intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

25
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số, luận văn đề xuất các giải pháp đổi mới thực thi chính sách dân số trong đồng bào các DTTS tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VỪ Y XỨ THỰC THI CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TRONG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VỪ Y XỨ THỰC THI CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TRONG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Tạ Thị Hương HÀ NỘI - NĂM 2023
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Học viên Vừ Y Xứ
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Tạ Thị Hương, đã quan tâm và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn, từ khi xây dựng đề cương đến khi hoàn thiện luận văn. Và tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giảng viên Học viện hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức lý luận, thực tiễn đáng quý giúp tôi nâng cao trình độ, hoàn thành tốt chương trình học tập. Cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Ban quản lý đào tạo đã tận tình, quan tâm và giúp đỡ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn đến ban lãnh đạo, các phòng ban tại Ủy Ban nhân dân huyện Kỳ Sơn đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thiện tốt luận văn này. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè luôn động viên, ủng hộ, giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn nghiên cứu của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Vừ Y Xứ
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................iv DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ THỰC THI CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TRONG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ .................................................. 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 9 1.2. Nội dung chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số ............... 14 1.3. Hoạt động thực thi chính sách dân số .......................................................... 17 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách dân số ............. 24 Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TRONG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN .............. 30 2.1. Đặc điểm chung của huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An ..................................... 30 2.2. Thực trạng dân số huyện Kỳ sơn ................................................................. 33 2.3. Phân tích thực trạng thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số tại huyện Kỳ Sơn giai đoạn 2019-2021 .......................................... 43 2.4. Đánh giá chung về việc thực thi chính sách dân số trên địa bàn huyện Kỳ Sơn 62 Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 78 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI THỰC THI CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TRONG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN ......................................................... 79 3.1. Quan điểm và mục tiêu về chính sách dân số của Việt Nam trong giai đoạn mới79 3.2. Định hướng chung của tỉnh Nghệ An về thực thi chính sách dân số ........... 81 3.3. Định hướng của huyện Kỳ Sơn về thực thi chính sách dân số .................... 83 3.4. Một số giải pháp đổi mới thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An ............................... 84 3.5. Một số khuyến nghị...................................................................................... 90 Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 95 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 99 PHỤ LỤC ................................................................................................................101
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 DS-KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình 2 BPTT Biện pháp tránh thai 3 PTTT Phương tiện tránh thai 4 CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản 5 SKSS Sức khỏe sinh sản 6 THCS Trung học cơ sở 7 THPT Trung học phổ thông 8 UBND Ủy ban nhân dân 9 HĐND Hội đồng nhân dân 10 KT-XH Kinh tế - Xã hội 11 SLSS Sàng lọc sơ sinh 12 DTTS Dân tộc thiểu số 13 BCĐ Ban chỉ đạo 14 CB, CC Cán bộ, công chức
