intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều tỉnh Bình Phước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua phân tích cụm ngành điều tỉnh Bình Phước theo mô hình kim cương của Michael Porter, tác giả nhận thấy có nhiều yếu tố thuận lợi, thúc đẩy sự phát triển cụm ngành điều Bình Phước như điều kiện tự nhiên và điều kiện cầu thế giới cũng như sự phát triển của công nghệ chế biến. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành điều tỉnh Bình Phước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ------------- NGUYỄN DUY THÁI HÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH ĐIỀU TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CÔNG KHẢI TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Đinh Công Khải. Nội dung và kết quả nghiên cứu được thực hiện một cách nghiêm túc và trung thực. Mọi số liệu và thông tin trong luận văn được thu thập dựa trên khảo sát thực tế cũng như đã được trích nguồn đầy đủ./. TP.HCM, ngày 08 tháng 9 năm 2017 Tác giả Nguyễn Duy Thái Hà
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều tổ chức, cá nhân. Trước tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến tất cả các quý thầy cô ở Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright, những người đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu để tạo cho tôi nền tảng trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn đến thầy Đinh Công Khải, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong 9 tháng thực hiện luận văn tốt nghiệp. Thông qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các tổ chức ban ngành đoàn thể, các doanh nghiệp, các cá nhân đã nhiệt tình hỗ trợ cho tôi từ việc cung cấp số liệu, thông tin đến những góp ý chân thành đối với tôi trong quá trình thu thập thông tin phục vụ cho thực hiện luận văn. Ngoài ra, cũng xin được gửi đến lãnh đạo Công ty, gia đình và bạn bè của tôi những lời tri ân sâu sắc nhất vì đã tạo điều kiện về thời gian cũng như hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt thời gian theo học cũng như quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Nguyễn Duy Thái Hà
  4. iii TÓM TẮT Nằm ở vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ và có những điều kiện tương đối thuận lợi về khí hậu lẫn đất đai, Bình Phước là vùng đất đầy tiềm năng phát triển với những loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, trong đó có điều. Tính đến năm 2015, toàn tỉnh có hơn 134 ngàn hecta điều, chiếm 50% diện tích cả nước và tạo ra sản lượng xấp xỉ 200 ngàn tấn, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển của cụm ngành điều Bình Phước hiện nay đang đối mặt với những thách thức không nhỏ trong việc khắc phục tình trạng khát nguyên liệu điều thô để đáp ứng cho công nghiệp chế biến; đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng trong và ngoài nước; nâng cao giá trị gia tăng của ngành điều thông qua việc đẩy mạnh chế biến sâu và tăng cường sự liên kết giữa các tác nhân tham gia cụm ngành… Từ đó, tác giả đi sâu vào tìm hiểu về cụm ngành điều tỉnh Bình Phước và trả lời hai câu hỏi: (i) Yếu tố quan trọng nhất tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước là gì?; (ii) Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước? Qua phân tích cụm ngành điều tỉnh Bình Phước theo mô hình kim cương của Michael Porter, tác giả nhận thấy có nhiều yếu tố thuận lợi, thúc đẩy sự phát triển cụm ngành điều Bình Phước như điều kiện tự nhiên và điều kiện cầu thế giới cũng như sự phát triển của công nghệ chế biến. Tuy nhiên, cụm ngành điều tỉnh Bình Phước đã và đang đối mặt với những vấn đề mang tính cản trở, đó là thiếu sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị, sản phẩm thiếu đa dạng, chưa đáp ứng được tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm và đặc biệt là chưa xây dựng được thương hiệu điều Bình Phước…. Trên cơ sở đó, những giải pháp mà tác giả đề xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước trong thời gian tới là (i) Đẩy mạnh công tác quy hoạch diện tích điều cũng như áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất điều; (ii) Tạo điều kiện để doanh nghiệp chế biến nâng cao công nghệ để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng của khách hàng trong vấn đề đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành điều; (iii) Các tác nhân tham gia cụm ngành điều phải tăng cường sự liên kết trong chuỗi giá trị cũng như chủ động tiếp cận các nguồn lực cần thiết…
