intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về chính sách nông nghiệp; Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang; Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN QUANG VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN QUANG VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LÊ THANH SANG HÀ NỘI, 2021
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chợ Mới là huyện có điều kiện phát triển kinh tế toàn diện, luôn đi đầu về chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, trong đó cây màu và cây ăn trái được thay thế dần từ đất trồng lúa kém hiệu quả, đã nâng cao hệ số vòng quay của đất, tăng thu nhập người nông dân, với thuận lợi có hệ thống đê bao kiểm soát lũ hoàn chỉnh 82 tiểu vùng đã phát huy tác dụng cho phép sản xuất liên tục, quanh năm. Bên cạnh những mặt thuận lợi thì việc phát triển sản xuất trong thời gian gần đây có dấu hiệu chậm lại do chỉ tập trung ở xu hướng tăng chiều rộng về diện tích hơn chú ý về chiều sâu là chất lượng, an toàn sản phẩm. Nền nông nghiệp chưa thực sự phát triển bền vững do giá cả không ổn định, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự phát, môi trường ô nhiễm. Do đó, việc tính toán tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích là phải bố trí cây trồng vật nuôi phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, phát huy tiềm năng lợi thế địa phương, đa dạng về chủng loại, đa dạng phương thức sản xuất tăng tính cạnh tranh gắn với xây dựng thương hiệu và thị trường tiêu thụ. Trên cơ sở thực tế sản xuất trên địa bàn Chợ Mới và các điều kiện cần thiết cho các phương án đa canh, luân canh kinh nghiệm sản xuất của người dân. Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nâng cao thu nhập cho người dân thì việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi là yêu cầu cấp bách. Tiềm năng, lợi thế so sánh Chợ Mới đang có nhưng chưa phát huy lợi thế một cách triệt để. Sản xuất nông nghiệp vẫn mang nặng tính tự cấp đan xen với sản xuất hàng hóa nhỏ do ruộng đất phân chia manh mún; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm nông nghiệp hàng hóa thấp. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, khả năng xây dựng, khai thác các điểm kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ ở huyện, xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội còn nhiều hạn chế, thị trường nông thôn hạn hẹp, nhiều loại nông phẩm hàng hóa sức cạnh tranh thấp, đời sống của người nông dân - thuần nông, còn nhiều khó khăn, chưa có định hướng thật sự hiệu quả, khả thi. 1
  4. Do đó, học viên lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang” làm luận văn cao học, chuyên ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề thực trạng chính sách phát triển nông nghiệp hiện đã có nhiều công trình khoa học đề cập đến vấn đề này. Một số tài liệu tham khảo gồm: * Sách tham khảo điển hình: “Bài giảng Phương pháp luận nghiên cứu khoa học xã hội” của PGS.TS. Lê Thanh Sang, Học viện Khoa học xã Hội Việt Nam. “Bài giảng Xây dựng Chính sách công” của TS. Nguyễn Hữu Toàn, Học viện Khoa học xã Hội Việt Nam. “Bài giảng Chính sách khoa học công nghệ” của PGS.TS. Lê Bộ Lĩnh, Học viện Khoa học xã Hội Việt Nam. “Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công” của Học viện Hành chính Quốc Gia”. “Giáo trình Hành chính công” của Học viện Hành chính Quốc Gia”. “Phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam, của Phạm Hồng Long, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội”. “Chính sách thu hút FDI, Nguyễn Chiến Thắng, Học viện Khoa học xã Hội Việt Nam. “Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” của Trần Xuân Châu, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Việt Nam - con đường và bước đi” của GS.TS Nguyễn Kế Tuấn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004. “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam - Hôm nay và mai sau” của Đặng Kim Sơn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008. Nông nghiệp, chính sách phát triển nông nghiệp vẫn là chủ đề không mới mẻ trong lý luận và thực tiễn về cách tiếp cận. Việt Nam cũng như Đồng bằng sông Cửu Long là 2