  7. v DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Dân số huyện Kỳ Sơn từ năm 2019 đến năm 2021 41 2.2 Thành phần các dân tộc huyện Kỳ Sơn năm 2019-2021 42 2.3 Tình hình phân bố dân số huyện Kỳ Sơn năm 2021 43 Kết quả Sử dụng biện pháp tránh thai; Sức khỏe sinh sản vị 2.4 thành niên/thanh niên ở huyện Kỳ Sơn từ năm 2019 đến 45 năm 2021 Kết quả thực hiện Đề án tảo hôn và hôn nhân cận huyết 2.5 47 thống huyện Kỳ Sơn từ năm 2019 đến năm 2021 Tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên theo tình trạng đi học giai 2.6 48 đoạn 2019-2021 Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ giáo dục năm 2.7 48 2021 Tỷ lệ sử dụng tiện nghi sinh hoạt phân theo vùng nội địa và 2.8 50 biên giới năm 2019-2021 Trình độ chuyên môn của CB, CC cấp xã huyện Kỳ Sơn 2.9 61 năm 2019 - 2021 Kết quả các chỉ số cơ bản về dân số huyện Kỳ Sơn từ năm 2.10 72 2019 đến năm 2021
  8. vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Mức độ hài lòng của người dân về những chương trình, kế hoạch thực thi chính sách dân số của huyện 54 2.1 Kỳ Sơn Mức độ hài lòng của người dân về công tác tuyên truyền phổ biến và vận động thực thi chính sách dân 56 2.2 số Mức độ đánh giá của người dân về sự phân công, phối hợp thực thi chính sách dân số của đội ngũ CB, 62 2.3 CC Mức độ đánh giá của người dân về việc duy trì, điều chỉnh các chương trình, kế hoạch thực thi chính sách 65 2.4 dân số của đội ngũ CB, CC Mức độ đánh giá của người dân về việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách dân số của đội 67 2.5 ngũ CB, CC Mức độ đánh giá của người dân về việc sơ kết, tổng 69 2.6 kết đánh giá việc thực thi chính sách dân số
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dân số là một lĩnh vực quan trọng liên quan đến mọi mặt của đời sống con người và sự phát triển bền vững của xã hội. Yếu tố cơ bản của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội là nguồn nhân lực, mà nguồn nhân lực luôn gắn liền sự biến đổi dân số cả về số lượng và chất lượng. Mục tiêu của sự phát triển suy cho cùng là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được khi quy mô dân số, tốc độ tăng trưởng dân số, sự phân bố dân cư và nguồn nhân lực thật sự phù hợp và tác động tích cực đến sự phát triển. Sự phù hợp đó là yếu tố quan trọng kích thích sự phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nâng cao tiềm lực của lực lượng sản xuất; là yếu tố cơ bản để xóa đói, giảm nghèo, giảm tình trạng thất nghiệp, giảm tỷ lệ mù chữ, tỷ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao trình độ học vấn, nâng cao vị thế của người phụ nữ, giảm rủi ro về môi trường, mở rộng dịch vụ y tế, xã hội và huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển sản xuất, kinh doanh, khoa học và công nghệ; góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Dân số vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Chính sách dân số luôn là chính sách lớn của mọi quốc gia dân tộc và với Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Chính sách dân số bảo đảm cân bằng, hài hòa quyền và nghĩa vụ của mọi người dân giữa việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi với thực thi nghiêm kỷ cương pháp luật; giữa việc mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật mới với việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Tuy nhiên, ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi,
  10. 2 vùng sâu, vùng xa do nhiều tác động khác nhau từ những phong tục tập quán, văn hóa sinh hoạt, trình độ dân trí thấp, cũng như điều kện kinh tế đặc biệt khó khăn làm ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình thực thi chính sách dân số. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói, nghèo bền vững của các dân tộc thiểu số ở vùng núi, vùng sâu vùng xa, trong đó có huyện miền núi Kỳ Sơn, Nghệ An. Để làm rõ và góp phần làm đổi mới hoạt động thực thi chính sách dân số đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở huyện miền núi, vùng sâu vùng xa, tác giả đã chọn đề tài “Thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An’’. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến dân số, chính sách dân số và việc thực thi chính sách dân số đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều công trình được công bố, dưới những góc độ tiếp cận và hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu như: Trong cuốn Giáo trình Dân số và phát triển [10] của tác giả Nguyễn Nam Phương (2011) đã cung cấp những kiến thức cũng như những hiểu biết về sự vận động, biến đổi của các quá trình, các kết quả dân số (sinh, chết, di dân, qui mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số...) và đặt lồng ghép nó trong mối quan hệ tác động qua lại với các biến số phát triển (kinh tế, xã hội, môi trường), nhận diện được xu hướng, tính quy luật tác động qua lại giữa chúng là rất quan trọng và cần thiết, nhất là đối với các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý nói chung. Lồng ghép các biến dân số với các biến phát triển khi hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội là rất cần thiết. Nó là tiền đề, điều kiện rất quan trọng để kiểm soát, khai thác, sử dụng triệt để và có hiệu quả cao các nguồn lực về tài nguyên,
  11. 3 thiên nhiên, con người, nâng cao tính khả thi của các kế hoạch, chương trình phát triển, hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý XH, nhằm đạt tới mục tiêu phát triển toàn diện con người - dân số. Giáo trình giáo dục dân số sức khỏe sinh sản (2009) (Dành cho sinh viên ngành Tâm lý - Giáo dục các trường đại học sư phạm) [11] do nhóm tác giả PGS.TS. Trần Quốc Thành (Chủ biên), TS. Nguyễn Thị Mùi, ThS. Lê Thị Hồng An biên soạn cũng đã đưa ra các nội dung cơ bản về giáo dục dân số- sức khoẻ sinh sản và sức khỏe sinh sản vị thành niên; vấn đề tình bạn tuổi thiếu niên và tình bạn, tình yêu tuổi đầu thanh niên; vấn đề tình dục an toàn, các phương pháp phòng tránh thai để có thể tự giáo dục mình và có kiến thức sau này giáo dục học sinh, sinh viên. Trong Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam [14] của Tổng cục Thống kê, Hà Nội (2018) cũng đã trình bày các kết quả chủ yếu của cuộc Điều tra lao động và việc làm năm 2018 để cung cấp các thông tin về lao động và việc làm cho người sử dụng. Bên cạnh đó, kết quả điều tra cũng bao gồm một số chỉ tiêu chủ yếu về thiếu việc làm và thất nghiệp đối với những người trong độ tuổi lao động. Số liệu điều tra lao động và việc làm được tổng hợp theo quý cho cấp vùng cấp và toàn quốc; số liệu tổng hợp theo năm cho cấp tỉnh/thành phố. “Bài học kinh nghiệm từ chính sách dân số Việt Nam”, tạp chí Ban tuyên giáo Trung ương [3], tác giả Nguyễn Đình Cử (2021) đã đưa ra những bài học kinh nghiệm phong phú, đa dạng của 60 năm xây dựng và triển khai chính sách dân số là một trong những chìa khóa giúp Việt Nam vượt qua những thách thức mới trong lĩnh vực Dân số, đồng thời mang lại niềm tin Việt Nam sẽ thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 21-NQ/TW góp phần thúc đẩy đất nước phát triển nhanh, bền vững. Chất lượng dân số quận Bình Tân (Thành phố Hồ Chí Minh) trong
  12. 4 quá trình đô thị hóa [15], Luận văn thạc sĩ chuyên ngành địa lý học của tác giả Lê Thị Hồng Quế (2013) cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về khái niệm, thành phần, tiêu chí đo lường chất lượng dân số và các nhân tố đặc trưng của quá trình đô thị hóa tác động đến chất lượng dân số, luận văn này phân tích làm rõ thực tiễn về chất lượng dân số thành phố Hồ Chí Minh và quận Bình Tân trong quá trình đô thị hóa trên các lĩnh vực: thể lực – sức khỏe; giáo dục; tinh thần và đời sống văn hóa; cơ cấu dân số; đời sống vật chất và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của toàn bộ dân số. Qua đó, luận văn đề xuất các định hướng và giải pháp chất lượng dân số quận Bình Tân trong quá trình đô thị hóa. Thực hiện chính sách dân số và phát triển từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam [2], Luận văn Thạc sĩ chính sách công của tác giả Cù Thị Ba (2019) cũng đã nghiên cứu lý luận về thực hiện chính sách công và tìm hiểu quá trình triển khai thực hiện chính sách dân số và phát triển tại thị xã Điện Bàn, để từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp trong việc tổ chức thực hiện chính sách dân số trên địa bàn thị xã, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số, mang lại hiệu quả trực tiếp cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của thị xã. Bên cạnh đó còn rất nhiều các Luận Văn, Luận án, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài dân số và chính sách dân số như Tình hình thực hiện và quản lý kế hoạch hóa gia đình tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2017); Thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi của tác giả Võ Thị Anh Thoa (2015);….qua phân tích thực trạng thực thi chính sách dân số ở từng địa phương khác nhau, các tác giả đã đưa ra những đề xuất, kiến nghị và giải pháp góp phần đảm bảo việc thực thi chính sách dân số.
