intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Tiếp cận tín dụng của hộ nghèo dân tộc thiểu số trường hợp huyện Phú Thiện tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu hai vấn đề gồm lí do khiến hộ nghèo nói chung bị hạn chế tiếp cận tín dụng và lí do tồn tại chênh lệch tiếp cận tín dụng giữa hai nhóm hộ nghèo DTTS và DT Kinh. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng, tăng xác suất thoát nghèo cho nhóm hộ nghèo, đặc biệt hộ nghèo DTTS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Tiếp cận tín dụng của hộ nghèo dân tộc thiểu số trường hợp huyện Phú Thiện tỉnh Gia Lai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ------------------ NINH THỊ HOÀNG YẾN TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA HỘ NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƯỜNG HỢP HUYỆN PHÚ THIỆN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ------------------ NINH THỊ HOÀNG YẾN TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA HỘ NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRƯỜNG HỢP HUYỆN PHÚ THIỆN TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Chính sách công Mã ngành: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright hay Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Gia Lai. TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 6 năm 2016 Tác giả Ninh Thị Hoàng Yến
  4. -ii- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Quế Giang đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Cô đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉnh sửa luận văn trở nên hoàn chỉnh. Tôi xin chân thành cảm ơn cô Đinh Vũ Trang Ngân, thầy Vũ Thành Tự Anh, thầy Nguyễn Xuân Thành, thầy Huỳnh Thế Du đã đưa ra những gợi ý và lời khuyên hữu ích cho đề tài thêm sáng tỏ. Xin cảm ơn toàn thể các thầy cô và nhân viên tại FETP đã truyền đạt kiến thức và dành sự quan tâm, tôn trọng tới tất cả học viên. Cảm ơn các bạn MPP7 đã hỗ trợ và chia sẻ, động viên giúp tôi vượt qua khó khăn trong suốt hai năm học. Quãng thời gian học tập tại FETP thực sự là quãng thời gian đáng nhớ đối với tôi. FETP đã giúp tôi thay đổi nhận thức và có thêm niềm tin. Xin cảm ơn các cô chú, anh chị và các bạn tại huyện Phú Thiện tỉnh Gia Lai đã hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát cũng như thu thập dữ liệu phân tích. Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chi nhánh tỉnh Gia Lai đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia chương trình học này. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình đã luôn ủng hộ và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian theo học tại FETP. Ninh Thị Hoàng Yến Học viên lớp MPP7, Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright
  5. -iii- TÓM TẮT Mặc dù Việt Nam được đánh giá có độ bao phủ tín dụng tốt so với các nước đang phát triển nhưng không phải mọi đối tượng đều được hưởng thành tựu này. Xét về khía cạnh thu nhập, hộ nghèo thường bị loại ra khỏi danh sách cung ứng của các tổ chức tín dụng. Xét về khía cạnh dân tộc, hộ dân tộc thiểu số (DTTS) thường được vay số vốn ít hơn, chịu lãi suất cao hơn từ ít nguồn cung hơn so với hộ dân tộc Kinh. Tổng hợp hai vấn đề trên có thể cho rằng hộ nghèo DTTS là nhóm hộ bị hạn chế về tiếp cận tín dụng nhất. Thực hiện nghiên cứu tại địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai – địa phương có tỷ lệ DTTS, tỷ lệ hộ nghèo đều ở mức cao so với cả nước và đa phần hộ nghèo là DTTS, tác giả rút ra một số vấn đề dẫn đến bất cập trong tiếp cận tín dụng của hộ nghèo DTTS dưới đây. Về khía cạnh nghèo, luận văn chỉ ra bốn nguyên nhân dẫn dến hạn chế tín dụng gồm: i) quy định ràng buộc khiến tài chính vi mô (nguồn cung hữu hiệu đối với hộ nghèo) không phát triển; ii) Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) hoạt động theo mô hình bao cấp khiến khả năng cho vay bị hạn chế; iii) kết quả rà soát nghèo sai lệch ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng vay vốn chính sách của hộ nghèo vì ba lí do gồm thành tích giảm nghèo, bộ tiêu chuẩn rà soát thiếu hợp lý, cơ chế kiểm soát lỏng lẻo; iv) hộ nghèo thiếu tài sản thế chấp do thiếu hụt thông tin liên quan đến việc cấp sổ đỏ và không có khả năng thanh toán tiền sử dụng đất. Về khía cạnh thiểu số luận văn chỉ ra ba nguyên nhân dẫn đến hạn chế tín dụng gồm: i) định kiến tộc người, trong đó nhóm DTTS tại chỗ - đặc biệt người Bahnar chịu ảnh hưởng nặng nề nhất; ii) trình độ học vấn thấp do ba nguyên nhân đặc thù gồm rào cản ngôn ngữ, nghỉ học theo mùa, tảo hôn; iii) vốn xã hội hạn chế, thiếu thông tin tạo nên tâm lý e ngại vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất bốn nhóm chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo DTTS nói riêng và hộ nghèo nói chung. Chính sách về phát triển nguồn cung: gỡ bỏ hạn chế về đối tượng gia nhập ngành và hoạt động đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; gỡ bỏ trần lãi suất cho vay 05 nhóm ưu tiên; tái cơ cấu NHCSXH theo hướng thương mại hóa.
