intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp trường hợp huyện Tam Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

24
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của HTX trong việc liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông; khuyến nghị những chính sách phù hợp nhằm tăng hiệu quả hoạt động của HTX, nâng cao vị thế của HTX trong chuỗi giá trị để thúc đẩy việc liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông nhằm góp phần phát triển bền vững chuỗi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá vai trò của hợp tác xã trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp trường hợp huyện Tam Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN NHẬT TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ TRONG VIỆC GIẢM CHI PHÍ TRUNG GIAN CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở TỈNH ĐỒNG THÁP TRƯỜNG HỢP HUYỆN TAM NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT TRẦN NHẬT TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA HỢP TÁC XÃ TRONG VIỆC GIẢM CHI PHÍ TRUNG GIAN CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở TỈNH ĐỒNG THÁP TRƯỜNG HỢP HUYỆN TAM NÔNG Ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tiến Khai TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. TP. Hồ Chí Minh, năm 2013 Tác giả Trần Nhật Trường
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận tình truyền đạt kiến thức, tạo môi trường thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được gửi đến Tiến sĩ Trần Tiến Khai lời cảm ơn chân thành, thầy đã tạo điều kiện, khuyến khích, định hướng và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài này. Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các anh chị trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia chương trình học lý thú và bổ ích này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
  5. iii TÓM TẮT Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi sản xuất ra hơn ½ sản lượng lúa thương phẩm của cả nước, nhưng đại bộ phận nông dân ở ĐBSCL lại sản xuất nhỏ lẻ, gặp rất nhiều khó khăn khi thị trường yêu cầu với số lượng lớn, thời gian giao hàng ngắn, chất lượng đồng nhất. Thêm vào đó, sự biến động khó lường về giá trên thị trường thế giới, mạng lưới kinh doanh hàng nông sản vừa thiếu, vừa yếu và có quá nhiều khâu trung gian đã làm cho giá trị gia tăng của các nhóm đối tượng tham gia chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL giảm xuống. Ở tỉnh Đồng Tháp, sản xuất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế, do đó phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, gắn sản xuất với tiêu thụ và chế biến là mục tiêu tỉnh hướng tới, việc liên kết ngang và liên kết dọc trong chuỗi giá trị lúa gạo đã được các HTX NN thực hiện nhằm giảm chi phí trung gian, mang lại lợi nhuận cao hơn cho xã viên HTX và đang dần hình thành chuỗi giá trị lúa gạo mới với ít tác nhân tham tham gia hơn so với chuỗi giá trị lúa gạo truyền thống. Trong chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp nói chung, huyện Tam Nông nói riêng, các HTX NN đã thể hiện vai trò trung gian liên kết các nhân tố còn lại của chuỗi giá trị lúa gạo, mặc dù liên kết ngang và liên kết dọc trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông đã được các HTX NN thực hiện và mang lại những kết quả tích cực như giảm chi phí đầu vào, ổn định và tăng lợi ích đầu ra cho sản phẩm lúa gạo, loại các tác nhân trung gian là thương lái trong chuỗi giá trị. Ngoài ra, với vai trò trung gian, các HTX NN cũng đã mang lại lợi ích cho tất cả các nhóm nhân tố tham gia vào chuỗi giá trị. Tuy nhiên, chỉ một vài HTX NN có đủ năng lực về tài chính, khả năng điều hành để triển khai liên kết các hộ xã viên hình thành cánh đồng lớn cùng sản xuất theo quy trình hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Nhiều HTX NN ở huyện Tam Nông chỉ hoạt động với dịch vụ bơm tưới và một vài HTX hoạt động mang tính chất hình thức, không huy động được vốn góp của xã viên để mở rộng sản xuất kinh doanh. Thêm vào đó, các HTX này không quan tâm điều hành sản xuất do thiếu cán bộ có năng lực quản lý và điều hành các hoạt động dịch vụ. Mặc khác, mối liên kết trong chuỗi giá trị lúa gạo chưa thể hiện được tính bền vững và dễ bị phá vỡ khi có sự biến động mạnh của thị trường. Do đó, để các mối liên kết trong chuỗi giá trị lúa gạo phát triển bền vững, cần phải có những chính sách hỗ trợ từ các thể chế, trong đó ba nhân tố quan trọng quyết định sự gắn kết của chuỗi giá trị lúa gạo là nông dân, HTX NN và doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii TÓM TẮT .............................................................................................................................iii MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ vii DANH MỤC HỘP ............................................................................................................... vii CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..................................................................................................... 