  5. vùng vựa lúa lớn nhất cả nước, nhiều công trình khoa học đề cập dưới các góc độ khác nhau về phạm vi, cách thức tiếp cận. Cách đề cập vấn đề có tính chất tương đối khái quát tổng thể luôn gắn liền với thực tiễn, như một quy luật vận động phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam như địa phương, đồng thời có sự đổi mới từ các mô hình, gắn liền với giao đoạn phát triển nông nghiệp, nông thôn. * Luận án, luận văn, công trình khoa học: “Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Lạng Sơn” Nguyễn Thanh Hảo, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010. “Vai trò của phát triển nông nghiệp trong bảo đảm hậu cần tại chỗ cho khu vực phòng thủ tỉnh Hà Nam hiện nay” Vũ Văn Khầu, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện chính trị, 2010. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thái Bình” Phạm Quang Huy, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện chính trị, 2011. “ Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Hải Dương hiện nay” Lê Văn Điền, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị, 2012. Các luận án, luận văn, công trình khoa học trong quá trình nghiên cứu thường quan tâm một cách nhìn nhận vấn đề cơ bản trên cơ sở lý luận, thực tiễn về cơ chế, cách thức thực hiện chính sách nông nghiệp, nông thôn áp dụng thực tiễn giúp địa phương có những định hướng phù hợp về cơ chế, chính sách. Phạm vi vấn đề có tính chất vĩ mô, giải pháp về thể chế, chính sách hỗ trợ, xã hội,…trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải pháp liên quan đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất; Cơ chế, chính sách vĩ mô của nhà nước; Phạm vi, góc độ nhìn nhận chỉ ở mức độ một vùng kinh tế nào đó, tỉnh nào đó, hoặc một số địa phương trong nước,... * Bài báo khoa học, tạp chí: “Nông dân và nông nghiệp Việt Nam nhìn từ sản xuất - thị trường” GS.TS Võ Tòng Xuân, Tạp chí Cộng sản, số 812, 6/2010. “Nông nghiệp Việt Nam sau 4 năm thực hiện cam kết WTO” TS Chu Tiến 3
  6. Quang, Tạp chí Cộng sản, số 824, 6/2011. Nội dung các bài báo, tạp chí khoa học đề cập, lý luận nhiều gốc độ của vấn đề về sự cần thiết, ưu điểm và hạn chế, định hướng thời gian tới cũng như các thách thức phải đối mặt cho vấn đề của người dân, doanh nghiệp, các chủ thể tham gia trong quá trình hội nhập kinh tế theo sân chơi chung của thế giới. Các công trình khoa học liên quan lĩnh vực nông nghiệp, sự phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay là việc làm rất cần thiết, mang tính hiệu quả, thiết thực cho người nông dân Việt Nam cũng như Chợ Mới, An Giang nói riêng. Và nhiều bài báo, tạp chí khoa học trên mạng xã hội làm tư liệu nghiên cứu thực hiện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, qua đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ: + Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách công, chính sách phát triển nông nghiệp và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp. + Phân tích thực trạng thực hiện các chính sách nông nghiệp của huyện trong thời gian qua; những kết quả đạt được, cũng như bài học rút ra từ thực tiễn. + Bối cảnh mới và những vấn đề đặt ra trong định hướng phát triển của huyện. + Đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp của Chợ Mới, An Giang trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. - Địa bàn nghiên cứu: huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: 5.1. Cơ sở lý luận 4
  7. Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, luận văn phân tích chính sách và vận dụng chính sách áp dụng trên thực tiễn của huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, kết hợp từ dưới lên và từ trên xuống, …để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng để phân tích những thành công và hạn chế trong các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Đồng thời để chỉ ra những thành công và hạn chế. Phương pháp phân tích còn được sử dụng để đề xuất các giải pháp nhằm thực thi tốt hơn nữa chính sách nông nghiệp ở Chợ Mới, tỉnh An Giang trong thời gian tới. Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở kết quả phân tích, phương pháp tổng hợp đã khái quát định hướng về cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách phát triển nông nghiệp; những ưu điểm và hạn chế trong thực thi chính sách phát triển nông nghiệp và đề xuất các giải pháp thực hiện. Phương pháp logic: Là phương pháp được rút ra từ những tri thức về chính lôgíc khách quan của bản thân sự vật, của bản thân lịch sử. Phương pháp này không chỉ được sử dụng trong từng chương mục, mà còn được sử dụng để kết nối các phần, các chương với nhau. Phương pháp lịch sử: Là quá trình hình thành và phát triển vấn đề, từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối tượng. Trên cơ sở sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic, các kết luận rút ra mang tính chất khách quan, khoa học. Phương pháp so sánh: Là phương pháp thể hiện sự tương quan, phân tích, so sánh vấn đề từ đó làm cơ sở định hướng thực hiện một cách hiệu quả, khả thi vấn đề. Nhờ phương pháp này, luận văn làm rõ được những thay đổi cả về chất và lượng qua thời gian. Phương pháp phân tích chi tiết: Là phương pháp phân ra nhiều đối tượng, nhiều vấn đề nhỏ, lẻ nhằm mục đích xem xét kỹ từng đối tượng hơn, chia nhỏ đối tượng để nghiên cứu kỹ hơn, từng mãnh ghép chi tiết. Kết hợp các phương pháp thống kê, áp phân tích định tính, suy luận logic, 5
  8. diễn giải, đánh giá, thực thi chính sách…. - Cơ sở dữ liệu nghiên cứu: Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá kết quả thực hiện các chính sách của trung ương và chính sách của tỉnh An Giang về phát triển nông nghiệp. Do vậy, cần ưu tiên các hướng thu thập cơ sở dữ liệu liên quan sau: Thứ nhất, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang chủ yếu dựa vào kinh tế nông nghiệp. Do vậy, các tài liệu nêu các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách, sự phù hợp của chính sách phát triển nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng. Thứ hai, sự chuyển hướng của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế vào lĩnh vực nông nghiệp theo hướng liên kết với nông dân ngày càng nhiều nên sự phù hợp của cơ chế, chính sách đóng vai trò đặc biệt quan trọng nên cần thu thập tài liệu và phân tích các nội dung này. Thứ ba, dữ liệu được thu thập kết quả thực hiện các chương trình, đề án về nông nghiệp; kết quả thực hiện các chính sách nông nghiệp hàng năm, số liệu từ cơ quan thống kê... Ngoài ra, còn tham khảo các văn bản khác như các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân; các nghị định, quyết định của chính phủ, các văn bản pháp quy, định hướng phát triển của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn…; các thông tin trên các tạp chí chuyên ngành, các báo cáo khoa học liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Cơ sở lý luận chung và vấn đề thực tiễn địa phương, làm đúc kết kinh nghiệm về định hướng thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang phát triển theo hướng hiện đại trong tương lai. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở thực tiễn, đề xuất một số giải pháp mang tính định hướng, tham khảo nhằm tạo tiền đề thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại. 7. Kết cấu của luận văn Chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu luận văn, kết luận, gồm: 6
  9. Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách nông nghiệp Chương 2: Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP 1.1 Lý luận chung về chính sách công 1.1.1 Các khái niệm về chính sách và chính sách công + Chính sách: Qua nghiên cứu tài liệu cho thấy thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm, ý kiến khác nhau về chính sách, chẳng hạn như: Chính sách là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm (Thomas R. Dye 1984); Chính sách được hiểu là các tư tưởng, định hướng, những mong muốn cần hướng tới, cần đạt được (Còn chiến lược hay kế hoạch, thậm chí pháp luật chẳng qua chỉ là hình thức, là phương tiện để chuyển tải, thể hiện chính sách). Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị chung. Dựa vào đường lối, cương lĩnh mà người ta định ra chính sách, là cơ sở để chế định ra pháp luật hay nói cách khác pháp luật là kết quả của sự thể chế hóa chính sách. Chính sách có thể chưa được luật pháp hóa, cũng có thể chưa bao giờ luật pháp hóa căn cứ vào sự phù hợp với tư tưởng mới, sự thay đổi thực tiễn. Chính sách là linh hồn, nội dung của pháp luật, còn pháp luật là hình thức, phương tiện thể hiện của chính sách. Chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng cầm quyền, với bộ máy quyền lực công của Nhà nước. + Chính sách công: * Theo nghĩa rộng: là chính sách của nhà nước, cụ thể hoác các chủ trương, đường lối của đảng cầm quyền thành các quyết định, mục tiêu, giải pháp, công cụ nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của nhà nước và xã hội hướng tới mục tiêu phục vụ người dân là chính. * Nghĩa hẹp: là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý, định hướng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi quốc giatrong những giai đoạn nhất định. 8
  11. Chính sách công là tập hợp các quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt các mục tiêu phát triển. Chính sách công không đơn giản là sự ghép từ. Nói đến chính sách công liên quan 3 vấn đề chính cơ bản: Chủ thể, mục tiêu, vấn đề chính sách hướng tới giải quyết. Như vậy, chính sách công có nhiều khái niệm nhưng vẫn chưa được thống nhất với nhau. Theo tôi, chính sách công có thể được hiểu là tất cả các chủ trương, dự án, kế hoạch, chương trình... của chủ thể được trao quyền lực công nhằm xử lý những vấn đề mang tính xã hội, cộng đồng trên mọi lĩnh vực trong cuộc sống nhằm đạt mục tiêu của quốc gia. + Khái niệm Nông nghiệp, chính sách phát triển nông nghiệp: * Nông nghiệp: được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng: là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp (trồng và khai thác bảo vệ tài nguyên rừng), ngư nghiệp (đánh bắt và nuôi trồng thủy sản). Thực tiễn cho thấy, trong một thời gian dài của lịch sử nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ yếu của hầu hết các quốc gia. Nông nghiệp là khu vực duy nhất sản xuất ra lương thực, thực phẩm nuôi sống con người. Nông nghiệp theo nghĩa rộng thường được sử dụng trong phân tích mối quan hệ với công nghiệp và dịch vụ. Theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Trong trồng trọt lại bao gồm: trồng cây lượng thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây thức ăn cho chăn nuôi, cây rau củ…Trong chăn nuôi bao gồm: chăn nuôi gia súc, gia cầm… Sản phẩm của nông nghiệp thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày của con người, là nguyên liệu cho công nghiệp và dược liệu cho chữa bệnh, sức kéo cho sản xuất và vận tải…Trong phạm vi luận văn này, tác giả nghiên cứu nông nghiệp theo nghĩa rộng. + Khái niệm chính sách phát triển nông nghiệp: Chính sách phát triển nông nghiệp là hệ thống các phương pháp, cách thức, biện pháp cụ thể của nhà nước áp dụng vào nông nghiệp nhằm xây dựng một nền 9
  12. nông nghiệp lớn mạnh, bền vững theo hướng công nghiêp hoá, hiện đại hoá, nâng cao đời sống nông dân dựa trên những quan điểm, đường lối của Đảng và tình hình phát triển của nông nghiệp hiện tại . Như vậy, tùy theo định hướng mục tiêu lâu dài hay trước mắt mà nhà nước có những biện pháp thích hợp để tác động vào nông nghiệp coi đó như là công cụ để quản lý, điều tiết sự phát triển của nông nghiệp. 1.1.2 Quy trình thực hiện chính sách công: 1.1.2.1 . Xây dựng kế hoạch và phân công: Việc xây dựng Kế hoạch của các cơ quan quản lý các cấp đều thực hiện theo yêu cầu này, gồm các nội dung chính để thực hiện như sau: + Kế hoạch về tổ chức và điều hành. + Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực. + Kế hoạch về thời gian để làm tốt công tác triển khai thực hiện + Kế hoạch thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách. + Dự kiến những nội quy, quy chế; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật. Chính sách ở cấp nào, lãnh đạo cấp đó thông qua và điều chỉnh. 