  13. 5 Mỗi công trình nghiên cứu tiếp cận mỗi góc độ, phạm vi khác nhau; mặt khác, việc thực thi chính sách dân số tại mỗi vùng, địa phương, đối tượng thụ hưởng khác nhau sẽ phát sinh những vấn đề cần giải quyết cụ thể khác nhau. Song, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu về quá trình thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu, nhằm đề xuất một số giải pháp đổi mới thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS) trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn huyện. Tác giả có kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó, nhưng đề tài này có nội dung mới và không trùng lắp với các công trình khoa học đã công bố trước đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số, luận văn đề xuất các giải pháp đổi mới thực thi chính sách dân số trong đồng bào các DTTS tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành mục đích đặt ra, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau: + Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách dân số. + Phân tích thực trạng thực thi chính sách dân số trong đồng bào các DTTS tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An, giai đoạn năm 2019 – 2021. + Đề xuất một số giải pháp đổi mới thực thi chính sách dân số trong
  14. 6 đồng bào DTTS tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An, góp phần nâng cao chất lượng dân số, mang lại hiệu quả trực tiếp cho sự phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách dân số trong đồng bào các DTTS. - Phạm vi nghiên cứu + Không gian nghiên cứu: tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An. + Thời gian: nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách dân số trong đồng bào các DTTS từ năm 2019 – 2021, từ đó đề xuất giải pháp trong giai đoạn hiện nay. + Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng quá trình thực thi chính sách dân số trong đồng bào các DTTS. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp phỏng vấn: Đề tài tiến hành các cuộc phỏng vấn trực tiếp với 20 CB, CC thực thi chính sách dân số ở huyện Kỳ Sơn để có đánh giá khách quan về đội ngũ CB, CC trong quá trình thực thi chính sách dân số trong đồng bào các DTTS. 5.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài tiến hành điều tra xã hội với 30 người dân, là đồng bào các DTTS ở huyện Kỳ Sơn để có đánh giá khách quan về quá trình thực thi chính sách dân số trong đồng bào các DTTS.
  15. 7 5.2.3. Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của đội ngũ công chức trong quá trình thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số. 5.2.4.Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng, kế thừa các số liệu thông tin dữ liệu trong các báo cáo, thống kê của huyện Kỳ Sơn. Kế thừa có chọn lọc một số tài liệu, giáo trình, luận án đã được công bố. Cùng với đó đề tài sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê, so sánh, quy nạp... kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về thực thi chính sách dân số từ góc độ nghiên cứu của chuyên ngành chính sách công. Cụ thể nêu rõ các khái niệm như dân số, chính sách dân số, thực thi chính sách dân số và quy trình thực thi chính sách dân số. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu cùng những đề xuất của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho việc xây dựng và thực thi chính sách dân số trong đồng bào các DTTS trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An nói riêng, trên cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số
  16. 8 Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An Chương 3: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp đổi mới thực thi chính sách dân số trong đồng bào các dân tộc thiểu số tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