1 1.1 Bối cảnh nghiên cứu ..................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.4.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3 1.4.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.4.1.2 Nội dung và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.4.2.1 Khung phân tích .............................................................................................. 4 1.4.2.2 Phương pháp phân tích ................................................................................... 6 1.5 Cấu trúc của nghiên cứu ............................................................................................... 6 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ...... 7 2.1 Lý thuyết về chuỗi giá trị ............................................................................................. 7 2.2 Chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL và các vấn đề liên kết ................................................ 8 2.3 Sự hình thành, hoạt động và phát triển của HTX trên thế giới .................................. 10 CHƯƠNG 3 VAI TRÒ CỦA HTX TRONG VIỆC GIẢM CHI PHÍ TRUNG GIAN CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở HUYỆN TAM NÔNG ..................................................... 12 3.1 Sự hình thành và phát triển mô hình HTX ở Việt Nam ............................................. 12 3.2 Tình hình phát triển HTX NN ở tỉnh Đồng Tháp ...................................................... 13 3.3 Vai trò của HTX trong tổ chức sản xuất nông nghiệp ............................................... 13 3.4 Sự khác biệt giữa cánh đồng liên kết của các HTX NN và sản xuất cá thể ở huyện Tam Nông......................................................................................................................... 19
  7. v 3.4.1 HTX đóng vai trò liên kết ngang trong chuỗi giá trị ........................................... 19 3.4.1.1 ....................................................................................................................... 19 3.4.1.1 Gieo sạ bằng công cụ sạ hàng ....................................................................... 20 3.4.1.2 Áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất ..................................................... 21 3.4.2 HTX đóng vai trò liên kết dọc trong chuỗi giá trị ............................................... 24 3.4.2.1 Liên kết với doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ...................... 24 3.4.2.2 Liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm ............................................... 25 3.5 Hình thành chuỗi giá trị lúa gạo mới ở huyện Tam Nông ......................................... 28 3.6 Sự hỗ trợ từ các thể chế trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông ................... 29 3.6.1 Nhà nước ............................................................................................................. 29 3.6.2 Nhà khoa học ....................................................................................................... 30 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................. 31 4.1 Kết luận ...................................................................................................................... 31 4.2 Khuyến nghị ............................................................................................................... 32 4.2.1 Đối với nông dân ................................................................................................. 32 4.2.2 Đối với HTX NN ................................................................................................. 32 4.2.3 Đối với doanh nghiệp .......................................................................................... 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 36 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 38