  5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii MỤC LỤC .............................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................... vii CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1 1.1. Bối cảnh chính sách ......................................................................................................... 1 1.2. Vấn đề chính sách ............................................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi chính sách ........................................................................................................... 4 1.4. Khung phân tích ............................................................................................................... 4 1.5. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................................... 4 1.6. Nguồn thông tin ............................................................................................................... 5 1.7. Cấu trúc dự kiến của luận văn ......................................................................................... 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................ 7 2.1. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh..................................................................................... 7 2.2. Lý thuyết về cụm ngành................................................................................................... 7 2.3.Tổng quan nghiên cứu về ngành điều Bình Phước ........................................................... 8 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH ĐIỀU TỈNH BÌNH PHƯỚC ............................................................................................................. 10 3.1. Điều kiện yếu tố đầu vào ............................................................................................... 10 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 10 3.1.2. Vốn ..................................................................................................................... 11 3.1.3. Dân số và lao động ............................................................................................. 12 3.1.4. Hạ tầng kỹ thuật ................................................................................................. 14 3.2. Điều kiện cầu ................................................................................................................. 15 3.2.1. Cầu thế giới ........................................................................................................ 15
  6. v 3.2.2. Cầu nội địa ......................................................................................................... 16 3.2.3. Chất lượng sản phẩm.......................................................................................... 18 3.2.4. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm ........................................................................... 19 3.3. Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh ................................................................................. 19 3.3.1. Sự cạnh tranh và tính liên kết giữa các doanh nghiệp ........................................ 19 3.3.2. Thương hiệu điều Bình Phước ........................................................................... 22 3.3.3. Công nghiệp chế biến ......................................................................................... 23 3.4. Các nhân tố hỗ trợ .......................................................................................................... 25 3.4.1. Hội điều tỉnh Bình Phước................................................................................... 26 3.4.2. Viện nghiên cứu và trường đại học .................................................................... 26 3.4.3. Các trung tâm khuyến nông, hội nông dân ........................................................ 26 3.4.4. Các dịch vụ hỗ trợ .............................................................................................. 27 3.5. Vai trò của Nhà nước ..................................................................................................... 28 3.6. Đánh giá chung .............................................................................................................. 29 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH....................................... 33 4.1. Kết luận .......................................................................................................................... 33 4.2. Khuyến nghị ................................................................................................................... 35 4.2.1. Đối với chính quyền ........................................................................................... 35 4.2.2. Đối với nông dân ................................................................................................ 37 4.2.3. Đối với các tác nhân khác .................................................................................. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 39