1.1.2.2 . Tuyên truyền, truyền thông: + Tuyên truyền: là một khái niệm đã xưa rồi lại còn gợi lên cách làm của phát xít Đức. Vì đó là cách “dội bom” một chiều theo nghĩa từ trên xuống mà mang tính áp đặt nữa. Về phương pháp thì chỉ có một cách là đại trà và xả láng. Người nhận thông tin phản ứng như thế nào không cần biết. Do đó không có hiệu quả vì không muốn nghe thì người ta bịt tai thôi. Đó là chưa nói đến phản ứng ngược lại là người ta dội. + Truyền thông: là một khái niệm khoa học quan tâm đến hiệu quả là làm sao cho người nghe thay đổi nhận thức, thái độ, nhất là hành vi. Do đó truyền thông rất quan tâm đến phản hồi. “Truyền” rồi phải xem người ta có “thông” không chứ! Nếu chưa thông phải thay đổi cả nội dung lẫn hình thứccho phù hợp. Truyền thông mong sự hưởng ứng tự nguyện của đối tượng nên không áp đặt và cố gắng thích nghi thông điệp với từng nhóm đối tượng: thanh niên, trẻ em, phụ nữ, nông dân, công dân, tri thức.... 10
  13. Như thế, thay vì chỉ có một chiều thì truyền thông mang tính hai chiều, thậm chí đa chiều.Truyền thông có ba cấp: Cá nhân với cá nhân, Truyền thông nhóm, Truyền thông đại chúng. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn: + Với cơ quan nhà nước và cho các đối tượng chính sách, mọi người dân tham gia. + Cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi. + Thiếu năng lực tuyên truyền, vận động đã làm cho chính sách bị biến dạng, làm cho lòng tin của dân chúng vào nhà nước bị giảm sút. Việc tuyên truyền, vận động phải làm một cách thường xuyên, liên tục. Bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng... 1.1.2.3 . Tổ chức thực hiện: Tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt. Ban hành tổng thể ít nhất cũng tại một địa phương nào đó cho phù hợp, số lượng tham gia lớn, hoạt động đa dạng, đồng thời có sự thúc đẩy, có khả năng kìm hãm đan xen,… Cần có sự phối hợp thực hiện từ các cấp, ngành nói chung. Vấn đề thực tế thường giao cho một đơn vị đầu mối, đơn vị khác chủ yếu phối, kết hợp. Việc phân công, phối kết hợp cần có sự chủ động, chặt chẽ để đảm bảo đúng hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách. Duy trì chính sách, muốn vậy phải có sự phối hợp, tổ chức thực thi của các đối tượng và chủ thể chính sách. Đồng thời việc điều chỉnh chính sách là việc làm thường xuyên và có hệ thống nhằm hoàn thiện một các hiệu quả phù hợp thực tiễn. 1.1.2.4 . Kiểm tra, giám sát: Do đặt thù các địa phương không như nhau, cũng như điều kiện mỗi vùng miền khác nhau, kể cả trình độ, năng lực có sự khác biệt cần có sự kiểm tra, giám sát. Qua kiểm tra, giám sát mục đích chính nhằm chấn chỉnh, nhắc nhở, rút kinh nghiệm những vấn đề còn tồn tại chưa giải quyết nhằm đôn đốc, thực hiện tốt hơn 11
  14. thời gian tới một cách hiệu quả, thiết thực hơn góp phần hoàn thiện thực thi chính sách. 1.1.2.5 . Đánh giá tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm: Trong quá trình thực thi chính sách có thể đánh giá được phần nào hoặc toàn bộ kết quả thực hiện. Đánh giá tổng kết được xem là vấn đề rất quan trọng, đó cũng là quá trình kết luận, chỉ đạo, điều hành, việc chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. 1.2. Chính sách phát triển nông nghiệp huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang: Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu mà mục tiêu, nội dung, biện pháp của các chính sách này đóng vai trò là cơ sở lý luận quan trọng đối với việc thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới trong thời gian qua và định hướng cơ bản cho đến năm 2030, một số cốt lỗi vấn đề chính sách cụ thể: + Cấp Trung ương: Trên cơ sở Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020, nội dung điển hình cụ thể như sau: Về quan điểm chung: Khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Tỉnh để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững, xây dựng An Giang là một trong những đầu mối giao thương trong vùng và các nước ASEAN. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và phát triển cơ sở hạ tầng đủ sức ứng phó với thiên tai và phát triển bền vững. Kết hợp tốt giữa công nghiệp hóa nông nghiệp - hiện đại hóa nông thôn với xây dựng mở rộng các khu đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm, công nghiệp và dịch vụ phát triển năng động; đảm bảo thu nhập ổn định cho người nông dân. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá xã hội, bảo đảm cho mọi người dân có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả của sự phát triển. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật và đội ngũ doanh nhân. 12
