở nên nhanh chóng hơn (Nguyễn Xuân Thành & Đỗ Thiên Anh Tuấn, 2013), và khó có thể kiểm soát hơn. Theo Luâ ̣t Ngân hàng Nhà nước năm 2010, nhiê ̣m vu ̣ chiń h yế u là ổ n đinh ̣ giá tri ̣ đồ ng tiề n, đảm bảo an toàn hê ̣ thố ng ngân hàng và cuố i cùng là thúc đẩ y phát triể n kinh tế . Thế nhưng, những cách thức thay đổi trong CSTT, về nguyên lý, có thể ảnh hưởng đến động thái lạm phát (Lucas, 1975) và điều này đã được thể hiện một cách tương đối rõ ở nền kinh tế Việt Nam kể từ sau gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007. Sự chảy vào một cách ồ ạt của dòng vốn ngoại đã buộc NHNN phải tăng cung tiền nhằm duy trì tỷ giá hối đoái (cơ chế tỷ giá cố định), điều này làm cho mức tăng trưởng tín dụng tăng cao, lên đế n 51,39% vào năm 2007. Nế u tiń h trung biǹ h ở giai đoa ̣n 2000 – 2015, tăng trưởng tiń du ̣ng trung biǹ h ở mức 30%/ năm, tuy nhiên tố c đô ̣ tăng trưởng kinh tế chỉ xấ p xỉ 6,5% ở cùng giai đoa ̣n. Mă ̣c dù, Ngân hàng Nhà nước luôn có những đô ̣ng thái chính sách sao cho duy trì ổ n đinh ̣ tỷ lê ̣ la ̣m phát, thế nhưng với mức tăng trưởng tín du ̣ng cao và mức đô ̣ biế n đô ̣ng ma ̣nh làm cho mu ̣c tiêu la ̣m phát khó có thể đa ̣t đươ ̣c. Nế u tính chung cho toàn giai đoa ̣n 2000 – 2015, tỷ lê ̣ la ̣m phát trung biǹ h ở mức 7,5%/năm, riêng năm 2008 la ̣m phát đã nhảy vo ̣t lên mức 23,12% do ảnh hưởng từ sức ép tăng trưởng tiń du ̣ng khổ ng lồ ở năm 2007. Tiế p theo đó, dù đã đươ ̣c kiể m soát nhanh chóng vào năm 2009 nhưng la ̣m phát la ̣i bùng phát mô ̣t lầ n nữa vào năm 2011 ở mức 18,68%/năm. Nế u xét cả tố c đô ̣ tăng trưởng tín du ̣ng so với tăng trưởng kinh tế và tỷ lê ̣ la ̣m phát, dường như dòng tiề n không
  12. 2 tâ ̣p trung đi vào các khu vực sản xuấ t mà đi vào các khu vực tài chiń h nhiề u hơn. Theo báo cáo của Vietcombank năm 2016 cho thấy, tăng trưởng tín dụng ở hai ngành kinh tế cốt lõi là công nghiệp và nông nghiệp chỉ tương ứng 5,99% và 11,32%. Thế nhưng, những ngành khác như xây dựng lại tăng vọt đến 19,12%, logistic và viễn thông tăng 20,32%, những ngành dịch vụ khác cùng với tiêu dùng và bất động sản tăng 38,16%. Nế u lấ y chỉ số chứng khoán ở sàn giao dich ̣ Thành phố Hồ Chí Minh như mô ̣t đa ̣i diê ̣n của thi ̣ trường tài chính, thì gầ n như có mô ̣t sự tương đồ ng giữa thay đổ i tăng trưởng tín du ̣ng và chỉ số chứng khoán. Cu ̣ thể , năm 2006, tín du ̣ng tăng trưởng 21,4% thì chỉ số chứng khoán tăng lên 144,49% và tiế p tu ̣c tăng lên 23,3% khi tố c đô ̣ tăng trưởng tiń du ̣ng đa ̣t hơn 50% vào năm 2007. La ̣m phát tăng cao dẫn đế n thu he ̣p tiń du ̣ng vào năm 2008 đã làm su ̣t giảm chỉ số chứng khoán đế n 65,95% và nhanh chóng tăng lên 56,78% khi tiń du ̣ng tăng vo ̣t vào năm 2009. Những biể u hiê ̣n này cho thấ y phầ n lớn tiń du ̣ng đề u đi vào các khu vực tài chính. Viê ̣c gia nhâ ̣p Tổ chức thương ma ̣i thế giới năm 2007 và chiụ ảnh hưởng cuô ̣c khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã làm các dòng vố n đầ u tư nước ngoài vào Viê ̣t Nam biế n đô ̣ng khá nhiề u, do đó áp lực thay đổ i tỷ giá cũng trở nên lớn hơn. Mă ̣c dù Ngân hàng Nhà nước đã điề u chỉnh tỷ giá hàng năm nhưng sức ép lên tỷ giá vẫn còn rấ t lớn, do đó viê ̣c điề u chin̉ h biên đô ̣ dao đô ̣ng cũng vì thế mà tăng theo. Trước