intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

51
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công, từ việc phân tích tình hình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, luận văn sẽ đưa ra những ý kiến và giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THÀNH KHANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THÀNH KHANG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI NHẬT QUANG HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân. Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Bùi Nhật Quang vì sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy trách nhiệm của thầy đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện khoa học xã hội đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam đã quan tâm, giúp đỡ tạo thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Lê Thành Khang
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU ..................................................... 8 1.1. Khái niệm, vai trò thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu ..... 8 1.2. Nội dung và các bước thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu . ................................................................................................... 14 1.3. Các yếu tố tác động và yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu........................................................................... 20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................................................... 25 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại tỉnh Quảng Nam .................................................. 25 2.2. Tình hình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam ..................................................................................... 30 2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ............................................... 33 2.3. Kết quả, hạn chế trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam .................................................................. 42 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM .......................... 54 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam ......................................................... 54 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam ......................... 54 KẾT LUẬN .................................................................................................... 67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức C/O Certificate of Origin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa CN&TTCN Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp GTGT Giá trị gia tăng H/S Harmonized Commodity Description and Coding System Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa KCN Khu công nghiệp KTSTQ Kiểm tra sau thông quan NSNN Ngân sách nhà nước QLRR Quản lý rủi ro TTĐB Tiêu thụ đặc biệt UBND Uỷ ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu...................................... 45 tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2018 (triệu USD)............ 45 Bảng 2.2. Số thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu................................. 45 tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2018 ................................ 45
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển, ngoài những điều kiện cần thiết, cần có một bộ máy lãnh đạo, điều hành, quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội - an ninh quốc phòng. Để bộ máy đó hoạt động thường xuyên, liên tục và hiệu quả, Nhà nước cần có một quỹ tài chính bền vững. Nguồn tài chính đó được tạo ra từ các khoản thu của Nhà nước và thuế luôn là nguồn thu quan trọng nhất. Ở Việt Nam, nguồn động viên từ thuế luôn giữ một tỷ lệ khá lớn. Thuế trở thành công cụ hiệu quả để điều tiết hoạt động kinh tế. Đối với hoạt động kinh tế ngoại thương, một trong những sắc thuế quan trọng thường được nhắc đến là thuế xuất, nhập khẩu. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thuế để đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, ổn định tình hình kinh tế xã hội, phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một trong những sắc thuế có ý nghĩa quan trọng, vừa là nguồn động viên ngân sách quốc gia, vừa là công cụ để điều tiết sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế trong nước và thương mại quốc tế phát triển. Với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã đưa đến cho Việt Nam những cơ hội mới. Hoạt động xuất nhập khẩu trong những năm qua của Việt Nam cũng có nhiều biến chuyển. Số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng, nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú… nhưng 1
  8. đồng thời cũng làm xuất hiện những khó khăn và thách thức. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận thương mại và những loại hình tội phạm mới cũng đang đặt ra cho Hải quan Việt Nam nói chung và Hải quan Quảng Nam nhiều nhiệm vụ mới, đòi hỏi các chính sách về quản lý thuế xuất, nhập khẩu phải được sửa đổi, bổ sung để phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp phần tăng cường quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế. Quảng Nam là tỉnh có địa hình tương đối phong phú và phức tạp, đường biên giới trên bộ và bờ biển dài. Điều này mang lại nhiều khó khăn cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đường bộ và cảng biển đối với các cơ quan chức năng, đặc biệt là Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Những hành vi trốn thuế, gian lận thương mại, nợ thuế không những chưa loại bỏ được mà còn phức tạp hơn. Tình trạng thất thu thuế xuất, nhập khẩu vẫn tiếp diễn làm ảnh hưởng đến cân đối thu-chi ngân sách Nhà nước và tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong việc thực hiện nghĩa vụ về thuế. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam” làm luận văn Thạc sĩ Chính sách công của mình, là có cả tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đề tài về quản lý thuế xuất, nhập khẩu đã và đang được nhiều tổ chức, cá nhân nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: Công trình nghiên cứu “”Các giải pháp tăng cường quản lý thuế XNK trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam" của Nguyễn Danh Hưng 2