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV: Bảo vệ thực vật ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long GlobalGAP (Global Good Agriculture Practice): Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu HTX NN: Hợp tác xã nông nghiệp ICA (International Cooperative allied): Liên minh Hợp tác xã quốc tế IPM (Integrated Pests Management): Quản lý dịch hại tổng hợp M4P (Making Maket Work for the Poor): Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo PTNT: Phát triển nông thôn VietGAP (Viet Nam Good Agriculture Practice): thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam VFA (Viet Nam Food Association): Hiệp hội Lương thực Việt Nam
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Cơ cấu mẫu điều tra nông hộ .................................................................................. 5 Bảng 3.1 Doanh nghiệp hợp đồng thu mua lúa thương phẩm ở HTX dịch vụ nông nghiệp Tân Cường từ năm 2008 đến 2011 ..................................................................................... 16 Bảng 3.2 Sản lượng lúa vụ Đông Xuân 2012 - 2013 được thu mua thông qua hợp đồng trước với doanh nghiệp ........................................................................................................ 18 Bảng 3.3 So sánh số lượng và chi phí phân bón trong và ngoài mô hình ............................ 22 Bảng 3.4 So sánh chi phí thuốc BVTV trong và ngoài mô hình ......................................... 22 Bảng 3.5 So sánh chi phí lao động trong và ngoài mô hình ................................................ 23 Bảng 3.6 So sánh chi phí và lợi nhuận cánh đồng liên kết với doanh nghiệp và bên ngoài 27 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ hóa chuỗi giá trị ............................................................................................ 7 Hình 2.2 Chuỗi giá trị lúa gạo hàng hóa ở ĐBSCL ............................................................... 9 Hình 3.1 Chuỗi giá trị lúa gạo mới đang hình thành tại huyện Tam Nông ......................... 29 DANH MỤC HỘP Hộp 3.1 Những chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp .......................... 14 Hộp 3.2 So sánh lợi ích giữa giống lúa chất lượng thấp và giống lúa chất lượng cao ....... 20
  10. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Bối cảnh nghiên cứu Việt Nam chính thức xuất khẩu gạo trở lại từ năm 1989 và duy trì liên tục đến nay. Xuất khẩu gạo Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng vào kinh tế đất nước, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tham gia vào an ninh lương thực toàn cầu, là một trong mười mặt hàng chính có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam trong nhiều năm qua. Ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nơi chiếm ½ sản lượng lúa, có gần 2 triệu hộ dân với gần 2 triệu ha đất canh tác,1 nông dân có nhiều cơ hội để sản xuất lúa gạo hàng hóa đi vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, đại bộ phận nông dân ở ĐBSCL sản xuất nhỏ lẻ, gặp rất nhiều khó khăn khi thị trường yêu cầu với số lượng lớn, thời gian giao hàng ngắn, chất lượng cao, đảm bảo tính đồng bộ, sự biến động khó lường về giá hàng nông sản trên thị trường thế giới, mạng lưới kinh doanh hàng nông sản trong nước vừa thiếu, vừa yếu, nhiều khâu trung gian... Họ cũng đang đối mặt với những thách thức về thiếu kỹ năng tổ chức sản xuất và quản lý, đặc biệt thiếu thông tin về thị trường, chính những điều này đã tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống của nông dân. Chuỗi giá trị thương mại lúa gạo ở ĐBSCL chủ yếu có hai kênh chính là xuất khẩu và thị trường nội địa.2 Kênh xuất khẩu qua các khâu từ người nông dân qua các nấc trung gian là thương lái, doanh nghiệp kinh doanh thực hiện sơ chế và xuất khẩu. Các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào thu mua và xuất khẩu hàng hóa nông sản thô, chưa qua chế biến, không có thương hiệu nên giá trị thấp. Rất ít doanh nghiệp tập trung đầu tư vào sản xuất, bảo quản, chế biến và xây dựng thương hiệu. Đối với kênh thị trường nội địa qua các khâu từ người sản xuất (chủ yếu là nông hộ, trang trại, HTX) qua các nấc trung gian là thương lái, doanh nghiệp kinh doanh chế biến, đến tay người tiêu dùng qua các kênh như chợ, siêu thị. Hình thức giao dịch nông sản phổ biến hiện nay là mua bán tự do giao hàng ngay và không có hợp đồng giữa nông dân với những người thu gom (thương lái), chưa phổ biến mua bán thông qua ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp với hộ nông dân. Chính việc có quá nhiều trung gian tham gia vào chuỗi giá trị đã làm cho lợi nhuận của người nông dân (tác nhân chính sản xuất ra sản phẩm) bị giảm xuống. 1 Võ Hùng Dũng (2010, tr.2). 2 Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011, tr.99).