  7. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt GAP Good Agricultural Practices Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP Vietnamese Good Agricultural Quy trình sản xuất nông Practices nghiệp tốt ở Việt Nam GlobalGAP Global Good Agricultural Quy trình sản xuất nông Practices nghiệp tốt toàn cầu ISO International Organization Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc for Standardization tế BRC British Retailer Consortium Tiêu chuẩn của hiệp hội các nhà bán lẻ Anh AFI Association of Food Industries Hiệp hội công nghiệp thực phẩm FSMA Food Safety Modernization Act Luật hiện đại hóa an toàn thực phẩm QĐ Quyết định UBND Ủy ban nhân dân
  8. vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1. Năng suất và sản lượng hạt điều tại Bình Phước (2013-2015) ................................... 1 Hình 1.2. Diện tích điều tại Bình Phước (2007-2015) ................................................................ 2 Hình 2.1. Mô hình kim cương của Michael Porter ..................................................................... 8 Hình 3.1. Trình độ văn hóa của 50 hộ nông dân ....................................................................... 13 Hình 3.2. Cơ cấu dân tộc của 50 hộ nông dân .......................................................................... 13 Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu điều nhân tỉnh Bình Phước ..................... 15 Hình 3.4. Cơ cấu xuất khẩu điều nhân giai đoạn 2001 - 2014 .................................................. 15 Hình 3.5. Xu hướng tiêu dùng điều nhân giai đoạn 1993 - 2013 ............................................. 15 Hình 3.6. Chuỗi giá trị ngành điều tỉnh Bình Phước ................................................................ 21 Hình 3.7. Sản lượng điều thô nhập khẩu của tỉnh Bình Phước ................................................. 24 Hình 3.8. Sản lượng điều nhân chế biến của tỉnh Bình Phước ................................................. 25 Hình 3.9. Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong canh tác điều của 50 hộ dân .................... 27 Hình 3.10. Sơ đồ cụm ngành điều ............................................................................................ 30 Hình 3.11. Mô hình kim cương ................................................................................................ 31 Bảng 3.1. Đánh giá tình hình vay vốn của các doanh nghiệp trong ngành điều ....................... 12 Hộp 3.1. Đánh giá về chất lượng hạt điều Bình Phước ............................................................ 22
  9. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh chính sách Điều được xem là cây đa mục tiêu, có giá trị cao, vừa để phát triển kinh tế, vừa giúp xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường đất. Theo số liệu của Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas), tính đến năm 2015, cả nước có khoảng 300.000 ha điều, tạo ra sản lượng 400.000 tấn và đóng góp 8% vào tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp. Kể từ năm 2006 đến nay, Việt Nam từ một nước xuất khẩu điều thô với giá trị thấp đã vươn lên trở thành quốc gia đứng đầu thế giới về kim ngạch xuất khẩu nhân điều với giá trị xuất khẩu đạt gần 2,5 tỷ USD năm 2015 và chiếm hơn 50% thị phần xuất khẩu trên toàn thế giới1. Theo Cục Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối (2015) thì hiện nay hạt điều Việt Nam có mặt trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó chủ yếu là Mỹ (chiếm 30 - 35%), Liên minh Châu Âu (chiếm 20 - 25%), Trung Quốc (chiếm khoảng 20%), còn lại là các quốc gia khác. Bên cạnh là một quốc gia đứng đầu thế giới về xuất khẩu nhân điều, cùng với sự phát triển về công nghệ chế biến hạt điều, Việt Nam cũng là nước nhập khẩu điều thô thứ hai trên thế giới. Theo đó, sản lượng điều thô nhập khẩu của Việt Nam đang ngày càng gia tăng, từ mức 25.000 tấn vào năm 2000 đã tăng lên 867.000 tấn vào năm 2015. Hình 1.1. Năng suất và sản lượng hạt điều tại Bình Phước (2000 - 2015) Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước 2000- 2015 Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2015 1