  6. -iv- Chính sách về rà soát hộ nghèo: xem xét lại việc đề ra chỉ tiêu giảm nghèo mỗi năm; điều chỉnh bộ tiêu chí rà soát nghèo; thiết lập cơ chế kiểm soát và tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình rà soát nghèo. Chính sách về đất đai: miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở cho tất cả hộ nghèo; công khai, phổ biến mọi thông tin liên quan đến việc cấp sổ đỏ tại Ủy ban nhân dân xã và các buổi họp thôn. Chính sách về giáo dục: đẩy mạnh xóa mù chữ tại vùng DTTS; mở rộng loại hình trường DT nội trú/DT bán trú/bán trú dân nuôi đối với cấp tiểu học tùy thuộc vào điều kiện kinh tế từng địa phương, xây dựng đội ngũ giáo viên thông thạo tiếng bản địa; truyền thông giảm thiểu tình trạng tảo hôn; thực hiện đồng bộ các giải pháp xóa bỏ định kiến như xây dựng khung pháp lý, chính sách tạo bình đẳng, giáo dục thay đổi nhận thức, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng...
  7. -v- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................ii TÓM TẮT ...................................................................................................................iii MỤC LỤC .................................................................................................................... v DANH MỤC VIẾT TẮT ...........................................................................................vii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, HỘP, SƠ ĐỒ ...........................................viii DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................. ix CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1 1.1. Bối cảnh ........................................................................................................... 1 1.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 1.5. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................... 5 2.1. Chuẩn nghèo .................................................................................................... 5 2.2. Chính sách cung ứng tín dụng cho hộ nghèo ................................................... 5 2.3. Thị trường tín dụng nông thôn ......................................................................... 6 2.4. Các nhân tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo . 8 2.5. Tộc người và định kiến tộc người .................................................................... 9 2.6. Thiết kế và thực hiện nghiên cứu ................................................................... 11 CHƯƠNG 3. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................................... 13 3.1. Một số đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 13 3.2. Nguồn cung tín dụng trên địa bàn .................................................................. 14 3.3. Một số đặc điểm hộ dân tộc thiểu số ............................................................ 16 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 18 4.1. Những nhân tố chi phối khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo ................ 19 4.1.1. Quy định ràng buộc cung tài chính vi mô ...................................................... 19 4.1.2. Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động theo mô hình bao cấp ................... 21 4.1.3. Quy trình rà soát nghèo tồn tại nhiều bất cập ................................................ 23 4.1.4. Mức độ sở hữu sổ đỏ thấp .............................................................................. 28
  8. -vi- 4.2. Nguyên nhân chênh lệch tiếp cận tín dụng giữa các nhóm hộ theo dân tộc .. 30 4.2.1. Định kiến tộc người ....................................................................................... 30 4.2.2. Trình độ học vấn thấp .................................................................................... 34 4.2.3. Vốn xã hội hạn chế ........................................................................................ 38 CHƯƠNG 5. KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................... 40 5.1. Kinh nghiệm phát triển tài chính vi mô trên thế giới ..................................... 40 5.2. Kết luận và khuyến nghị ................................................................................ 41 5.3. Hạn chế đề tài và khả năng phát triển tiếp theo ............................................. 45 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 46
  9. -vii- DANH MỤC VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA Bộ LĐTBXH Bộ Lao động Thương binh – Xã hội CARD Ngân hàng CARD - Philippine DT Dân tộc DTTS Dân tộc thiểu số GB Ngân hàng Grameen - Bangladesh NHPTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam QTDND Quỹ Tín dụng Nhân dân RBI Ngân hàng Rakyat - Indonesia TC TCVM Tổ chức Tài chính Vi mô TTKVV Tổ Tiết kiệm và vay vốn THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông World Bank Ngân hàng Thế giới