  17. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ THỰC THI CHÍNH SÁCH DÂN SỐ TRONG ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm dân số Dân số có liên quan đến nhiều hoạt động, nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội. Dân số thường được hiểu là một tập hợp người sinh sống tại một vùng lãnh thổ nhất định. Tập hợp này không chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Tập hợp này bao gồm nhiều cá nhân hợp lại, nó không cố định mà thường xuyên biến động. Ngay bản thân mỗi cá nhân cũng thường xuyên biến động: sinh ra, lớn lên, trưởng thành, già hóa và tử vong [8; tr.3]. Như vậy có thể hiểu, dân số là tập hợp những người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, một đơn vị hành chính hoặc vùng địa lý kinh tế. Khi đề cập đến dân số thường đề cập đến các yếu tố dân số như: quy mô dân số, phân bố dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số. Quy mô dân số được xem như chỉ tiêu phản ánh đặc tính dân số đầu tiên, trong đó có quy mô dân số thời điểm và quy mô dân số trung bình thời kỳ. Quy mô dân số thời điểm là tổng số dân sinh sống trong một vùng lãnh thổ nhất định vào những thời điểm xác định (có thể là đầu năm, cuối năm, giữa năm hoặc thời điểm tổng điều tra dân số...). Quy mô dân số trung bình thời kỳ là số lượng dân cư được tính bình quân trong một thời kỳ nào đó. Thời kỳ ở đây được hiểu là dân số trung bình của tháng, của quý, của năm, của nhiều năm. Phân bố dân số (hay còn gọi là phân bố dân cư), là sự sắp xếp số dân trên một vùng lãnh thổ phù hợp với điều kiện sống của người dân và với
  18. 10 các yêu cầu nhất định của xã hội, hoặc hiểu là sự phân chia tổng số dân theo các đơn vị hành chính lãnh thổ, theo các vùng địa lý kinh tế, theo vùng địa lý khí hậu và theo thành thị, nông thôn. Để đánh giá về mức độ phân bố dân cư, có thể sử dụng thước đo cơ bản là mật độ dân số. Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân thành các bộ phận theo một tiêu thức nhất định. Ví dụ như cơ cấu tự nhiên (tuổi và giới tính), cơ cấu dân tộc và cơ cấu xã hội (tình trạng hôn nhân, tôn giáo, trình độ học vấn...). Trong đó cơ cấu tuổi và giới tính của dân số là quan trọng nhất bởi vì không những nó ảnh hưởng tới các quá trình dân số như mức sinh và mức chết và di dân mà còn ảnh hưởng tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Chất lượng dân số là những thuộc tính bản chất của dân số bao gồm tổng hoà các yếu tố thể lực, trí lực và tinh thần của con nguời phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số (tuổi, giới tính, phân bố, trình độ học vấn, nghề nghiệp...) và với trình độ phát triển kinh tế xã hội. Có thể đánh giá chất lượng dân số theo các nhóm chỉ tiêu: Các chỉ tiêu về dân số: là những chỉ tiêu phản ánh mức độ hợp lý về qui mô, cơ cấu và phân bố dân số, cũng như các chỉ tiêu về các quá trình dân số cần điều chỉnh như mức sinh, mức chết, di dân; Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng con người: là những chỉ tiêu đánh giá về năng lực của các cá nhân có thể thích nghi tốt với xã hội như thể lực (chỉ số khối lượng cơ thể BMI, tuổi thọ khoẻ mạnh, tỷ lệ suy dinh dưỡng..), trí tuệ (chỉ số IQ, số năm đi học trung bình..) và năng lực xã hội (chỉ số kỹ năng nghề nghiệp..) của con người; Các chỉ tiêu về môi trường kinh tế xã hội: nhóm chỉ tiêu này đánh giá mức độ thuận lợi, đầy đủ trong môi trường kinh tế xã hội tạo điều kiện cho sự phát triển hoàn thiện của con người. Ví dụ về mặt kinh tế, thu nhập, việc làm có thể sử dụng các chỉ tiêu như GDP bình quân đầu người, chỉ số nghèo khổ, tỷ lệ thất nghiệp, mức thu nhập bình quân, diện tích nhà ở bình quân..; về giáo dục đào tạo