  11. 2 Ở tỉnh Đồng Tháp nói chung và huyện Tam Nông nói riêng, nhiều Hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) đã thực hiện được một chuỗi các hoạt động đồng bộ như: làm thủy lợi nội đồng, sắp xếp lịch gieo sạ hợp lý, chọn chủng loại giống thích hợp với điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác của nông dân và đáp ứng nhu cầu đặt hàng của thương lái hay doanh nghiệp, cung cấp vật tư đầu vào, tổ chức chuyển giao các gói giải pháp kỹ thuật như: 1 phải 5 giảm, chăm sóc và bảo vệ kịp thời vụ lúa để giúp nông dân đạt năng suất và chất lượng cao, lên lịch thu hoạch và chủ động tìm doanh nghiệp hay thương lái tiêu thụ sản phẩm cho xã viên …. Chính những hoạt động này đã góp phần giảm chi phí đầu vào trong sản xuất và tăng hiệu quả đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp của xã viên HTX. Hiện nay, trong điều kiện hoạt động của chuỗi giá trị lúa gạo còn phải qua rất nhiều khâu trung gian thì hoạt động của HTX NN là nhân tố tích cực, chính các HTX NN đã tạo ra liên kết ngang và liên kết dọc trong chuỗi giá trị, giảm các khâu trung gian. Việc liên kết ngang và liên kết dọc trong chuỗi giá trị lúa gạo đã được các HTX NN thực hiện và đang dần hình thành chuỗi giá trị lúa gạo mới, tuy nhiên sự gắn kết này chưa bền vững, do mỗi bên đều đặt lợi ích của mình lên hàng đầu nên chưa có tiếng nói chung, việc tổ chức thu mua của một số doanh nghiệp chưa hợp lý, ràng buộc trong hợp đồng giữa các bên thường không chặt chẽ, dễ dẫn đến đổ vỡ. Ngoài ra, do tập quán sản xuất của nông dân thường mang tính nhỏ lẻ, nên chỉ một vài HTX NN đủ khả năng điều hành sản xuất và vận động nhân dân thống nhất thực hiện đồng bộ cùng loại giống, cùng quy trình sản xuất nhằm tạo vùng nguyên liệu lớn để liên kết tiêu thụ với doanh nghiệp. Thêm vào đó có nhiều chủ trương, chính sách của nhà nước nhằm tác động, hỗ trợ chuỗi giá trị lúa gạo phát triển, tuy nhiên việc hỗ trợ thường mang tính chất rời rạc và thiếu đồng bộ. Do đó, để các liên kết trong chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh Đồng Tháp nói chung và huyện Tam Nông nói riêng được bền chặt, giảm các đối tượng trung gian tham gia vào chuỗi thì cần phải có những chính sách phù hợp hơn tác động vào chuỗi sao cho lợi ích giữa các bên trong chuỗi phải được chia sẻ hài hòa, góp phần tăng giá trị gia tăng của các nhóm đối tượng tham gia vào chuỗi giá trị lúa gạo. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1) Đánh giá vai trò của HTX trong việc liên kết các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông. 2) Khuyến nghị những chính sách phù hợp hơn nhằm tăng hiệu quả hoạt động của HTX, nâng cao vị thế của HTX trong chuỗi giá trị để thúc đẩy việc liên kết giữa
  12. 3 nông dân và doanh nghiệp trong chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông nhằm góp phần phát triển bền vững chuỗi. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 1) Các HTX ở huyện Tam Nông đóng vai trò như thế nào trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo? 2) Việc liên kết giữa HTX và doanh nghiệp trong chuỗi giá trị sẽ đem lại những lợi ích gì cho người nông dân trong HTX? 3) Cần có những chính sách gì để thúc đẩy việc liên kết giữa nông dân, HTX và doanh nghiệp trong chuỗi giá trị lúa gạo được bền vững? 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các HTX NN trên địa bàn huyện Tam Nông, ngoài ra đề tài cũng tập trung phân tích các tác nhân chính tham gia vào chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. 1.4.1.2 Nội dung và phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá những hoạt động của các HTX NN trên địa bàn huyện Tam Nông trong liên kết ngang giữa HTX và các xã viên để điều hành sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong sản xuất nhằm giảm chi phí đầu vào và liên kết dọc giữa HTX với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Đồng Tháp để tiêu thụ hàng hóa, tạo đầu ra ổn định, giảm các đối tượng trung gian, nâng cao lợi nhuận cho các hộ xã viên trong chuỗi giá trị. Đồng thời nghiên cứu sự hỗ trợ của các thể chế đối với chuỗi giá trị như: những chủ trương, chính sách của chính quyền các cấp, sự hỗ trợ về mặt hạ tầng kỹ thuật cũng như quy hoạch lại vùng sản xuất, việc chuyển giao khoa học, kỹ thuật trong sản xuất của nhà khoa học,…. Do người nông dân không có thói quen ghi chép những thông số kỹ thuật cũng như những chi phí trong sản xuất nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu từ tháng 9/2012 đến tháng 02/2013, ứng với thời vụ lúa Đông Xuân 2012 - 2013 ở huyện Tam Nông.