năm 2007, biên đô ̣ dao đô ̣ng chỉ từ 0,3% – 0,5% nhưng đã tăng lên 5% vào năm 2009, sau đó giảm dầ n. Tuy nhiên, trong những năm gầ n đây, biên đô ̣ dao đô ̣ng la ̣i đươ ̣c mở rô ̣ng cho thấ y áp lực về tỷ giá đang xuấ t hiê ̣n trở la ̣i. Theo báo cáo của IMF, cuối năm 2014, Việt Nam vẫn tiếp tục thực hiện CSTT hỗ trợ tăng trưởng trong điều kiện lạm phát thấp. Tuy nhiên, với sự chênh lệch nguồn cung vẫn còn tồn tại, tăng trưởng dưới mức tiềm năng và lạm phát đang có dấu hiệu vực dậy , việc duy trì chính sách lạm phát mục tiêu của NHNN sẽ không tránh khỏi những cú sốc cả bên trong lẫn bên ngoài nền kinh tế. Tấ t cả những vấ n đề đươ ̣c nêu trên cho thấ y, dường như các CSTT đươ ̣c ban hành chưa tiń h toán đươ ̣c các tác đô ̣ng dẫn truyề n và cũng chưa mang la ̣i những kế t quả đáng mong đơ ̣i. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu cũng như đánh giá những tác động của CSTT đến nền kinh tế Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bởi nguồn số liệu bị hạn chế và những phương pháp kỹ thuật xử lý tương đối phức tạp. Một vài nghiên cứu về CSTT ở Việt Nam chỉ dừng lại mức tìm ra mối liên hệ giữa lạm phát và cung tiền và
  13. 3 TTKT (Le, 2015) hay cơ chế dẫn truyền của CSTT thông qua các chỉ số về lãi suất, tỷ giá và giá tài sản (Bui & Tran, 2015). Do đó, một cách tổng quát hơn, CSTT có tác động như thế nào đến nền kinh tế Việt Nam vẫn còn tương đối mơ hồ. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu  Tìm hiểu sự vận hành của CSTT ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2015.  Phân tích sự tác động của CSTT đến các lĩnh vực trọng yếu trong nền kinh tế Việt Nam.  Đề xuất khuôn khổ giúp CSTT trở nên phù hợp hơn đối với nền kinh tế Việt Nam. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 1. CSTT có tác động như thế nào đối với la ̣m phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2015 ? 2. Những khuôn khổ nào có thể giúp CSTT trở nên phù hợp hơn đối với la ̣m phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam ? 1.4 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về CSTT của Việt Nam thông qua chỉ số cung tiền M2 trong giai đoạn 2000 – 2015 và cơ chế dẫn truyền của CSTT đến các chỉ số, lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế như: tỷ lệ lạm phát (CPI), tốc độ TTKT (Ggdp), lãi suất cơ bản của NHNN (IR), tỷ giá hối đoái giữa VND và USD (ER). Đồng thời, các kênh dẫn truyền của CSTT như thị trường chứng khoán (thông qua chỉ số VN-Index) cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc ban hành và thực thi chính sách. Do đó, các kênh dẫn truyền cũng là một trong những đối tượng mà luận văn tập trung nghiên cứu. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Để khái quát lại CSTT của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2015, cùng với việc mô tả tình hình nền kinh tế trong cùng giai đoạn, phương pháp thống kê mô tả sẽ được sử dụng trong luận văn ở những nội dung này. Dù vậy, do nội dung chính của luận văn là đo lường tác động của CSTT nên luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng. Cụ thể, tập trung vào những mô hình nghiên cứu số liệu chuỗi thời gian và sử dụng phần mềm Stata phiên bản 12.0 để phục vụ cho công tác phân tích các bộ số liệu này.