  19. 11 sử dụng các chỉ tiêu như tỷ lệ học sinh đến trường đúng tuổi, tỷ lệ học sinh bỏ học theo giới tính,...; về mặt bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản và KHHGĐ sử dụng các chỉ tiêu như: tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ 6 loại vaccin, tỷ lệ sử dụng các BPTT, số cán bộ y tế, giường bệnh/1000 dân, tỷ lệ nhiễm HIV (đặc biệt ở tuổi vị thành niên/thanh niên), tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn và phá thai (đặc biệt ở tuổi vị thành niên/thanh niên).... 1.1.2. Khái niệm thực thi chính sách dân số Chính sách công với những tác động có chủ đích bằng chương trình hành động được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu đã xác định. Chính sách phải được triển khai trong thực tiễn đời sống xã hội. Một chính sách tốt/ xấu chỉ có thể xác định khi trải qua thực tiễn khách quan xã hội; và được phán xét tích cực khi và chỉ khi đạt được ý chí, nguyện vọng của đại đa số người dân. Hơn nữa, việc thực thi chính sách là một tất yếu khách quan nhằm duy trì sự tồn tại các công cụ của chính sách và nhằm đạt mục tiêu đề ra theo yêu cầu quản lý nhà nước. Thực thi chính sách công là việc tổ chức và hoạt động nhằm thực thi chính sách vốn đã được cơ quan lập pháp ban hành [6; tr.97]. Hoặc có thể hiểu thực thi chính sách là bước chuyển các ý đồ của chính sách thành hiện thực bằng các hoạt động có tổ chức của cơ quan nhà nước nhằm đạt mục tiêu đã xác định [6; tr.112]. Như vậy, thực thi chính sách công là toàn bộ hoạt động tham gia của các chủ thể trong quá trình tổ chức triển khai chương trình hành động bằng các giải pháp, công cụ đã được xác lập trong các quyết định mang tính pháp lý để hiện thực hóa mục tiêu định hướng của nhà nước nhằm cải thiện và phát triển xã hội. Với cơ sở nêu trên, thực thi chính sách dân số được hiểu là toàn bộ
  20. 12 hoạt động tham gia của các chủ thể trong quá trình tổ chức triển khai chương trình hành động về lĩnh vực dân số bằng các giải pháp, công cụ đã được xác lập trong các quyết định mang tính pháp lý nhằm hiện thực hóa các mục tiêu định hướng của nhà nước về dân số - sức khỏe và dân số - phát triển, vì một xã hội ổn định và phát triển bền vững. Như vậy, thực thi chính sách dân số bao gồm những hoạt động tham gia của nhiều chủ thể theo kịch bản chương trình hành động đã được nhà nước duyệt thông qua nhiều giải pháp, công cụ phù hợp quy định của pháp luật để tác động tới quy mô dân số, cơ cấu dân số, điều tiết phân bố dân cư một cách có kiểm soát và nâng cao chất lượng dân số. Thực thi chính sách dân số trong đồng bào các DTTS cũng là một nội dung thực thi chính sách dân số. Tuy nhiên, nội dung thực thi chính sách dân số trong đồng bào các DTTS lại hướng tới bộ phận đặc thù là đồng bào các DTTS. 1.1.3. Khái niệm dân tộc thiểu số Dân cư ở mỗi nước thường bao gồm nhiều dân tộc với những đặc điểm khác nhau về sinh hoạt, phong tục, tập quán, ngôn ngữ…Phần lớn các nước đều có nhiều dân tộc, từ vài chục đến hàng trăm (Liên bang Nga, Ấn Độ, Indonesia, Pakistan, Iran…). Các quốc gia chỉ có một dân tộc tương đối hiếm hơn (Nhật, Triều Tiên, Bangladesh, một vài nước ở châu Âu và trên báo đảo Ả Rập). Trong khi đó, có nhiều dân tộc lại sinh sống trong hai hay nhiều quốc gia. Trong cơ cấu dân số theo dân tộc của một nước bao giờ cũng có một (hoặc một số) dân tộc đa số và có dân tộc thiểu số. Ngôn ngữ của dân tộc đa số thường được coi là ngôn ngữ chính của nước đó. Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, bao gồm các dân tộc Kinh, Mường, Mán, Thổ, Tày, Nùng, Thái, Dao, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Chăm, Khơme…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2