  15. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, đặc biệt là an ninh biên giới; duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia. Xây dựng nền hành chính từng bước hiện đại gắn với củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh. Một số chủ trương, định hướng các văn bản khác cũng thể hiện hiệu quả mang lại như: Quyết định số 580/QĐ-TTg ngày 22/4/2014 của Thủ Tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ giống để chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây màu tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về việc quản lý sử dụng, đất trồng lúa. Quyết định số 805/QĐ-BNN-KH ngày 22/4/2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc phê duyệt quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, và tầm nhìn đến năm 2030. + Cấp tỉnh: Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020. Kết quả sau 05 năm thực hiện hiệu quả mang lại hết sức tích cực, cụ thể như sau: Theo đánh giá Sở Khoa học & Công nghệ An Giang thì qua 05 năm triển khai Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các cấp, các ngành đã có nhiều cách làm đổi mới, sáng tạo nhằm cụ thể hóa, quyết tâm đưa Nghị quyết vào cuộc sống. Nhiều đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật được ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao như: lai tạo và tuyển chọn giống lúa thơm Bảy Núi chất lượng cao, mô hình luân canh lúa - màu - lúa; cánh đồng mẫu lớn công nghệ cao tại Thoại Sơn; vườn ươm cây rau giống theo hướng công nghệ cao của huyện An Phú; dự án tôm toàn đực của Israel, trồng cây dược liệu vùng Bảy núi... 13
  16. - Lĩnh vực lúa gạo: vùng sản xuất lúa giống, lúa chất lượng cao gắn với phát triển cánh đồng lớn ứng dụng “1 phải 5 giảm”, “3 giảm 3 tăng” và các tiến bộ KH&CN (san bằng mặt ruộng ứng dụng tia laser, máy cấy lúa, máy gom rơm, máy băm rơm...) có tổng diện tích gieo trồng đạt gần 77.778ha. - Lĩnh vực rau màu: tổng diện tích nhà lưới gieo ươm cây rau giống đạt gần 03ha với sản lượng khoảng 13,5 triệu cây giống/năm. Giá trị sản xuất sản phẩm chất lượng cao nhóm rau màu trong năm 2016 tăng 419 tỷ đồng, giá trị gia tăng tăng 210 tỷ đồng so với năm 2012. - Lĩnh vực thủy sản: nhiều giống thủy sản có giá trị kinh tế cao đã được các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở trên địa bàn tỉnh nhân và sản xuất giống thành công (tôm càng xanh toàn đực, cá chình nước ngọt, lươn đồng, cá chạch lấu, cá heo, cá tra giống cải thiện di truyền, cá hô...) đã góp phần đa dạng hóa nghề nuôi thủy sản của tỉnh. - Lĩnh vực nấm ăn: nấm dược liệu đã được các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở trong tỉnh đã sưu tập, bảo tồn trên 25 chi, loài nấm ăn, nấm dược liệu, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao đã được thương mại hóa (nấm đông trùng hạ thảo, nấm linh chi, nấm kim châm, nấm chân dài...). - Lĩnh vực cây dược liệu: tổng diện tích trồng cây dược liệu của tỉnh khoảng 87,5 ha, bình quân mỗi năm tăng 20% diện tích trồng cây thuốc xen dưới tán rừng, xen vào đất vườn. - Lĩnh vực hoa kiểng: tổng diện tích đất sản xuất hoa kiểng trên địa bàn tỉnh là 239,37 ha, gồm nhiều chủng loại như: lan các loại, mai, kiểng bon sai, vạn thọ, cúc, huệ, mai chiếu thủy, tùng, nguyệt quế, lộc vừng, cúc chậu pha lê, đại đóa... Một số mô hình của các địa phương triển khai thực hiện mang lại hiệu quả kinh tế cao. Định hướng về tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở An Giang, lãnh đạo tỉnh An Giang nhấn mạnh, các cấp, các ngành và địa phương quán triệt sâu sắc Nghị quyết 09 của Tỉnh ủy để cơ cấu lại nền nông nghiệp của tỉnh gắn với việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, xem đây là con đường tất yếu đưa nông nghiệp An Giang phát triển bền vững, hướng đến mục tiêu nâng cao đời sống người dân. Bên 14