  9. (2002). Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế, quản lý thuế XNK và khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA. Trong khuôn khổ công trình nghiên cứu, tác giả đã đề cập thực trạng và các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Trong đó công tác quản lý trị giá tính thuế là một phần của quản lý thuế xuất, nhập khẩu do vậy công trình chưa thực sự chuyên sâu chỉ mang tính tổng quan, chưa bao quát hết vấn đề về công tác quản lý trị giá. Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất, nhập khẩu” của tác giả Trần Thu Trang - Đại học Luật Hà Nội. Tác giả đã đề cập một cách chi tiết, với nguồn trích dẫn đáng tin cậy các khái niệm, đặc điểm và phân loại thuế xuất, nhập khẩu. Luận văn đã tổng kết và liệt kê những kinh nghiệm quản lý nhà nước về thuế xuất, nhập khẩu của một số nước tiêu biểu như Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu trong thời kỳ hội nhập phải dựa vào sức mạnh của công nghệ thông tin, cụ thể như xây dựng hải quan điện tử, áp dụng quản lý rủi ro. Ngoài ra, tác giả đề cao việc xây dựng chính phủ điện tử và cơ chế một cửa kết nối giữa các cơ quan ban ngành với nhau. Đây là những kinh nghiệm đúc kết phù hợp với định hướng phát triển của ngành Hải quan nói riêng và của Việt Nam nói chung. Đề tài: “Thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Hà Trung Thành, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2012. Ngoài ra, có một số bài viết nghiên cứu trên báo, tạp chí liên quan đến quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như bài viết “Chống gian lận thương mại, thất thu thuế xuất, nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế” được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Hải quan số 10 năm 2004 của Đoàn Hồng Lê. Bài viết đã hệ thống hoá một cách tổng quát về công tác chống gian lận 3
  10. thương mại, từ việc làm rõ các khái niệm, các đặc điểm gian lận thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu, vai trò của công tác chống gian lận thương mại đối với việc chống thất thu thuế xuất, nhập khẩu. Từ đó tác giả đã phân tích thực trạng gian lận thương mại qua những phân tích đánh giá về số lượng, tần suất, thủ đoạn vi phạm, mức độ vi phạm... trong hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời đã đề xuất một số giải pháp tăng cường chống gian lận thương mại. Tuy nhiên, bài viết trong bối cảnh ngành hải quan đang bước đầu thực hiện áp dụng hiệp định trị giá GATT nên công tác chống gian lận thương mại qua trị giá được tác giả đề cập chưa thực sự bao quát với các hình thức thủ đoạn ngày càng tinh vi như hiện nay. Bài viết “Nâng cao năng lực quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu ở Việt Nam” của Bùi Thái Quang (2014) đăng trên Tạp chí tài chính. Tác giả là Phó cục trưởng Cục quản lý rủi ro - Tổng cục Hải quan nên bài viết chủ yếu đề cập nội dung quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu trong việc áp dụng quản lý rủi ro. Đứng trên phương diện áp dụng quản lý rủi ro nên bài viết đề cập đến cách thức, phương pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin để nâng cao năng lực quản lý hải quan. Nhìn chung, các đề tài và công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận và đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thuế, thuế xuất, nhập khẩu, hoạt động quản lý thuế xuất, nhập khẩu của ngành Hải quan Việt Nam nói chung và một số cơ quan hải quan khu vực cụ thể. Các công trình, đề tài này đã có những đóng góp nhất định cho các cơ quan quản lý nhà nước (trong đó có cơ quan Hải quan) trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, chống nợ đọng, chống thất thu thuế cho NSNN. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình khoa học nào dưới cấp độ luận văn thạc sỹ nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về đề tài thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam và đề xuất những giải pháp cần 4
  11. thiết cho thời gian sắp tới. Kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về cơ sở lý luận về thuế xuất, nhập khẩu, kết hợp với những nội dung được học về chính sách công, luận văn tập trung thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam để đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp, là không trùng lặp với các công trình đã công bố, là việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công, từ việc phân tích tình hình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, luận văn sẽ đưa ra những ý kiến và giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về chính sách và thực hiện chính sách quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu. - Vận dụng lý thuyết thực hiện chính sách công để phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. - Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu về tình hình thực hiện chính 5
  12. sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. - Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Dựa trên cơ sở lý luận của của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, những quy định, khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới và các cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, các quốc gia liên quan về thuế xuất khẩu , nhập khẩu và công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu theo chu trình chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng đồng bộ các phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp, thống kê từ thực tế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, kết hợp các tài liệu từ văn kiện, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các bộ ngành và địa phương, đồng thời tham khảo có chọn lọc, kế thừa các công trình khoa học có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về chính sách và thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu đối với Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 6