  14. 4 1.6 Cấu trúc của luận văn Luận văn bao gồm 5 chương. Chương 1 là phần giới thiệu, ngoài việc nêu lên bối cảnh nghiên cứu, ở phần này còn trình bày mục tiêu nghiên cứu cũng như câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phương pháp cũng được nêu sơ bộ trong chương này. Để có thể làm rõ hơn về vấn đề nghiên cứu trong luận văn, chương 2 sẽ tập trung tổng hợp lại các lý thuyết về CSTT và vai trò của CSTT trong nền kinh tế. Ngoài ra, ở chương 2 cũng điểm các nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước, từ đó có thể làm cơ sở để xây dựng mô hình cho luận văn. Tiếp theo, chương 3 sẽ xây dựng thiết kế nghiên cứu, trong chương này, các mô hình nghiên cứu thực nghiệm sẽ được trình bày cùng với việc mô tả các biến đo lường được sử dụng. Bên cạnh đó, bộ dữ liệu cùng phương pháp xử lý số liệu cũng được nêu rõ trong chương này. Kết quả nghiên cứu sẽ tập trung trong chương 4, việc mô tả tình hình kinh tế và điểm lại các giai đoạn của CSTT sẽ được đưa vào nội dung đầu của chương, những kết quả xử lý số liệu sẽ được đưa vào phần nội dung còn lại của chương. Kết luận và khuyến nghị sẽ được tác giả trình bày trong chương 5 của luận văn.
  15. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Chính sách tiền tệ Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), CSTT vốn dĩ luôn tồn tại dưới nhiều vỏ bọc khác nhau.Tuy nhiên, ở một cái nhìn tổng thể, CSTT luôn đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh mức cung cầu tiền sao cho giữ được trạng thái ổn định của lạm phát và TTKT [1]. Trong quá khứ, kinh tế học tiền tệ chuyên nghiên cứu về lý thuyết và CSTT cho rằng giữa kinh tế học vĩ mô và kinh tế học tiền tệ là hai mảng hoàn toàn khác nhau (Walsh, 2010). Mặc dù, các nghiên cứu về CSTT vẫn tập trung tìm ra các mối liên kết giữa các biến số vĩ mô như: lãi suất, thất nghiệp, tỷ giá… Vì thế, vào những năm 1970, những nhà kinh tế học theo trường phái Keynes đã đưa ra nhiều tranh luận dẫn đến sự tái hợp giữa kinh tế học vĩ mô và kinh tế học tiền tệ. Từ đó, CSTT là một phần trong kinh tế học vĩ mô. Theo Keynes (1936), về dài hạn, sản lượng trong nền kinh tế là cố định, do vậy sự thay đổi giá là kết quả của sự thay đổi cung tiền. Ngược lại, trong ngắn hạn, giá và tiền lương là cứng nhắc nên thay đổi cung tiền sẽ làm thay đổi sản lượng trong nền kinh tế. Theo lý thuyết này, trên thực tế, CSTT của mỗi quốc gia luôn được điều hành bởi Ngân hàng Trung ương để có thể hoàn thành hai mục tiêu chính là ổn định lạm phát và TTKT. 2.1.2 Vai trò của chính sách tiền tệ Chính sách kinh tế vĩ mô là những công cụ được chính phủ ban hành nhằm điều tiết và giải quyết những vấn đề nhằm đạt được kết quả, thành tựu nhất định nào đó trong nền kinh tế như: giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, duy trì tỷ lệ lạm phát tích cực, thúc đẩy TTKT…theo đó, CSTT là một trong những công cụ này. Theo Friedman (1968), CSTT là một chuỗi mắc xích những yếu tố có tính liên kết trong nền kinh tế vĩ mô. Việc điều hành CSTT có