intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách dân số và phát triển từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

90
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách công và tìm hiểu quá trình triển khai thực hiện chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, để từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp trong việc tổ chức thực hiện chính sách dân số trên địa bàn thị xã, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số, mang lại hiệu quả trực tiếp cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của thị xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách dân số và phát triển từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CÙ THỊ BA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CÙ THỊ BA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 834.04.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LƯƠNG THỊ THU HẰNG HÀ NỘI - năm 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ban giám đốc, các Khoa, Phòng và Quý Thầy, Quý Cô trong Học Viện Khoa học Xã hội đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ Chính sách công. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Lương Thị Thu Hằng người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn và dành thời gian, tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này. Bên cạnh đó tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn, cùng các đồng nghiệp công tác tại Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã Điện Bàn và các Lãnh đạo Học Viện Khoa học xã hội… đã luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Quý Cô và bạn bè. Xin trân trọng cảm ơn!
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Thực hiện chính sách dân số và phát triển từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Ký tên Cù Thị Ba
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN .................................................................................................. 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 7 1.2. Đặc điểm của chính sách dân số và phát triển ......................................... 10 1.3. Vai trò của chính sách dân số và phát triển ............................................. 10 1.4. Chính sách dân số Việt Nam qua các giai đoạn ....................................... 11 1.5. Các bước tổ chức thực hiện chính sách dân số và phát triển ................... 16 1.6. Những nhân tố tác động đến chính sách dân số và phát triển .................. 19 1.7. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách dân số và phát triển ….22 CHƯƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM . 255 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ............................................................................................................... 255 2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện Chính sách Dân số và phát triển từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .......................................................... 267 2.3. Đánh giá thực hiện chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ............................................................................................ 312 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM NHỮNG NĂM ĐẾN.................................................................................... 556 3.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ................................................................... 55
  6. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ..................................................... 58 3.3. Kiến nghị ................................................................................................ 645 KẾT LUẬN .................................................................................................. 689 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Nội dung 1 BMTE Bà mẹ trẻ em 2 BPTT Biện pháp tránh thai 3 CLB Câu lạc bộ 4 CTV Cộng tác viên 5 CP Chính phủ 6 DS,GĐ&TE Dân số, gia đình và trẻ em 7 DCTC Dụng cụ tử cung 8 GTKS Giới tính khi sinh 9 HĐND Hội đồng nhân dân 10 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình 11 PN Phụ nữ 12 PTTT Phương tiện tránh thai 13 TVCĐ Tư vấn cộng đồng 14 SKSS Sức khỏe sinh sản 15 UBND Ủy ban nhân dân 16 VTN Vị thành niên 17 VNĐSS Viêm nhiễm đường sinh sản
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô dân số thị xã Điện Bàn dự báo đến năm 2030 .................. 31 Bảng 2.2. Cơ cấu dân số chia theo nhóm tuổi và giới tính năm 2018 ............ 32 Bảng 2.3. Cơ cấu dân số chia theo khu vực và giới tính năm 2018 ................ 34 Bảng 2.4. Kết quả thực hiện các dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ .............. 36 Bảng 2.5. Tỷ trọng sử dụng các BPTT của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ ............................................................................................................. 38 Bảng 2.6. Thống kê kết quả chất lượng dân số ............................................... 39 Bảng 2.7. Tỷ số giới tính khi sinh giai đoạn 2011-2018................................. 41 Bảng 2.8. Kết quả tư vấn chăm sóc SKSS cho vị thành niên ......................... 42 Bảng 2.9. VTN sinh con chia theo nhóm tuổi và khu vực xã, phường ........... 43 Bảng 2.10. Kết quả thực hiện các hoạt động truyền thông ............................. 44
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. VTN mang thai và đã sinh con ở các năm 2014 đến 2017 ............. 42