  10. 2 Hình 1.2. Diện tích điều tại Bình Phước (2000 - 2015) Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước 2000-2015 Ở nước ta, điều được trồng phổ biến ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung Bộ. Trong đó, Bình Phước với điều kiện thuận lợi về khí hậu và thổ nhưỡng, phù hợp để trồng và phát triển cây điều. Theo Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước (2015), diện tích trồng điều của toàn tỉnh là 134.014 ha với tổng sản lượng đạt 198.851 tấn. Năng suất trung bình năm 2015 của tỉnh đạt 1,51 tấn/ha và cao hơn so với mức năng suất bình quân của cả nước là 1,32 tấn/ha. Theo đó, Bình Phước được xem là “Thủ phủ của cây điều”, nơi đây trở thành vùng nguyên liệu lớn nhất của cả nước với diện tích và sản lượng đạt xấp xỉ 50% cả nước. Cây điều ngày càng thể hiện vai trò quan trọng đối với người nông dân nói riêng, tỉnh Bình Phước nói chung khi trở thành một trong những cây công nghiệp chủ lực, có đóng góp không nhỏ vào kinh tế địa phương với giá trị kim ngạch xuất khẩu nhân điều đạt gần 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh vào năm 2015. Ngoài ra, cùng với xu hướng chung của cả nước và sự phát triển của công nghiệp chế biến, Bình Phước cũng là tỉnh có lượng điều nhập khẩu ngày càng tăng, từ 26.252 tấn vào năm 2011 lên 45.719 tấn vào năm 2015. 1.2. Vấn đề chính sách Trong quá trình hội nhập sâu rộng, với những yêu cầu ngày càng khắt khe hơn của người tiêu dùng, đặc biệt là ở các nước phát triển thì việc đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với việc phát triển
  11. 3 ngành điều Việt Nam. Theo kết quả khảo sát và kiểm tra về vấn đề đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của Cục Chế biến nông lâm thủy sản và ngành muối năm 2014, có đến 45% trong tổng số 256 doanh nghiệp, cơ sở chế biến hạt điều không đảm bảo an toàn vệ sinh và chỉ có 30 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn như ISO 9001, ISO 1400… Đó là chưa kể những biến tướng hiện nay đang tồn tại trong ngành điều xuất phát từ thực trạng khát nguyên liệu điều thô trong khi vẫn còn dư địa về diện tích lẫn năng suất trồng điều tại Bình Phước đã và đang làm xấu đi môi trường kinh doanh của ngành cũng như giá trị thương hiệu điều Bình Phước trên thị trường thế giới. Diện tích trồng điều hiện nay của toàn tỉnh chỉ hơn 130.000 ha, giảm nhiều so với giai đoạn trước đó (diện tích điều năm 2007 là 171.100 ha) và có đến 81,5% diện tích trồng điều được đánh giá là đất xấu 2 nên ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng điều Bình Phước trong thời gian vừa qua. Trong khi đó, sự phát triển của công nghệ chế biến điều trong những năm qua đã đặt Bình Phước trước tình trạng khát nguyên liệu điều thô và sản lượng điều thô nhập khẩu không ngừng tăng lên. Năm 2015, sản lượng điều thô nhập từ nước ngoài vào Bình Phước chiếm 30% tổng sản lượng nhập của cả nước và đa phần đều được đem về để bóc tách lấy hạt nhân rồi pha trộn với điều nguyên gốc Bình Phước trước khi đem xuất khẩu ra nước ngoài. So với hạt điều có xuất xứ từ các quốc gia khác, nhất là các nước Châu Phi - thị trường nhập khẩu điều thô chính của nước ta thì hạt điều Việt Nam có chất lượng và hương vị tốt hơn hẳn 3. Do đó, nguồn nguyên liệu nhập khẩu kém chất lượng cùng với khả năng kiểm soát chất lượng nguồn cung yếu kém đã dẫn đến những rủi ro khó tránh, nhất là hình ảnh thương hiệu của điều Việt Nam nói chung, điều Bình Phước nói riêng. Bên cạnh đó, công nghệ chế biến của ngành điều Bình Phước nói riêng, Việt Nam nói chung hiện nay hơn hẳn các nước khác trên thế giới nhưng chỉ dừng ở việc xuất khẩu điều nhân, chưa phát triển công nghiệp chế biến sâu nên chưa thể tối đa hóa giá trị gia tăng của ngành điều. Theo Chi cục quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản, năm 2015, toàn tỉnh có 449 cơ sở chế biến hạt điều với công suất chế biến đạt trên 200.000 tấn điều thô/năm. Trong đó có 365 cơ sở chế biến, gia công nhỏ lẻ và hộ gia đình với công suất dưới 1 tấn nguyên liệu/ngày. Các cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh chủ yếu chế biến nhân điều, còn các cơ sở chế biến sâu với các sản phẩm như điều rang muối, điều chiên bơ, điều có gia vị, điều hỗn hợp, bánh kẹo điều….với công suất lớn chỉ có khoảng 15 cơ sở. Ngoài 2 Cục Trồng trọt và Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2013 và Hoàng Quốc Tuấn, 2014. 3 Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối, 2013.