thể nhất thời đạt được một mục tiêu nào đó nhưng cũng có thể trở nên vô dụng đối với một vấn đề có tính hệ thống cao hơn. Kể từ sau cuộc Đại suy thoái 1929 – 1933 cho đến lúc kinh tế học Keynes ra đời, CSTT bắt đầu có những vai trò tích cực trong việc điều hành kinh tế vĩ mô. Theo mô hình IS – LM, CSTT mở rộng có thể làm tăng tổng cầu và kích thích TTKT. Tuy nhiên, điều này có thể 1 Thông tin truy cập tại https://www.imf.org/external/pubs/ft/fandd/2009/09/pdf/basics.pdf. Ngày truy cập: 29/10/2016
  16. 6 dễ dàng làm cho mức giá chung trong nền kinh tế cũng tăng theo và từ đó phát sinh lạm phát (Friedman, 1968). Ngược lại, những cơ hội đầu tư cũng sẽ bị dập tắt một khi CSTT thắt chặt được ban hành, một ví dụ khá rõ là chính sách kiềm chế lạm phát. Tổng cầu hàng hóa trong nền kinh tế sẽ suy giảm và từ đó kéo theo sự sụt giảm mức giá chung trong nền kinh tế. Đây là những vai trò tương đối đơn giản của CSTT trong lý thuyết kinh tế học tân cổ điển, đối với lý thuyết kinh tế học hiện đại, vai trò của CSTT tương đối phức tạp hơn nhiều. Sự thất bại của CSTT mở rộng kéo theo những hệ lụy trong nền kinh tế đã chứng minh sự sai lầm của kinh tế học Keynes thuần túy. Đồng thời, hai vấn đề có thể buộc CSTT trở nên vô vọng được Friedman (1968) đề cập là: (1) CSTT không thể duy trì lãi suất cố định vượt quá một khoảng thời gian nhất định (2) CSTT không thể duy trì một tỷ lệ thất nghiệp cố định vượt quá một khoảng thời gian nhất định. Ở vấn đề đầu tiên, nếu CSTT mở rộng được ban hành bằng cách duy trì một mức lãi suất thấp, khi đó đầu tư sẽ tăng lên làm cho tổng sản lượng trong nền kinh tế cũng được cải thiện. Lãi suất thấp sẽ kích thích tiêu dùng nhiều hơn, đồng thời cũng làm thu nhập tăng lên tương ứng, khi đó cầu tiền sẽ tăng lên và tạo ra sức ép buộc lãi suất phải thay đổi để có thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong nền kinh tế. Ở vấn đề thứ hai, tương tự như vấn đề thứ nhất, việc duy trì một tỷ lệ thất nghiệp ở một mức cố định (như tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) là điều không thể, chính phủ có thể thực hiện CSTT mở rộng để giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp sao cho đạt được mục đích (đường cong Philip). Thế nhưng, sự phát sinh lạm phát là điều không thể tránh khỏi. Từ đó, buộc chính phủ phải có những động thái để giải quyết vấn đề này và làm cho tỷ lệ thất nghiệp lại thay đổi. Trong bài viết “Vai trò của CSTT”, Friedman (1968) cũng đã chỉ ra ba vấn đề cơ bản mà CSTT có thể thực hiện. Thứ nhất, cũng là vai trò quan trọng nhất, CSTT có thể ngăn chặn có thể thay đổi và hóa giải chính bản thân nó, trước khi nó trở thành nguồn cơn gây ra những hệ lụy cho nền kinh tế. Thứ hai, CSTT có thể tạo dựng và duy trì một trạng thái ổn định của nền kinh tế. Cuối cùng, những yếu tố gây ra sự đình đốn trong nền kinh tế có thể được CSTT bù đắp và kích thích nền kinh tế vận hành tốt hơn. Như vậy, CSTT luôn có một vai trò nhất định trong nền kinh tế, công cụ này không thể đảm trách mọi thứ, lại càng không phải trở nên vô dụng hoàn toàn. Để có thể điều hành nền kinh tế một cách tốt nhất thông qua CSTT không phải chỉ dựa vào việc neo giữ một