  13. 4 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu 1.4.2.1 Khung phân tích Lòng tin tưởng và các mối liên kết được kết nối chặt chẽ trong chuỗi giá trị. Các tổ chức không có các mối liên kết thì có ít lý do để tin tưởng nhau. Ngược lại, những tổ chức không có những mối liên kết có thể không cần đến lòng tin tưởng để làm kinh doanh nếu họ có vài cơ chế thi hành để đảm bảo tuân theo những nguyên tắc đã được đề ra để quản trị mối quan hệ của họ (hợp đồng và các quy định pháp luật khác). Tuy nhiên, nếu thiếu cơ chế thi hành hiệu quả thì liên kết không có sự tin tưởng lúc nào cũng yếu. Việc phân tích các mối liên kết không chỉ xác định tổ chức và người tham gia nào liên kết với nhau mà còn xác định nguyên nhân của những liên kết này và những liên kết này có mang lại lợi ích hay không.3 Khung phân tích M4P (Making Maket Work for the Poor), Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo - Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo - Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị có 8 công cụ để phân tích chuỗi giá trị, gồm: 1) Công cụ 1 - Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích 2) Công cụ 2 - Lập sơ đồ chuỗi giá trị 3) Công cụ 3 - Chi phí và lợi nhuận 4) Công cụ 4 - Phân tích công nghệ, kiến thức và nâng cấp 5) Công cụ 5 - Phân tích các thu nhập trong chuỗi giá trị 6) Công cụ 6 - Phân tích việc làm trong chuỗi giá trị 7) Công cụ 7 - Quản trị và các dịch vụ 8) Công cụ 8 - Sự liên kết Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ người nào trong số nhiều người tham gia trong chuỗi, điều này có thể làm cơ sở cho việc hình thành các dự án và chương trình hỗ trợ cho một chuỗi giá trị hoặc một số chuỗi giá trị nhằm đạt được một kết quả mong muốn. Mục tiêu cuối của việc nghiên cứu này nhằm đạt được hai khía cạnh: 1) Tăng số lượng và giá trị sản phẩm mà người nghèo bán ra trong chuỗi giá trị, điều này sẽ làm tăng thu nhập thực tế của người nghèo cũng như những người tham gia khác vào chuỗi giá trị. 2) Giữ nguyên được thị phần của người nghèo trong ngành hoặc tăng lợi nhuận biên 3 M4P (2008, tr.76).
  14. 5 trên một đơn vị sản phẩm để người nghèo không chỉ có thu nhập thực tế cao hơn mà tăng cả thu nhập tương đối so với các bên tham gia khác trong chuỗi giá trị. Do đó, đề tài được thực hiện dựa trên khung phân tích M4P, đồng thời sử dụng các công cụ: 1, 2, 3, 7 và 8 để đánh giá sự tương tác giữa các nhóm tác nhân trong chuỗi giá trị và hệ thống thể chế tác động đến nó. 1.4.2.2 Phương pháp chọn mẫu và nguồn thông tin Tác giả điều tra nông hộ bằng phiếu phỏng vấn để thu thập thông tin liên quan đến các hoạt động sản xuất và tiêu thụ lúa gạo, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 120 hộ nông dân, trong đó 60 hộ nông dân tham gia sản xuất trong cánh đồng liên kết và 60 hộ nông dân sản xuất tự do có cùng điều kiện sản xuất như địa hình, thổ nhưỡng, giống...Bảng 1.1. Bảng 1.1 Cơ cấu mẫu điều tra nông hộ Điều kiện sản xuất Địa điểm Số mẫu Nông dân sản xuất trong cánh đồng HTX NN Tân Tiến, xã Phú Đức 30 hộ liên kết HTX NN Phú Bình, xã Phú Đức 30 hộ Nông dân sản xuất tự do xã Phú Đức 60 hộ Do HTXNN Tân Tiến và HTX NN Phú Bình có hợp đồng liên kết tiêu thụ nhiều vụ với doanh nghiệp, xã viên ở hai HTX này có sự đồng thuận cao trong liên kết sản xuất và liên kết tiêu thụ với doanh