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân số là một yếu tố không thể thiếu trong cấu trúc của một quốc gia. Dân số và các vấn đề đi liền với nó có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của đất nước. Một chính sách dân số phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước, và ngược lại, chính sách dân số thiếu hợp lý sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Chính sách công là một trong những công cụ cơ bản được Nhà nước sử dụng để điều hành phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Là khâu quan trọng trong hoạt động chính trị của Nhà nước, là yếu tố quyết định tính chính đáng của quyền lực chính trị - quyền lực nhà nước. Chính sách dân số là công cụ để điều chỉnh gốc rễ câu chuyện phát triển của quốc gia, tùy thuộc vào tính lịch sử - cụ thể của mỗi thời kỳ mà nhà nước đã và đang đưa ra những chính sách phù hợp. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược nhằm quan tâm toàn diện đến vấn đề dân số. Tổng cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều thông tư liên tịch, văn bản hướng dẫn để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và luật pháp của nhà nước về chính sách này. Đầu tư cho công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản là đầu tư cho phát triển bền vững, mang lại hiệu quả trực tiếp về kinh tế, xã hội và môi trường. Sau 25 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII và các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tốc độ gia tăng dân số đã được khống chế 1
  11. thành công, đạt mức sinh thay thế sớm hơn 10 năm so với mục tiêu Nghị quyết đã đề ra và tiếp tục duy trì cho đến nay. Cơ cấu dân số chuyển dịch tích cực. Dân số trong độ tuổi lao động tăng mạnh. Từ năm 2007, nước ta bước vào thời kỳ dân số vàng. Chất lượng dân số được cải thiện về nhiều mặt; Tuổi thọ trung bình tăng nhanh, đạt 73,4 tuổi năm 2016, cao hơn nhiều nước có cùng mức thu nhập bình quân đầu người; tình trạng suy dinh dưỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em giảm mạnh. Tầm vóc, thể lực người Việt Nam có bước cải thiện. Dân số đã có sự phân bố hợp lý hơn, gắn với quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh [25, tr.1]. Công tác tuyên truyền, giáo dục, nhận thức về dân số và kế hoạch hóa gia đình của các cấp, các ngành và toàn dân có bước đột phá. Mỗi cặp vợ chồng có hai con đã trở thành chuẩn mực, lan tỏa, thấm sâu trong toàn xã hội. Tuy nhiên, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn còn nhiều hạn chế. Mức sinh giữa các vùng còn chênh lệch đáng kể. Mất cân bằng giới khi sinh tăng nhanh, đã ở mức nghiêm trọng và đang báo động. Chưa có giải pháp đồng bộ phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số. Phân bố dân cư, quản lý nhập cư, di dân còn nhiều bất cập ở một số nơi. Việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người di cư và ở nhiều đô thị, khu công nghiệp còn nhiều hạn chế. Một số cơ chế, chính sách về dân số chậm đổi mới. Tổ chức bộ máy luôn biến động, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác dân số ở cấp cơ sở còn thấp. Các nội dung về dân số trong phát triển kinh tế - xã hội còn chưa được chú trọng đúng mức. Nguồn lực đầu tư cho dân số, kế hoạch hóa gia đình còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu. Chính vì vậy, công tác Dân số lại trở thành một nội dung quan trọng của Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Trong bài phát biểu bế mạc tại Hội nghị, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: 2
  12. “Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển; Công tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặt biệt là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với các yếu tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững”. Thị xã Điện Bàn là một trong những đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Nam, có quy mô dân số đông, cơ cấu dân số về nhiều phương diện tương đối đồng đều so với những đại phương khác của tỉnh. Tuy nhiên, bên trong vấn đề dân số, chính sách dân số của địa phương cũng còn tồn tại nhiều vấn đề cần làm rõ. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: "Thực hiện chính sách Dân số và phát triển từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công với mong muốn thông qua việc đánh giá, phân tích những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách dân số tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Từ đó, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn trong những năm đến. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã có điều kiện tiếp cận một số công trình nghiên cứu và bài viết như sau: Công trình nghiên cứu của Thạc sỹ - BS.CKII Nguyễn Thị Hoa về Tình hình thực hiện và quản lý kế hoạch hóa gia đình tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, đã đề ra một số giải pháp về đẩy mạnh công tác truyền thông và tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình tại thành phố Đà Nẵng năm 2010; “Thực trạng công tác Truyền thông - Giáo dục về Dân số- Sức khỏe sinh sản và Kế hoạch hóa gia đình các phường ven biển, đảo thành phố Đà Nẵng; Cộng tác viên Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, 3