  17. 7 yếu tố hay tăng, giảm cung tiền, công cụ này đòi hỏi phải có một chiến lược cụ thể, nhờ đó có thể ngăn chặn những hệ lụy mà chính sách này có thể gây ra. 2.1.3 Những chiến lược của chính sách tiền tệ Các chiến lược thực hiện CSTT thành công được Mishkin (2004) trình bày thông qua việc tập hợp các kiểm chứng từ kinh nghiệm của những nước trên thế giới. Theo đó, chiến lược cơ bản nhất và cần thiết là neo danh nghĩa, những nhà làm CSTT thường sử dụng những biến số vĩ mô như tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát hoặc cung tiền làm neo danh nghĩa cho mục tiêu ổn định mức giá trong nền kinh tế. Nếu xét theo trình tự thời gian, những chiến lược CSTT được các nước trên thế giới lần lượt áp dụng là: cung tiền mục tiêu (MT), tỷ giá mục tiêu (ET) và lạm phát mục tiêu (IT). Thời kỳ hậu thế chiến, hầu hết các nước phát triển đều sử dụng chiến lược cung tiền mục tiêu trong việc điều hành nền kinh tế bằng CSTT. Điều này có thể có thể tương đối dễ hiểu vì giai đoạn này kinh tế học Keynes đang được các quốc gia nghiên cứu và áp dụng. Việc điều hành CSTT theo chiến lược cung tiền mục tiêu làm tăng tính chủ động hơn đối với ngân hàng trung ương, nhưng nó lại phát sinh những hệ lụy bởi chính bản thân ngân hàng trung ương cũng không thể xác định được lượng cung tiền bao nhiêu có thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Giai đoạn sau những năm 1970, chiến lược tỷ giá mục tiêu được lựa chọn nhiều hơn, thời gian này cũng là đỉnh điểm của chính sách thay thế nhập khẩu đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng.Với chiến lược này, CSTT trở nên đơn giản và rõ ràng hơn, ngân hàng trung ương sẽ điều chỉnh cung tiền theo sự biến động của tỷ giá thương mại được neo với một quốc gia phát triển nào đó. Thế nhưng, chiến lược này làm CSTT trở nên bị động, đồng thời dễ bị ảnh hưởng xấu từ những bất ổn kinh tế ở quốc gia mà họ neo tỷ giá. Những năm 1990 đã khởi nguồn cho chính sách lạm phát mục tiêu, Canada, Australia, Thụy Điển cũng đã áp dụng chiến lược này và đây được xem là hữu dụng hơn đối với hai chiến lược trước đó, bởi nó ít tạo ra sự biến động hơn đối với tỷ lệ lạm phát (Svensson, 1997). Mặc dù vậy, chính sách này chỉ phù hợp với những nước có nền công nghiệp phát triển, ở những nước đang phát triển sẽ khó thực hiện hơn bởi những biến động của sản lượng trong nền kinh tế sẽ nhiều hơn khi ngân hàng trung ương chỉ tập trung vào tỷ lệ lạm phát (Mishkin, 2004). Khi đó, những chiến lược khác như GDP danh nghĩa hay neo giá