nghiệp, ngoài ra để có cùng điều kiện sản xuất nên tác giả đã lựa chọn các hộ nông dân sản xuất tự do ở xã Phú Đức để so sánh. Thêm vào đó, tác giả điều tra tình hình hoạt động của 08 HTX NN trên địa bàn huyện để so sánh, đánh giá vai trò của HTX, trong đó 04 HTX có liên kết tiêu thụ lúa gạo trực tiếp với doanh nghiệp và 04 HTX không có liên kết tiêu thụ (Phụ lục 2.1). Tác giả phỏng vấn 03 thương lái hoạt động thu mua lúa gạo, 02 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh lúa gạo trên địa bàn huyện. Ngoài ra, tác giả cũng thu thập thêm thông tin từ việc phỏng vấn đại diện lãnh đạo một số xã, đại diện lãnh đạo UBND huyện, phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Kinh tế và Hạ tầng, Trung tâm Phát triển Cụm công nghiệp, phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế, Ban chỉ đạo Phát triển
  15. 6 kinh tế tập thể, Chi cục Thống kê huyện về những thông tin, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, nông dân trên địa bàn huyện (Phụ lục 2.2). Các báo cáo tổng kết của các Sở, ngành tỉnh và huyện, thông tin từ các nghiên cứu trước, từ các đề tài, sách báo, tạp chí khác và từ Internet. 1.4.2.2 Phương pháp phân tích Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp và phân tích thông tin, sử dụng phương pháp kiểm định thống kê so sánh về trung bình của hai tổng thể độc lập Independent Samples T-test bằng phần mềm SPSS để so sánh chi phí - lợi nhuận của nhóm hộ nông dân sản xuất trong cánh đồng liên kết và nhóm hộ nông dân sản xuất tự do. Trong đó, chi phí bao gồm các chi phí đầu vào như: mua giống, phân bón, thuốc BVTV, công lao động, thu hoạch và các chi phí khác, lợi nhuận gồm doanh thu trừ tổng chi phí. 1.5 Cấu trúc của nghiên cứu Chương 1. Giới thiệu Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước Chương 3. Vai trò của HTX trong việc giảm chi phí trung gian của chuỗi giá trị lúa gạo ở huyện Tam Nông Chương 4. Kết luận và khuyến nghị
  16. 7 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1 Lý thuyết về chuỗi giá trị Chuỗi giá trị ám chỉ đến một loạt những hoạt động cần thiết để mang một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Cách tiếp cận chuỗi giá trị theo phương phương pháp “filière” - Phân tích ngành hàng - (Commodity Chain Analysis) có các đặc điểm chính là: 1) Tập trung vào những vấn đề của các mối quan hệ định lượng và vật chất trong chuỗi. 2) Tóm tắt trong các biểu đồ dòng chảy của hàng hóa vật chất. 3) Sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm. H nh 2.1 Sơ đồ hóa chuỗi giá trị Sơ đồ Hoạt động Tác nhân tham gia Cung cấp: thiết bị, Nhà cung cấp đầu vào Đầu vào dịch vụ… cụ thể Trồng, chăm sóc, Sản xuất Nông dân (sản xuất) thu hoạch, sơ chế Người thu gom/lái buôn Thu gom Thu mua, bảo quản (thu gom nhỏ, thu lớn) Phân loại, chế Người đóng gói, chế Chế biến biến, đóng gói biến, bảo quản Vận chuyển, phân Thương mại Thương nhân phối, bán hàng Tiêu thụ cuối cùng Sử dụng sản phẩm Người tiêu thụ Nguồn: Trần Tiến Khai (2011-2013)