  13. thực trạng và giải pháp” năm 2011. Viện Dân số và các vấn đề xã hội thực hiện đề tài: “Đánh giá 10 năm thi hành Pháp lệnh dân số tại thành phố Hà Nội, năm 2013”. Thực hiện tuyên truyền giáo dục nhằm ngăn chặn tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại Hà Nội được triển khai mạnh mẽ hơn so với mức chung của cả nước với tỷ lệ đánh giá tích cực trở lên chiếm tới 91,6%, trong khi của cả nước chỉ đạt 88%. Đề tài thạc sĩ chính sách công “Thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Võ Thị Anh Thoa, đi sâu vào nghiên cứu các chủ thể, thể chế của chính sách DS- KHHGĐ và việc tổ chức thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 . Đề tài thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Phùng Thị Hương Hạnh, đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, quan điểm và những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình. Có thể thấy, có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách DS-KHHGĐ, chiến lược DS-KHHGĐ. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực hiện chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, đề tài “Thực hiện chính sách Dân số và phát triển từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" là đúng mục đích và không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào đã nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách công và tìm hiểu quá trình triển khai thực hiện chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, để từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp trong việc tổ chức thực hiện 4
  14. chính sách dân số trên địa bàn thị xã, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số, mang lại hiệu quả trực tiếp cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của thị xã. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận như các khái niệm, chính sách dân số Việt Nam qua các thời kỳ. Đánh giá, phân tích thực trạng thực hiện chính sách dân số và phát triển, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân tại thị xã Điện Bàn. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân số và phát triển trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn thực hiện Chính sách dân số và phát triển dưới góc độ khoa học chính sách công. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về chính sách dân số và phát triển, phân tích những ưu điểm, những bất cập trong việc thực hiện chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn. Về thời gian: Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách dân số và phát triển từ năm 2011 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Nghiên cứu này vận dụng các quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- LêNin và các quan điểm của Đảng, Nhà nước về Chính sách Dân số và phát triển. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tổng hợp và phân tích các tài liệu đã về chính sách dân số và thực trạng 5
  15. chính sách dân số tại thị xã Điện Bàn. Khảo sát thực địa, thu thập số liệu định tính và định lượng, so sánh, đối chiếu số liệu dựa trên các kết quả nghiên cứu có sẵn, từ đó phân tích, đánh giá chính sách dân số và phát triển thông qua bằng chứng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Nội dung và kết quả nghiên cứu luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện chính sách dân số trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu và học tập của cán bộ làm công tác dân số và sinh viên trong lĩnh vực chính sách công và chính sách xã hội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần cung cấp các luận chứng khoa học nhằm đưa ra các giải pháp để thực hiện chính sách dân số trên địa bàn cụ thể. Căn cứ kết quả đạt được, luận văn đưa ra được những vấn đề sau: Đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, nêu những hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện chính sách. Nêu ra những quan điểm và giải pháp để thực hiện chính sách tốt hơn trong những năm đến. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài những phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được cơ cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách dân số và phát triển Chương 2: Thực trạng chính sách dân số và phát triển từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn trong những năm đến 6
  16. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về chính sách công Có rất nhiều quan niệm về khái niệm chính sách công. Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về chính sách công là: bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm. Khái niệm về chính sách công của William Jenkins cụ thể hơn so với định nghĩa trên: Theo ông, chính sách công là “một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”. Còn James Anderson đưa ra một định nghĩa chung hơn, mô tả chính sách như là “một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm” Trên cơ sở tham khảo các cách tiếp cận khác nhau về chính sách công, có thể đi đến một định nghĩa: Chính sách công là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng. 1.1.2. Khái niệm về chính sách dân số Dân số hay dân cư là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính [1, tr.1]. Dân số vừa là lực lượng lao động vừa là người tiêu dùng trong xã hội, 7
  17. vấn đề dân số có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Quy mô dân số là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định. Quy mô dân số thường xuyên biến động qua thời gian và không gian lãnh thổ. Quy mô dân số có thể tăng hoặc giảm tùy theo các biến số cơ bản nhất bao gồm: Sinh, chết và di dân.[1, tr.1] Cơ cấu dân số là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác. Trong các loại cơ cấu dân số thì cơ cấu tuổi và cơ cấu giới tính là cơ cấu quan trọng nhất. [1, tr.1] Cơ cấu dân số già là dân số có người già chiếm tỷ lệ cao. Phân bố dân cư là sự phân chia tổng số dân theo khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số. Di cư là sự di chuyển dân số từ quốc gia này đến cư trú ở quốc gia khác, từ đơn vị hành chính này tới cư trú ở đơn vị hành chính khác.[1, tr.1] Sức khoẻ sinh sản là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người. Kế hoạch hoá gia đình là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khoẻ, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình.[1, tr.1] Công tác dân số là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tác động đến quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và nâng cao chất lượng dân số. 8