  17. cạnh những định hướng chung của tỉnh, từng địa phương có cách thực hiện riêng nhằm tận dụng và phát huy lợi thế của mình. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn hay dài hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức các trung tâm về phân tích các chỉ tiêu chất lượng một số mặt hàng nông sản, thực phẩm và các lĩnh vực chuyên môn khác, các lớp đào tạo sau đại học ngành công nghệ sinh học và một số ngành khác. Tổ chức đoàn học tập tại các viện, trường và các tỉnh bạn về những mô hình, các tiến bộ KH&CN trong các lĩnh vực thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt... Tổ chức triển khai các mô hình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09- NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển NNƯDCNC trên địa bàn tỉnh; đưa dự án Trung tâm Công nghệ sinh học vào hoạt động đúng với lộ trình chung của tỉnh. Một số chủ trương, định hướng các văn bản khác cũng thể hiện hiệu quả mang lại cho tỉnh và địa phương như: Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh An Giang về Ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định 1350/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh An Giang Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp &PTNT tỉnh AG đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định 1351/QĐ-UBND ngày 25/8/2014 của UBND tỉnh An Giang Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển các vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa (lúa, rau màu, thủy sản) tỉnh AG đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 05/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025. Quyết định số 2281/QĐ-UBND ngày 28/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang phê duyệt quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,… 1.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển nông nghiệp 15
  18. + Mục tiêu tổng quát, lâu dài: Để nông nghiệp Việt Nam tiếp tục phát triển hiệu quả hơn trong giai đoạn tới, Chính phủ đã đưa ra tầm nhìn đến 2030 là: Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, áp dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh. Cải thiện và ngày càng nâng cao đời sống của nông dân. Xây dựng nông thôn văn minh hiện đại. Chính phủ cũng đặt mục tiêu đến 2030, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 3,0%/năm; tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt khoảng 6% - 8%/năm. Lĩnh vực nông nghiệp có 80.000 đến 100.000 doanh nghiệp đầu tư kinh doanh có hiệu quả, trong đó khoảng 3.000 đến 4.000 doanh nghiệp có quy mô lớn và 6.000 đến 8.000 doanh nghiệp quy mô vừa. Ngành nông nghiệp sẽ tập trung đồng bộ những giải pháp cơ bản sau: Hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm mạnh điều kiện kinh doanh trong nông nghiệp nhằm tạo sức hấp dẫn đầu tư. Phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bảo đảm phù hợp với nhu cầu thị trường, kế hoạch và chiến lược phát triển ngành nông nghiệp. Rà soát, nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển ngành mang tính bền vững, ổn định và hiệu quả. Tập trung nghiên cứu phát triển công nghệ sau thu hoạch, khắc phục tổn thất sau thu hoạch, có lợi cho nông dân, gia tăng giá trị sản phẩm và tạo ra những ưu thế so sánh nhất định cho sản phẩm nông nghiệp Việt Nam. Xây dựng đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập thông tin, dự báo thị trường, qua đó tư vấn, cung cấp cho các doanh nghiệp biết để điều tiết hoạt động phù hợp theo nhu cầu thị trường tránh bị ép giá bán. Tăng cường triển khai công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản, nâng cao năng lực phát triển sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông nghiệp tại các thị trường trọng điểm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại đưa hàng hóa nông sản Việt Nam tiếp cận các hệ thống bán lẻ, chuỗi siêu thị tại nước 16