  17. 8 Chuỗi giá trị ám chỉ đến một loạt những hoạt động cần thiết để mang một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng.4 2.2 Chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL và các vấn đề liên kết Chuỗi giá trị lúa gạo ở ĐBSCL gồm các khâu: đầu vào (giống, phân bón, thuốc trừ sâu, rầy…), khâu sản xuất (nông dân, câu lạc bộ nông dân …), khâu thu gom (thương lái/hàng xáo), khâu chế biến (nhà máy xay xát, lau bóng và công ty), khâu thương mại (công ty, bán sĩ/lẻ) và tiêu dùng (nôi địa và xuất khẩu). Ngoài ra, các thể chế hỗ trợ chuỗi giá trị gồm: viện, trường, khuyến nông, hiệp hội, ngân hàng, chính quyền các cấp… Tuy người nông dân có giá trị gia tăng tương đối lớn trong chuỗi nhưng với số lượng lúa của mỗi hộ nông dân không nhiều, thời gian sản xuất lại kéo dài hơn 3 tháng, trong khi chu kỳ kinh doanh của thương lái và doanh nghiệp cung ứng gạo thành phẩm ngắn hơn nhiều so với chu kỳ sản xuất của nông dân, lượng lúa gạo mà họ mua bán lớn hơn rất nhiều so với sản lượng lúa gạo mỗi hộ nông dân làm ra. Do đó, trong mỗi chu kỳ kinh doanh, mức lợi nhuận của những thành phần này lớn hơn nhiều so với lợi nhuận của nông dân. Trong chuỗi này, nông dân và doanh nghiệp là hai đối tượng có giá trị gia gia tăng cao nhất, tuy nhiên cả hai đều có những thuận lợi và khó khăn riêng. Nông dân sản xuất lúa có lợi thế về kinh nghiệm và kỹ thuật canh tác, được hỗ trợ tốt về thủy lợi nội đồng, lựa chọn đầu vào dễ dàng, được vay vốn, cơ giới hóa, tiêu thụ sản phẩm thương lái... nhưng lại gặp khó khăn dịch bệnh trong sản xuất, chi phí đầu vào luôn tăng cao và đặc biệt đầu ra sản phẩm không ổn định. Những năm gần đây Chính phủ thường quy định giá sàn thu mua lúa để nông dân có mức lợi nhuận ổn định, tuy nhiên phần lớn việc thu mua này lại thông qua hệ thống thương lái. Có đến 91,3% lúa hàng hóa phải thông qua khâu thu gom của thương lái, chỉ khoảng 4,2% lúa hàng hóa được nông dân trong vùng ký hợp đồng thu mua trực tiếp với doanh nghiệp và 2,7% lượng lúa hàng hóa đến với nhà máy xay xát,5 điều này đã làm cho giá trị gia tăng của người dân trong chuỗi giảm xuống (Hình 2.1). 4 Trần Tiến Khai (2011-2013). 5 Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011, tr.100).
  18. 9 H nh 2.2 Chuỗi giá trị lúa gạo hàng hóa ở ĐBSCL Nguồn: Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011) Điểm yếu nhất trong giá trị lúa gạo ở ĐBSCL là những người trồng lúa, đó là tập hợp rời rạc hàng triệu hộ sản xuất trên mảnh ruộng của mình. Vùng ĐBSCL có gần 2 triệu hộ sản xuất lúa, với sản lượng chiếm ½ sản lượng lúa của cả nước nhưng lại là một tập hợp rời rạc. Do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thời tiết, mưa bão, lũ lụt, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro, giao thông đi lại khó khăn, thiếu vốn, thiếu tài sản, trình độ học vấn thấp và thiếu khả năng tiếp cận tín dụng, là người chịu tác động mạnh nhất khi yếu tố đầu vào tăng giá, khi giá lúa tăng họ không phải là người hưởng lợi trọn vẹn, khi giá lúa giảm thì thiệt hại của họ rất lớn. Chính những điều này nên nông dân trở thành nhóm sản xuất dễ bị tổn thương nhất trong chuỗi giá trị lúa gạo. Thương lái trong ngành lúa gạo ở ĐBSCL đã xuất hiện từ rất sớm do đặc điểm mạng lưới sông rạch chằng chịt và giao thông chủ yếu dựa vào mạng sông rạch này. Kết quả của 20 năm liên tục xuất khẩu lúa gạo, chứng tỏ đây là một chuỗi khá bền vững và thương lái đã là một thành phần đóng góp trong đó. Do hoạt động này, người nông dân ngày càng tách rời với các nhà xuất khẩu, các nhà xuất khẩu thì cũng chẳng có mối quan hệ gì với nông dân. Thương lái đã trở thành lực lượng trung gian, nắm được thông tin và mối quan hệ ở cả