  12. 4 ra, trên địa bàn tỉnh hiện có một cơ sở chế biến dầu vỏ hạt điều nhưng công suất không đáng kể. Cơ cấu xuất khẩu sản phẩm ngành hàng điều của một số doanh nghiệp kinh doanh điều lớn ở tỉnh Bình Phước cũng cho thấy chủ yếu là hạt điều nhân và các sản phẩm chế biến sâu của toàn tỉnh chiếm chưa đến 6% khối lượng xuất khẩu4. Trong chuỗi giá trị ngành điều tỉnh Bình Phước, khâu chế biến đóng vai trò quan trọng và đem lại giá trị gia tăng cao cho ngành. Tuy nhiên, những hạn chế nói trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến khâu chế biến nói riêng và năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước nói chung trong bối cảnh hiện nay. 1.3. Câu hỏi chính sách Đề tài đi vào trả lời hai câu hỏi: (i) Yếu tố quan trọng nhất tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước là gì? (ii) Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước? 1.4. Khung phân tích Đề tài sử dụng mô hình kim cương của Michael Porter để phân tích về cụm ngành. Mô hình kim cương bao gồm bốn nhân tố được thể hiện thông qua bốn góc của một hình thoi: (1) Điều kiện yếu tố đầu vào: cơ sở hạ tầng, nguồn vốn, nguồn nhân lực, nguồn tài sản vật chất và nguồn kiến thức. (2) Các yếu tố điều kiện cầu: nhu cầu trong và ngoài nước, (3) Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh: các quy định và động lực khuyến khích đầu tư và năng suất; độ mở và mức độ cạnh tranh trong nước. (4) Ngành công nghiệp phụ trợ: sự có mặt của các nhà cung cấp và các ngành công nghiệp hỗ trợ. 1.5. Thiết kế nghiên cứu Để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu liên quan đến cụm ngành điều tỉnh Bình Phước, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính theo quy trình như sau: Trước tiên, dựa trên bốn nhóm yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành theo mô hình kim cương Michael Porter, tác giả tiến hành khảo sát thực tế để phân 4 Tạ Quốc Tuấn, 2015.
  13. 5 tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước. (1) Khảo sát một số doanh nghiệp thu mua, chế biến và xuất khẩu hạt điều tại tỉnh Bình Phước để tìm hiểu, nắm bắt quy trình hoạt động trong ngành điều. (2) Khảo sát một số hộ dân tại địa phương để tìm hiểu về đặc điểm của nông hộ cũng như tình hình sản xuất thực tế. (3) Phỏng vấn cán bộ quản lý, chuyên gia trong lĩnh vực điều tại Trung tâm Khuyến nông tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức tín dụng…để tìm hiểu về quy trình kỹ thuật trồng điều, chính sách tín dụng và các chính sách hỗ trợ khác cho trồng, chế biến và xuất khẩu hạt điều tại tỉnh Bình Phước. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành phân tích so sánh với trường hợp điển hình của một số nước để đúc kết ra vấn đề tồn tại đối với ngành điều Việt Nam nói chung và cụm ngành điều Bình Phước nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ trả lời hai câu hỏi nghiên cứu đã đề cập ở trên và rút ra kiến nghị chính sách phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước trong bối cảnh hiện nay. 1.6. Nguồn thông tin Đối với dữ liệu thứ cấp, số liệu được thu thập từ Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Phước, Tổng cục Hải quan Việt Nam, Hiệp hội điều Việt Nam (VINACAS), Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước, tạp chí và báo chuyên ngành…. Đối với dữ liệu sơ cấp, tác giả thu thập thông qua phát phiếu điều tra khảo sát các hộ gia đình trồng điều; phỏng vấn các doanh nghiệp thu mua, chế biến và xuất khẩu hạt điều, chuyên gia và quản lý trong ngành điều tại tỉnh Bình Phước: (1) Đối tượng khảo sát: doanh nghiệp, hộ gia đình tại huyện Phú Riềng, huyện Bù Gia Mập và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước (2) Số lượng mẫu dự kiến: 50 hộ gia đình trồng điều và 20 doanh nghiệp chế biến, kinh doanh điều. 1.7. Cấu trúc dự kiến của luận văn Luận văn dự kiến gồm 4 chương: Chương 1: Giới thiệu
  14. 6 Trong Chương 1, tác giả sẽ trình bày bối cảnh chính sách, vấn đề chính sách, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, khung phân tích và phương pháp thu thập thông tin. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Trong Chương 2, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh, cụm ngành và tổng quan nghiên cứu về ngành điều tỉnh Bình Phước. Chương 3: Phân tích cụm ngành điều tỉnh Bình Phước Trong Chương 3, tác giả dựa trên khung phân tích mô hình kim cương Michael Porter để phân tích, đánh giá bốn nhóm yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước. Trên cơ sở đó, chỉ ra đâu là yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy và kìm hãm năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước. Chương 4: Kết luận và kiến nghị chính sách Trong Chương 4, tác giả sẽ đưa ra các khuyến nghị chính sách đối với các tác nhân liên quan đến hoạt động của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước (nông dân, doanh nghiệp, hiệp hội điều, tổ chức tín dụng…) nhằm thúc đẩy năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước trong bối cảnh hiện nay.