  18. 8 xuất khẩu (Frankel, 2010) cũng được đề xuất cho những quốc gia xuất khẩu hàng hóa cơ bản và những nước đang phát triển. 2.1.4 Cơ chế lan truyền của chính sách tiền tệ Lý thuyết chu kỳ kinh doanh (Lucas, 1975) được xem là sự khởi nguồn cho những nghiên cứu về tính lan truyền của CSTT, trong đó những cú sốc phi hệ thống của tài khóa và tiền tệ được xem là nguyên nhân hình thành nên cơ chế lan truyền này. Ngoài ra, cơ chế lan truyền chịu ảnh hưởng của thời gian do độ trễ thông tin và hiệu ứng gia tốc (Lucas, 1975) nên CSTT tạo ra sự liên kết có tính tương quan theo chu kỳ đối với những biến vĩ mô như: mức giá, tỷ lệ đầu tư và lãi suất danh nghĩa. Cơ chế lan truyền của CSTT được Ireland (2005) diễn giải một cách tương đối đơn giản, các biến số vĩ mô như khối lượng tiền danh nghĩa, lãi suất, tổng sản lượng và lao động có việc làm sẽ thay đổi khi chính sách được thực hiện. CSTT sẽ là một công cụ đầy quyền năng nếu như người làm chính sách hiểu rõ cơ chế lan truyền của nó như thế nào (Mishkin, 1995). Đồng thời, những kênh lan truyền cũng được Mishkin (1995) và Taylor (1995) đề cập một cách khá chi tiết, cụ thể gồm: lãi suất, tỷ giá, giá trị tài sản và một vài kênh tín dụng khác. Trong khi, Ireland (2005) lại bổ sung thêm kênh vay ngân hàng và bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về kênh dẫn truyền lãi suất, các nhà kinh tế học tập trung vào lãi suất ngắn hạn hơn là dài hạn, để giải thích điều này Mishkin (1995) cho rằng kinh tế học Keynes truyền thống đóng vai trò nền tảng quan trọng để hình thành nên cơ sở cho các nghiên cứu về kênh dẫn truyền của CSTT. 𝑀 = 𝐿(𝑌; 𝑟) 𝑃 Phương trình trên cho thấy cung tiền tác động đến lãi suất, thu nhập và ngược lại. Nếu CSTT mở rộng được thực thi, trong ngắn hạn mức giá là cứng nhắc, khi đó thu nhập (Y) sẽ tăng lên để phương trình có thể cân bằng. Hoặc ngược lại, nếu ngân hàng trung ương gia tăng lãi suất (r) khi đó cung tiền (M) vào nền kinh tế sẽ giảm xuống, với giả định thu nhập (Y) tạm thời không thay đổi. Theo đó, Taylor (1995) cho rằng lãi suất đóng một vai trò cốt lõi trong việc hình thành kênh dẫn truyền tiền tệ.
  19. 9 Sự lan rộng của toàn cầu hóa đã thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển, điều này làm cho tỷ giá hối đoái trở thành một mục tiêu quan trọng trong việc điều hành CSTT để thúc đẩy TTKT. Những nghiên cứu của Mishkin (1995) và Taylor (1995) đã chỉ ra yếu tố tỷ giá là một kênh dẫn truyền quan trọng. Hơn nữa, tỷ giá và lãi suất có một sự liên kết chặt chẽ với nhau và chịu tác động của CSTT, hệ phương trình sau diễn tả điều này: 𝑀 = 𝐿(𝑌; 𝑅) { 𝑃 ∗ 𝐸∗ − 𝐸 𝑅=𝑅 + +𝜀 𝐸 Trong đó: R là lãi suất trong nước; R* là lãi suất nước ngoài; E là tỷ giá hối đoái; E* là tỷ giá kỳ vọng; ε là rủi ro. Như vậy, một động thái từ ngân hàng trung ương có thể tạo ra sự dẫn truyền đến lãi suất trong nước lẫn tỷ giá hối đoái. Điều này cũng được Mishkin (1995) lập luận rằng khi chính sách cung tiền mở rộng được thực thi sẽ làm lãi suất tăng lên, từ đó buộc tỷ giá giảm xuống dẫn đến xuất khẩu ròng giảm và tổng sản lượng trong nền kinh tế cũng suy giảm. Kênh giá trị tài sản được lập luận từ những nghiên cứu trước đó, điển hình như Ando & Modigliani (1963), trong đó thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ gia đình đều chịu ảnh hưởng từ giá trị tài sản mà họ sở hữu. Điều đáng quan tâm là chi tiêu