  19. ngoài. Nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu nông sản, thu hút đầu tư có chất lượng cao và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp. Xây dựng, hoàn thiện chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến hiện đại phục vụ sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp; khai thác tối đa các cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển nông nghiệp hiệu quả và bền vững. 1.2.2. Nội dung chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp Phát triển kinh tế nông nghiệp luôn là nội dung quan trọng của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và quá trình thực hiện chủ trương của Chính phủ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh cũng như Chợ Mới. Căn cứ vào Định hướng chiến lược phát triển kinh tế ở Việt Nam và căn cứ vào tình hình điều kiện thực tế ở tỉnh và địa phương, cùng hệ thống các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới theo quy định của Chính phủ; nội dung phát triển kinh tế nông nghiệp như sau: - Thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nông nghiệp trên mọi phương diện, (giá trị gia tăng, sản lượng tuyệt đối, đa dạng, cây trồng vật nuôi…). - Coi trọng đổi mới, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ trong nông nghệp. - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tiến bộ, hiện đại, được biểu hiện thông qua tỷ trọng cơ cấu ngành nông - lâm - ngư nghiệp; cơ cấu giữa chăn nuôi và trồng trọt; giữa khai thác - chế biến - nuôi trồng thủy hải sản; giữa trồng rừng - khai thác - chế biến; tỷ trọng giá trị nông phẩm xuất khẩu trong cơ cấu giá trị xuất khẩu.... gắn với phát triển kinh tế nông thôn. - Phát triển nền nông nghiệp sạch gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường... - Coi trọng giải quyết vấn đề xã hội trong quá trình phát triển. Từng bước nâng cao tỷ trọng của các sản phẩm nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao, sản phẩm sản xuất theo quy trình VietGAP, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. 1.2.3. Vai trò chính sách phát triển nông nghiệp 17
  20. - Phát triển kinh tế nông nghiệp góp phần tạo tiền đề quan trọng bảo đảm thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH: Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm, bảo đảm nhu cầu ăn, nhu cầu cơ bản của con người đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước và của mỗi địa phương. Thực tiễn đã khẳng định, đói nghèo, an ninh lương thực là nguy cơ của mọi cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội. Nông nghiệp ổn định, bền vững thì đất nước và mỗi địa phương mới phồn vinh, hạnh phúc, ổn định kinh tế, chính trị; quốc phòng, an ninh được củng cố vững chắc. - Phát triển kinh tế nông nghiệp góp phần thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa tại chỗ: Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình đô thị hóa. Ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới hai quá trình này thường diễn ra đồng thời, song hành cùng nhau. Trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay, phát triển kinh tế nông nghiệp sẽ thực hiện được quá trình CNH, HĐH tại chỗ; gắn bó tại chỗ công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ. Vấn đề đô thị hóa sẽ được giải quyết theo cách thức đô thị hóa tại chỗ, tạo việc làm tại chỗ cho người lao động nông nghiệp, nông thôn; hạn chế việc di dân cơ học ra các thành phố, các trung tâm công nghiệp lớn. - Phát triển kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa nông thôn: Kinh tế là cơ sở nền tảng vật chất của văn hóa, chính trị, tinh thần. Nông thôn, nông nghiệp nước ta vốn là vùng đan xen. Phát triển kinh tế nông nghiệp sẽ tạo điều kiện để vừa giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, vừa bài trừ văn hóa lạc hậu, vừa tổ chức tốt việc xây dựng và phát triển đời sống văn hóa tinh thần góp phần xây dựng nông thôn mới. - Phát triển kinh tế nông nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nông dân, thực hiện xóa đói giảm nghèo: nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội đã được phát huy. Tuy nhiên, so với sự phát triển đô thị, nông nghiệp, nông thôn tốc độ phát triển vẫn chậm hơn. Tỷ lệ lao động được đào tạo, nhất là với những lao động trung tuổi ít, việc áp dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực nông 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2