  15. 7 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh Theo Michael Porter, khái niệm có ý nghĩa duy nhất về năng lực cạnh tranh là năng suất, trong đó năng suất được đo bằng giá trị gia tăng do một đơn vị lao động tạo ra trong một đơn vị thời gian. Với vai trò trung tâm của năng suất trong khuôn khổ phân tích năng lực cạnh tranh, theo Michael Porter, có ba nhóm nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của một quốc gia, bao gồm: (i) Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương như tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, quy mô của địa phương; (ii) Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương như hạ tầng văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hạ tầng kỹ thuật, chính sách tài khóa, đầu tư; (iii) Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp như môi trường kinh doanh, trình độ phát triển cụm ngành, hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp. 2.2. Lý thuyết về cụm ngành Cụm ngành được định nghĩa là “sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau” (Michael Porter). Xét về phạm vi địa lý, cụm ngành có thể là một thành phố, một vùng, một quốc gia hay thậm chí là một nhóm các quốc gia lân bang. Cụm ngành được hình thành và phát triển dựa trên những yếu tố mang tính đặc thù về điều kiện tự nhiên, nhân tố sản xuất; điều kiện thuận lợi về nhu cầu; sự phát triển của cụm ngành liên quan khác; sự hình thành của một vài doanh nghiệp chủ chốt và đầu tư của nhà nước. Khuôn khổ lý thuyết được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành chính là mô hình kim cương của Michael Porter. Theo đó, mô hình kim cương gồm bốn nhân tố: (i) Điều kiện yếu tố đầu vào: cơ sở hạ tầng, nguồn vốn, nguồn nhân lực, nguồn tài sản vật chất và nguồn kiến thức; (ii) Các yếu tố điều kiện cầu: nhu cầu trong và ngoài nước; (iii) Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh: các quy định và động lực khuyến khích đầu tư và năng suất; độ mở và mức độ cạnh tranh trong nước; (iv) Ngành công nghiệp phụ trợ: sự có mặt của các nhà cung cấp và các ngành công nghiệp hỗ trợ.
  16. 8 Hình 2.1. Mô hình kim cương của Michael Porter Vai trò của Nhà nước Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh Điều kiện Điều kiện nhân tố cầu đầu vào Các ngành hỗ trợ và có liên quan Nguồn: Michael Porter, 2008 Trong nghiên cứu này, tác giả đi vào nghiên cứu tổng quan các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành điều tỉnh Bình Phước. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh các yếu tố cốt lõi tác động đến khâu chế biến trong chuỗi giá trị ngành điều, cụ thể là: các yếu tố điều kiện cầu (chất lượng sản phẩm, mức độ đa dạng hóa sản phẩm), các yếu tố bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh (công nghiệp chế biến, thương hiệu điều tỉnh Bình Phước). 2.3. Tổng quan nghiên cứu về ngành điều tỉnh Bình Phước Trong ngành điều, chưa có nghiên cứu sâu nào về cụm ngành điều tỉnh Bình Phước trước đó. Tuy nhiên, đã có những nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành điều với điển hình tại Bình Phước. Nghiên cứu “Vai trò của doanh nghiệp chế biến trong chuỗi giá trị ngành điều Việt Nam” (Nguyễn Anh Phong, Nguyễn Ngọc Quế và cộng sự, 2008) được thực hiện tại tỉnh Bình Phước và Đồng Nai đã đánh giá tổng quan ngành điều, phân tích chuỗi giá trị, đánh giá khả năng cạnh tranh và xác định vai trò của ngành chế biến trong chuỗi giá trị điều Việt Nam. Theo đó, nghiên cứu này chỉ ra lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh của ngành điều Việt Nam so với thị trường thế giới là ở năng suất cao, chất lượng ngon và
  17. 9 khâu chế biến. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa chỉ ra những giải pháp cụ thể để góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành điều Việt Nam nói chung. Ngoài ra, nghiên cứu “Chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ điều ở tỉnh Bình Phước” (Tạ Quốc Tuấn và cộng sự, 2015) đã chỉ ra những bất cập trong các khâu thuộc chuỗi giá trị ngành điều nhưng chưa chỉ ra các yếu tố cốt lõi dẫn đến những bất cập này. Trên cơ sở đó, các giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị ngành điều tỉnh Bình Phước mà nhóm tác giả đưa ra chưa thật sự sâu sát, cụ thể và còn mang tính khái quát.