  13. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và nội dung chính được chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. 7
  14. CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU 1.1. Khái niệm, vai trò thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Thuật ngữ ‘chính sách” ngày nay được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống xã hội. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”[25, tr. 475]. Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách công vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Peter Aucoin quan niệm đơn giản là chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành. Theo Nguyễn Hữu Hải (năm 2010) thì chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thế hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển Chính sách công là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế mà đề ra (Nguyễn Thị Như Mai, 2010). PGS. TS Đỗ Phú Hải thì cho rằng chính sách công “là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo một 8
  15. mục tiêu tổng thể đã xác định” [13]. Dù được hiểu theo cách nào thì chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước, phản ánh mối quan hệ nhà nước – xã hội - công dân. Đây là chính sách của nhà nước và được hiểu là chính sách của cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước bao gồm Quốc hội, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp. Ở nước ta, Đảng Cộng sản là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội (Điều 4, Hiến pháp) Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội thông qua việc vạch ra các cương lĩnh, chiến lược, các định hướng chính sách. Như vậy, chính sách công là chính sách của nhà nước và chính sách này cụ thể hóa đường lối, chiến lược của Đảng nhằm phục vụ lợi ích cho nhân dân. Để hiểu rõ về thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, trước hết cần làm rõ một số khái niệm sau: Thuế xuất, nhập khẩu luôn được nhắc đến như một sắc thuế quan trọng cấu thành hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Vì vậy, trước khi tìm hiểu về thuế xuất, nhập khẩu, khái niệm về thuế cần được nhắc đến như một bức tranh tổng thể. Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN). Theo Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng” [31]. Nhà nước đặt ra nhiều sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng lĩnh vực, từng đối tượng khác nhau. Theo Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội thì “Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước trên cơ sở các văn bản pháp luật do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, không mang tính chất đổi giá và hoàn trả trực 9
  16. tiếp cho đối tượng nộp” [31]. Thuế xuất, nhập khẩu là khoản thuế không thể thiếu, đặc biệt khi hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Nó tác động đến chính sách tài chính, chính sách đối ngoại, chính sách ngoại thương của mỗi quốc gia. Thuế xuất, nhập khẩu có thể hiểu là khoản thu bắt buộc điều tiết vào giá hàng hóa, dịch vụ khi trao đổi với nước khác mà người sở hữu nó phải nộp cho nhà nước. Thuế xuất, nhập khẩu là sắc thuế được đặt tên theo nội dung đánh thuế và được định nghĩa như sau: “Thuế xuất, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch và phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam” Thuế xuất, nhập khẩu bao gồm thuế xuất khẩu áp dụng đối với hàng hóa di chuyển ra ngoài lãnh thổ hải quan quốc gia và thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa di chuyển vào lãnh thổ hải quan quốc gia. Từ khái niệm trên cho thấy, thuế xuất, nhập khẩu có những đặc điểm như thuế, nói chung như sau: - Đều là loại thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Bởi chỉ có Nhà nước quy định, ban hành, sửa đổi bổ sung thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tổ chức thực hiện nhằm quản lý hoạt dộng thương mại quốc tế, bảo hộ sản xuất nội địa và thu NSNN. - Đều mang tính pháp lý cao. Bởi thuế được thể chế bằng pháp luật để Nhà nước đảm bảo thực hiện chức năng thu thuế, mọi tổ chức, cá nhân phải thực hiện. - Đều chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội. Bởi tùy theo mức tăng trưởng và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mức độ NSNN mà Nhà nước quy định mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp mục tiêu, yêu cầu. Ngoài những đặc điểm chung, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc điểm riêng là: 10
  17. - Thứ nhất, thuế xuất, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá được phép xuất nhập khẩu qua biên giới của một nước. Ngoài ra còn có trường hợp đặc biệt hàng hóa là hàng xuất nhập khẩu tại chỗ không xuất nhập khẩu qua biên giới nhưng vẫn phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như hàng hoá giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan. - Thứ hai, khác với thuế trực thu, thuế xuất, nhập khẩu là một loại thuế gián thu. Người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải chịu thuế (nộp thuế) cho Nhà nước thông qua cơ cấu giá cả của hàng hóa đó, hay nói cách khác, Nhà nước gián tiếp thu thuế xuất, nhập khẩu của người tiêu dùng thông qua người xuất khẩu, nhập khẩu. - Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa, không đánh vào dịch vụ. - Thứ tư, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để thực hiện cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. - Thứ năm, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế ít ổn định. Thu ngân sách từ loại thuế này phụ thuộc nhiều vào cung cầu hàng hóa trên thị trường, vào giá cả hàng hóa quốc tế, vào khả năng kiểm soát nạn buôn lậu và nhất là phụ thuộc và sự giao lưu liên minh, liên kết và hội nhập kinh tế thế giới. - Thứ sáu, đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới hoặc các hình thức khác được coi là xuất nhập khẩu (xuất nhập khẩu tại chỗ). Nhà nước thực hiện quyền lực của mình trong quản lý xã hội nói chung và quản lý thuế nói riêng. Do vậy có thể hiểu, quản lý thuế là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Có rất nhiều khái niệm quản lý thuế. Khái niệm quản lý thuế được tiếp 11