  19. 10 hai đầu nên đã trở thành lực lượng không thể thiếu trong tổ chức vận hành như của thị trường lúa gạo ở Việt Nam hiện nay.6 Đối với doanh nghiệp có lợi thế về kinh nghiệm kinh doanh, có hậu cần tương đối tốt, được hỗ trợ của Chính phủ và Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA); được ưu đãi vốn vay... Song doanh nghiệp không kiểm soát được chất lượng đầu vào do thu mua lúa gạo phải thông qua hệ thống thương lái nên chất lượng không đồng đều, dễ bị trộn lẫn nhiều giống khác nhau, thiếu vốn sản xuất, thiếu công nghệ sấy, thiếu kho dự trữ, luôn đối mặt với giá cả không ổn định, thiếu vốn, bị cạnh tranh cao và thường bị động trong xuất khẩu. Vì vậy, việc tăng cường phát triển liên kết dọc giữa nông dân và doanh nghiệp là hết sức quan trọng để tăng lợi nhuận, tăng chất lượng và giảm chi phí trung gian. 2.3 Sự h nh thành, hoạt động và phát triển của HTX trên thế giới Liên minh HTX quốc tế (ICA) định nghĩa HTX là một tổ chức tự chủ của những người tự nguyện liên kết lại với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, văn hoá, xã hội thông qua việc thành lập một tổ chức kinh doanh sở hữu tập thể và quản lí một cách dân chủ. HTX dựa trên cơ sở các giá trị: tự lực, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, công bằng, bình đẳng và đoàn kết.7 Với lịch sử gần 200 năm phát triển, hiện nay phong trào HTX đang tiếp tục phát triển ở trên 100 quốc gia, thu hút trên 1 tỷ xã viên và người lao động tham gia HTX, góp phần cải thiện cuộc sống của gần 1/2 dân số thế giới.8 HTX là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ biến, hoạt động trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình độ phát triển khác nhau. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay HTX vẫn tỏ ra là mô hình hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Và quan trọng hơn nữa, thông qua hợp tác xã, các hộ nông dân, các doanh nghiệp nhỏ hợp tác với nhau, tăng sức mạnh để đối phó với khó khăn và tránh các nguy cơ thua lỗ. Với nguyên tắc kinh doanh “lợi thế nhờ quy mô, mua bán sĩ tốt hơn mua bán lẻ”, thành viên HTX cũng chính là những khách hàng quan trọng của HTX. Vì vậy, bất cứ nhu cầu nào của thành viên được phát sinh là HTX có thể thiết kế sản phẩm nhằm đáp ứng phục vụ. HTX NN chủ yếu cung cấp các dịch vụ mang tính hỗ trợ cho các thành viên của mình, thường đảm nhận các dịch vụ “đầu vào” của sản phẩm nông nghiệp như: Thủy lợi, điện, 6 Võ Hùng Dũng (2010, tr.3). 7 Bá Tú (2013). 8 Đào Xuân Cần (2012).
  20. 11 hạt giống, cây giống, con giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc…; tư vấn, hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới (cây, con giống mới, kỹ thuật chăm sóc, sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại…), nhà kho, bảo quản đông lạnh, hỗ trợ cung cấp các dịch vụ tài chính (vay vốn, bảo hiểm)… Bên cạnh đó còn có các HTX NN cung cấp các dịch vụ khác như: làm đất, cung cấp máy nông nghiệp, dụng cụ lao động, vật tư chuồng trại, xăng dầu, chất đốt,… Với sự hỗ trợ của HTX, sản xuất nông nghiệp được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, HTX còn có trách nhiệm chăm lo đời sống văn hoá, tinh thần, an sinh xã hội của nông dân và thúc đẩy sự phát triển của các cộng đồng nông thôn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2