  18. 10 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH ĐIỀU TỈNH BÌNH PHƯỚC 3.1. Điều kiện yếu tố đầu vào 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Về đất đai, Bình Phước có tổng diện tích đất tự nhiên là 687.676 ha, chia làm 7 nhóm chính với 13 loại đất, trong đó đất có chất lượng cao như đất đen, đất đỏ bazan, đất phù sa chiếm 61,13% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh; đất chất lượng trung bình chiếm 36,9%. Có thể nói, Bình Phước có chất lượng đất tương đối tốt so với mặt bằng chung của cả nước và là một điều kiện có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát triển các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế như điều, cao su, cà phê, tiêu… Hiện tổng diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 620.848 ha, chiếm 90,28% tổng diện tích đất tự nhiên và được chia làm 04 nhóm đất chính: đất sản xuất nông nghiệp (446.295 ha); đất lâm nghiệp (172.858 ha); đất nuôi trồng thủy sản (1.138 ha) và đất nông nghiệp khác (557 ha). Trong khi đó, diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng chỉ có 12.983 ha, chiếm 1,89% tổng diện tích đất tự nhiên. Có thể nói đây là một trong những hạn chế không nhỏ đối với việc phát triển nông nghiệp nói chung, trồng điều nói riêng xét trên khía cạnh cung cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là trong điều kiện khí hậu ngày càng khắc nghiệt như hiện nay, khó khăn trong việc cung cấp nguồn nước tưới khiến cho tiềm năng phát triển nông nghiệp chưa được phát huy đúng mức. Về khí hậu, Bình Phước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, được chia làm mùa mưa và mùa khô rõ rệt với nhiệt độ bình quân khá ổn định, từ 25,80c đến 26,20C. Sự thay đổi nhiệt độ qua các tháng không lớn, trong đó nhiệt độ cao nhất vào các tháng 3,4,5 (khoảng 370C) và thấp nhất vào tháng 12 (190C). Tuy nhiên, sự biến động nhiệt độ vẫn nằm trong vùng giới hạn mà cây điều có thể sinh trưởng được (50C – 450C). Lượng mưa bình quân hàng năm vào khoảng 2.045 mm – 2.325 mm, trong đó mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm gần 90% tổng lượng mưa cả năm. Tuy nhiên, sự bắt đầu và kết thúc mùa mưa cũng biến động theo từng năm, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu như hiện nay, việc thay đổi thời điểm mưa và biến động lượng mưa đã gây ra khá nhiều bất lợi đối với ngành điều.
  19. 11 Có thể nói, Bình Phước có điều kiện tự nhiên, bao gồm đất đai, khí hậu rất phù hợp để cây điều sinh trưởng và phát triển. Theo đó, vùng Đông Nam Bộ nói chung và Bình Phước nói riêng có diện tích trồng điều lớn nhất cả nước. Riêng Bình Phước xấp xỉ 134.000 ha, chiếm 50% tổng diện tích cả nước tính đến cuối năm 2015. Ở Bình Phước, điều trồng nhiều ở các huyện Phú Riềng, Bù Gia Mập, Bù Đăng và Đồng Phú, góp phần đem lại nguồn thu có giá trị kinh tế đối với người nông dân. 3.1.2. Vốn Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy cho vay đối với nông dân và các hộ kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh điều. Trong đó, ngân hàng Nông nghiệp và Nông thôn tỉnh Bình Phước chiếm đến 90% dư nợ tín dụng đối với các đối tượng vay theo Nghị định 41 của Chính phủ. Đến năm 2015, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Theo đó, hạn mức tín dụng được mở rộng hơn theo nhiều mức và đặc biệt có quy định rõ mức tín dụng cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công nghiệp, ăn quả lâu năm, trong đó có cây điều. Quy định này đã mở ra cơ hội cho các hộ nông dân trồng điều trong việc tiếp cận nguồn lực tín dụng. Ngoài ra, các hợp tác xã tại tỉnh Bình Phước còn được ưu đãi về tín dụng theo Quyết định số 2179/2013/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Bình Phước về việc Phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tại Bình Phước. Trong đó, các Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Bình Phước nếu có nhu cầu, có dự án vay vốn đầu tư khả thi để phát triển sản phẩm, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng và nhân rộng mô hình mới, điển hình tiên tiến là đối tượng được cho vay đầu tư. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc cho vay đối với các hộ nông dân trồng điều trong thời gian qua khá hạn chế, xuất phát từ sự e dè của các tổ chức tín dụng trong quyết định cho vay. Nguyên nhân là do những quy định về thủ tục cho vay hiện hành khiến chi phí cho vay trở nên đắt đỏ. Quy định “Khách hàng chỉ được vay không có tài sản đảm bảo tại một tổ chức tín dụng duy nhất” khiến tổ chức tín dụng tốn kém trong việc rà soát quan hệ tín dụng khách hàng - ngân hàng có trả phí, thông trường là 40 ngàn đồng/khách hàng cá nhân và 60 ngàn đồng/khách hàng doanh nghiệp. Với một số lượng lớn hồ sơ tín dụng của
  20. 12 cả khách hàng cá nhân lẫn doanh nghiệp thì chi phí kiểm tra rà soát đối với các tổ chức tín dụng là vô cùng tốn kém. Riêng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Phước, với hơn 30.000 khách hàng hằng năm thì chi phí kiểm soát trở thành gánh nặng đối với ngân hàng, từ đó khiến ngân hàng trở nên e dè hơn trước nhu cầu vay vốn của khách hàng. Ngoài ra, tình trạng sản xuất - kinh doanh không ổn định của các hộ nông dân và các doanh nghiệp trong ngành điều càng khiến ngân hàng trở nên e dè hơn nữa. Thời gian qua, do dự biến động thường xuyên về giá cả sản phẩm của các cây công nghiệp lâu năm, các hộ nông dân có xu hướng sản xuất theo phong trào, chạy theo vòng lẩn quẩn cao su - điều - cà phê, dẫn đến việc đầu tư sản xuất kém hiệu quả. Còn đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành điều, cách thức tổ chức hoạt động manh mún, nhỏ lẻ, chủ yếu dựa trên uy tín và quan hệ đã đặt các doanh nghiệp này trước những rủi ro thương mại cũng như rơi vào tình trạng bất ổn trước những biến động của thị trường. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng chi trả nợ vay của khách hàng là nông dân lẫn doanh nghiệp đối với ngân hàng. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bình Phước, tính đến cuối năm 2015, tổng dư nợ cho vay đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn trên toàn tỉnh là 17.654 nghìn tỷ đồng, trong đó nợ xấu là 847 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, khảo sát thực tế của tác giả về khả năng tiếp cận vốn vay của các doanh nghiệp kinh doanh và chế biến điều cũng cho thấy đa phần đều đánh giá khả năng tiếp cận vốn vay nông nghiệp là khó khăn. Bảng 3.1. Đánh giá tình hình vay vốn của các doanh nghiệp trong ngành điều Hoàn toàn Không Hoàn toàn Đồng ý Tiêu chí đồng ý đồng ý không đồng ý (%) (%) (%) (%) Khả năng tiếp cận vốn nông nghiệp khó khăn 80 20 Doanh nghiệp không thể vay nếu không có tài sản thế chấp 90 10 Thủ tục vay vốn phiền hà, nhiêu khê 20 70 10 Nguồn: Theo tính toán của tác giả 3.1.3. Dân số và lao động Theo Niên giám thống kê tỉnh Bình Phước, tính đến năm 2015, dân số toàn tỉnh là 944.421 nghìn người. Trong đó dân số nữ chiếm 50,89 %; dân số ở khu vực nông thôn chiếm 77,77% ; dân số trong độ tuổi lao động chiếm xấp xỉ 60%. Thực tế số liệu về dân số và lao động cho thấy, đa phần dân số tập trung ở khu vực nông thôn và lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản. Theo đó, nông nghiệp là nguồn thu chính của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2