lẫn thu nhập sẽ cấu thành nên tổng sản lượng trong nền kinh tế. Nếu cung tiền trong nền kinh tế giảm xuống sẽ dẫn đến sự sụt giảm giá trị tài sản, điều này làm cho thu nhập của hộ gia đình giảm xuống và dẫn đến tổng cầu giảm. Các kênh tín dụng và bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp được Bernanke & Gertler (1995) chỉ ra rằng việc thay đổi cung tiền sẽ ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán như dòng tiền, tính thanh khoản của tài sản, trong khi những kênh vay ngân hàng cũng chịu tác động thông qua sự ảnh hưởng của các thể chế ký quỹ. Tổng hợp những yếu tố và kênh dẫn truyền đã được đề cập cho thấy đều có sự tác động trực tiếp đến tổng cầu hàng hóa nội địa lẫn hàng hóa được nhập khẩu ròng, điều này sẽ tác động đến tổng cầu trong nước và gây ra áp lực lạm phát cho nền kinh tế. Ngoài ra, việc nhập khẩu hàng hóa từ phần còn lại của thế giới đồng nghĩa với việc nhập khẩu lạm phát từ những quốc gia đó thông qua giá hàng hóa nhập khẩu, với hai áp lực lạm phát này sẽ gây ra lạm phát trong nền kinh tế. Như vậy, cơ chế lan truyền của CSTT với những kênh dẫn truyền trực tiếp sẽ tác động đến nền kinh tế và tạo ra lạm phát là điều khó tránh khỏi.
  20. 10 Hình 2.1: Cơ chế dẫn truyền của chính sách tiền tệ Lãi suất thị trường Cầu nội địa Giá trị tài Áp lực lạm Tổng cầu sản phát nội địa Lãi suất Cầu nước Lạm phát chính sách ngoài ròng Kỳ vọng/ Niềm tin Mức giá nhập khẩu Tỷ giá hối đoái Nguồn: Bank of England (1994) 2.2 Lược khảo tài liệu Những nghiên cứu thực nghiệm tiên phong về CSTT và cơ chế dẫn truyền của CSTT phần lớn được các nhà kinh tế thực hiện dựa trên thông tin và các bộ số liệu của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ. Tuy nhiên, Sims (1980) cho rằng việc nghiên cứu những vấn đề về chính sách vĩ mô bằng những mô hình thống kê kinh tế vĩ mô quy mô lớn (large – scale models) là không đáng tin cậy, mặc dù nó đã có một vài thành tựu nhất định trước đó, nhất là trong việc phân tích và dự báo dù độ tin cậy không cao. Ngoài ra, những nhà nghiên cứu kinh tế xây dựng các mô hình nhằm tìm ra sự liên kết giữa thực tế và lý thuyết, thông qua những phương cách nhằm “xác định” mối liên kết đó là không phù hợp. Để chứng minh cho lập luận này, Sims đã sử dụng bộ số liệu theo quý, trong thời gian sau Thế chiến II của Hoa Kỳ và Tây Đức, gồm sáu biến: cung tiền, GNP, tỷ lệ thất nghiệp, mức giá, tiền lương và chỉ số giá nhập khẩu. Cả sáu biến vĩ mô trên được xem là các biến nội sinh và được ước lượng bằng phương pháp vector tự hồi quy, kết quả cho thấy các cú sốc CSTT không giải thích được sự biến động có tính chu kỳ của các biến số vĩ mô, đồng thời giả thuyết về đường cong Philip cũng bị bác bỏ. Nhằm tiếp tục đưa ra những bằng chứng ủng hộ cho việc áp dụng mô hình vector tự hồi quy, Sims (1986) một lần nữa sử dụng bộ số liệu theo quý, thời hậu Thế chiến của Hoa Kỳ trong giai đoạn 1948 – 1979 với sáu biến vĩ mô: GNP thực, đầu tư kinh doanh cố định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2