  18. Mức sinh thay thế là mức sinh tính bình quân trong toàn xã hội thì mỗi cặp vợ chồng có hai con. Dịch vụ dân số là các hoạt động phục vụ công tác dân số, bao gồm cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn, tư vấn về dân số (sau đây gọi chung là tuyên truyền, tư vấn); cung cấp biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.[1, tr.1] Đăng ký dân số là việc thu thập và cập nhật những thông tin cơ bản về dân số của mỗi người dân theo từng thời gian. Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là hệ thống thông tin được thu thập qua đăng ký dân số của toàn bộ dân cư và được thiết lập trên mạng điện tử. Già hóa dân số là quá trình tăng dần tỷ lệ người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên theo quy định của Pháp lệnh người cao tuổi của Việt Nam) và giảm dần tỷ lệ trẻ em trong tổng số dân của một địa phương hoặc một quốc gia. Nguyên nhân của già hóa dân số là mức sinh giảm, mức chết giảm và tăng tuổi thọ của người dân. Dân số - KHHGĐ là sự nỗ lực mang tính quyết sách của Nhà nước trong chủ trương khống chế một cách khoa học số dân, sao cho sự phát triển dân số là phù hợp và không gây cản trở tới việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng dân số và cơ cấu dân số hợp lý [17, tr.6]. Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình [17, tr.6]. Chính sách dân số có thể được định nghĩa như là những quy định về mặt pháp lý, những chương trình quản lý, điều hành và những hoạt động khác của Chính phủ nhằm vào việc thay thế hoặc sửa đổi xu hướng phát triển dân số trong thời điểm hiện tại có quan tâm tới lợi ích và sự sống còn của một quốc 9
  19. gia [17, tr.10]. Chính sách dân số bao gồm các biện pháp nhằm xoá đi khoảng cách giữa tổng số những đứa trẻ thực sự sinh ra trong xã hội và số trẻ mà xã hội có thể chấp nhận (thông qua một số biện pháp đặc biệt trong việc quyết định để đạt được những mục tiêu xã hội quan trọng). Chính sách dân số chủ động kiểm soát quy mô và tăng chất lượng dân số phù hợp với những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phân bố dân cư hợp lý với quản lý dân số và phát triển nguồn nhân lực [56, tr.107]. 1.2. Đặc điểm của chính sách dân số và phát triển Phân tích các khái niệm về chính sách dân số nêu trên cho thấy những điểm đồng nhất về bản chất của các khái niệm chính sách dân số thông qua các đặc điểm cơ bản như sau: Có nhiều hình thức thể hiện một chính sách dân số, nó có thể bằng một văn bản, bằng một thông báo chính thức, bằng một tuyên bố của Chính phủ, của cơ quan được ủy quyền hoặc nó có thể được phỏng đoán từ một loạt các hoạt động được công khai của Chính phủ, của cơ quan được ủy quyền. Có nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành và thực thi chính sách dân số tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy của mỗi quốc gia. Có thể là Chính phủ, cơ quan, tổ chức được Chính phủ ủy quyền hoặc cũng có thể là cơ quan, tổ chức của Chính phủ, phi Chính phủ tổ chức thực hiện các biện pháp công khai nhằm tác động trực tiếp, gián tiếp đến quá trình dân số hoặc có thể là tác động, các hương ước, quy ước của cộng đồng hướng vào những khía cạnh xã hội, nhưng lại có tác động đến xu hướng dân số. 1.3. Vai trò của chính sách dân số và phát triển Chính sách dân số có vai trò quan trọng được thực hiện thông qua hệ 10
  20. thống các giải pháp tác động tới quá trình dân số như: Điều chỉnh quy mô dân số, tác động tới cơ cấu dân số, tác động đến phân bố dân cư nhằm: Định hướng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, hoạt động theo những cơ cấu ưu tiên, khuyến khích nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố bất lợi trong việc thực hiện mục tiêu dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số. Việc giải quyết mục tiêu dân số có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm công bằng và sự phát triển bền vững của xã hội. Định hướng, hướng dẫn khung pháp lý để bảo đảm hoạt động của các chủ thể trong xã hội và bảo đảm hành vi của công dân cùng hướng, góp phần ổn định trật tự xã hội và phù hợp với bản chất, nội dung của chính sách dân số. Đề ra tiêu chuẩn, định mức, chế độ, cơ chế và phương thức thực hiện để điều tiết cụ thể đối với các đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng phù hợp với yêu cầu và thực tế khách quan trong từng giai đoạn. Vai trò của cơ quan, tổ chức ban hành chính sách dân số là bảo đảm hình thức của chính sách dân số phù hợp với mục đích, mục tiêu điều chỉnh. Vai trò của đối tượng tiếp nhận và đối tượng tham gia tác động để thực hiện chính sách là phải chủ động thực hiện các hành vi, các mối quan hệ phù hợp với mục đích, mục tiêu và các hoạt động của chính sách dân số. 1.4. Chính sách dân số Việt Nam qua các giai đoạn Chính sách dân số là hệ thống các giải pháp và mục tiêu do Nhà nước ban hành, nhằm tác động vào các quá trình dân số như quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và chất lượng dân số để đạt được các mục tiêu dân số mong muốn. Giai đoạn (1961-1975) để tăng bù dân số sau chiến tranh, chính sách dân số trong giai đoạn này được thông qua cuộc vận động “hướng dẫn sinh đẻ” và sau đó là “sinh đẻ có kế hoạch” được Chính phủ ban hành trong 3 văn bản 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2