  18. cận theo hai phạm vi: Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên quan đến thuế. Bao gồm từ ban hành pháp luật về thuế, tổ chức thực hiện thu nộp và sử dụng tiền thuế. Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quản lý thuế thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý thu, nộp thuế của các đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, bảo đảm thu đùng, thu đủ, nộp kịp thời vào NSNN. Để phù hợp với thực tế pháp luật Việt Nam, tác giả luận văn sử dụng khái niệm quản lý thuế xuất, nhập khẩu theo nghĩa hẹp trong luận văn này. Theo đó: Quản lý thuế xuất, nhập khẩu là quản lý hành chính nhà nước về thuế xuất, nhập khẩu; là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Hải quan trong quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu thực chất là một chính sách công. Như vậy, thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách, được tiến hành ngay sau khi chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu được ban hành. Theo PGS. TS Nguyễn Hữu Hải, việc tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách có hiệu quả. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống. 1.1.2. Vai trò của thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Trước hết, cần hiểu về vai trò của thuế xuất, nhập khẩu. Giống như các sắc thuế khác, thuế xuất, nhập khẩu có vai trò: (i) tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho 12
  19. việc phát triển lâu dài; (ii) điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng; và (iii) góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong quan hệ quốc tế khi tham gia ký kết các điều ước, hiệp định song phương, đa phương, góp phần đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội. Việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng, đó là: - Biến ý đồ chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu thành hiện thực: Chính sách là công cụ để thể chế hóa chủ trương, định hướng của Đảng. Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu chính là việc chuyển thể từ ý tưởng của Đảng, Nhà nước thành những việc làm, hành động, những biện pháp cụ thể đối với các đối tượng thực thi chính sách thuế xuất, nhập khẩu. Từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp để quản lý chính sách thuế xuất, nhập khẩu. - Việc tổ chức thực hiện tốt chính sách quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ giải quyết các vấn đề liên quan, mối quan hệ giữa mục tiêu chính sách và mục tiêu chung là thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào NSNN. Không thể giải quyết được hết các vấn đề có liên quan của mục tiêu chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu bởi nó liên quan đến nhiều hoạt động của kinh tế, xã hội… Do vậy, chỉ có thực hiện đồng thời các mục tiêu chính sách trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản, mục tiêu chung thì mục tiêu chính sách quản lý thuế mới đạt được. - Thông qua các quyết sách, quyết định, pháp luật của nhà nước đã thể hiện được ý chí chính trị của đảng cầm quyền, chính sách quản lý thuế có hiệu lực, hiệu quả trên thực tế sẽ khẳng định được tính đúng đắn khi được toàn xã hội thừa nhận và thực hiện. - Giúp cho chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu ngày càng hoàn chỉnh: Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là căn cứ xác thực nhất để 13
  20. có thể đánh giá tính hiệu quả, phù hợp và các tác động của chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội; Từ đó thấy được những ưu điểm, hạn chế của chính sách hiện hành để có những điều chỉnh để hoàn thiện chính sách nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc quản lý và phát triển đất nước. 1.2. Nội dung và các bước thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu 1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, với chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan địa phương, chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu gồm quản lý các nội dung sau: [16] - Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế: Quản lý đăng ký thuế, khai thuế là khâu đầu tiên và là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Quản lý khai thuế tại cơ quan hải quan là quá trình công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ khai báo của người khai hải quan trên hệ thống thông quan điện tử VNASS hoặc hồ sơ giấy trong trường hợp đắc biệt; công chức hải quan kiểm tra các tiêu chí khai báo về số thuế phải nộp; kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ trong trong bộ hồ sơ hải quan với nội dung khai báo thuế của doanh nghiệp. Quản lý nộp thuế là việc cơ quan hải quan tổ chức thực hiện thu thuế theo số tiền thuế đã tiếp nhận khai báo của doanh nghiệp hoặc số tiền thuế, tiền phạt đã ấn định; theo dõi, đôn đốc các khoản thuế đến hạn phải thu đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào NSNN. Ấn định thuế là việc cơ quan Hải quan ban hành quyết định buộc người nộp thuế nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước. - Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: là việc cơ quan Hải quan thực hiện xóa tiền 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2