  10. -viii- DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH, HỘP, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Các nhân tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức ............................ 8 Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu phân theo nhóm dân tộc .............................................................. 18 Bảng 4.2: So sánh thu nhập ước tính hai nhóm hộ theo kết quả bình xét nghèo ................. 24 Bảng 4.3: Tỷ lệ phần trăm phân theo giai đoạn bắt đầu sử dụng đất ổn định ...................... 29 Bảng 4.4: Mức độ giao tiếp với DT kinh theo nhóm hộ DTTS ........................................... 31 Bảng 4.5: Tỷ lệ bỏ học của học sinh phân theo nhóm dân tộc ............................................ 36 Bảng 4.5: Tỷ lệ hộ tham gia tổ chức chính trị - xã hội phân theo nhóm dân tộc ................. 38 Biểu đồ 1.1: Chênh lệch trong tiếp cận tín dụng giữa hộ DT Kinh và DTTS ................... ..2 Biểu đồ 4.1: Trình độ học vấn của chủ hộ theo nhóm dân tộc ........................................... 35 Hình 2.1: Phân đoạn nguồn cung ứng với thu nhập bên cầu ................................................. 8 Hình 2.2: Khung tương tác định kiến .................................................................................. 10 Hộp 4.1: Phát biểu về chính sách áp trần lãi suất ................................................................ 21 Hộp 4.2: Phát biểu về số tiền vay trung bình tại NHCSXH ................................................ 22 Hộp 4.3: Nông nô thời hiện đại ........................................................................................... 23 Hộp 4.4: Trả tiền để được “nghèo” ...................................................................................... 28 Hộp 4.5: Phát biểu về bất cập trong việc cấp sổ đỏ ............................................................. 30 Hộp 4.6: Định kiến và vốn vay ............................................................................................ 34 Sơ đồ 4.1: Quy trình rà soát hộ nghèo ................................................................................. 26
  11. -ix- DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Cơ cấu khảo sát hộ gia đình ...................................................................... 52 Phụ lục 2: Cơ cấu phỏng vấn tổ trưởng TTKVV ....................................................... 53 Phụ lục 3: Phân bố hộ DTTS, ngân hàng ................................................................... 54 Phụ lục 4: tỷ lệ hộ DTTS và tỷ lệ hộ nghèo theo từng xã .......................................... 55 Phụ lục 5: Một số chương trình cho vay phổ biến ..................................................... 56 Phụ lục 06: Quy trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH.............................................. 57 Phụ lục 7: Đặc điểm nhận dạng nhóm hộ DT theo hình dáng.................................... 58 Phụ lục 8: Đặc điểm nhận dạng nhóm hộ DT theo nhà ở........................................... 59 Phụ lục 9: Tác động của chính sách áp giá trần ......................................................... 60 Phụ lục 10: Chi phí sản xuất một số cây trồng chủ lực .............................................. 61 Phụ lục 11: Phân loại hộ gia đình theo chuẩn nghèo.................................................. 62 Phụ lục 12: Bảng giá đất ở huyện Phú Thiện giai đoan 2015-2019 ........................... 65 Phụ lục 13: Một số nội dung về trường DT nội trú, bán trú ....................................... 67 Phụ lục 14: Phiếu khảo sát hộ gia đình ...................................................................... 68 Phụ lục 15: Phiếu khảo sát tổ trưởng.......................................................................... 76 Phụ lục 16: Phiếu khảo sát nhân viên tín dụng........................................................... 79
  12. -1- CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh Kết quả giảm nghèo của Việt Nam được đánh giá là “thành công ấn tượng, nhưng vẫn còn thách thức lớn trước mắt” (World Bank, 2012, tr.3). Một trong những thách thức đó là nghèo gắn liền với DTTS. Ba khu vực tập trung người DTTS nhiều nhất đồng thời có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất nước gồm Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên. Năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo của ba khu vực này lần lượt là 22,76%, 11.96% và 10,22%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước là 5,97% (Bộ LĐTBXH, 2015). Mặc dù DTTS chỉ chiếm khoảng 14% dân số nhưng lại chiếm tới 50% người nghèo, đặc biệt chiếm khoảng 2/3 người nghèo cùng cực (World Bank, 2012, tr.22 và MDRI1, 2014, tr.11). Do vậy thực thi các công cụ giảm nghèo, đặc biệt đối với hộ nghèo DTTS vẫn là vấn đề quan trọng. Tín dụng là công cụ giảm nghèo quan trọng tại nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nguyễn Kim Anh và đ.t.g (2011, tr.22) kiểm định và so sánh tác động của tín dụng vi mô trên 791 hộ gia đình nhận thấy tác động giảm nghèo rõ rệt. Theo DERG (2011, tr.117)2 Việt Nam được đánh giá tốt về độ bao phủ tín dụng so với các nước đang phát triển. Tuy nhiên không phải mọi đối tượng đều được hưởng thành tựu này. Xét về khía cạnh thu nhập, hộ nghèo thường bị loại ra khỏi danh sách cung ứng của các tổ chức tín dụng chính thức (World Bank, 2007, tr.42). World Bank (2009, tr.29) lại cho thấy một vấn đề khác. Xét về khía cạnh dân tộc, hộ DTTS thường chịu thiệt thòi hơn hộ dân tộc (DT) Kinh khi tiếp cận tín dụng. Hơn 81% hộ DTTS cho rằng thiếu vốn là trở ngại lớn đối với sản xuất nông nghiệp, trong khi tỷ lệ này ở người Kinh là 52%. Người DTTS thường vay được số vốn nhỏ hơn từ ít nguồn cung hơn và phải chịu lãi suất cao hơn so với người Kinh. Singhal và Beck (2015, tr.14) phân tích bộ dữ liệu tiếp cận nguồn lực (VARHS) cũng chỉ ra có sự chênh lệch trong tiếp cận tín dụng giữa hai nhóm hộ DT Kinh và DTTS theo biểu đồ dưới đây. 1 Nhóm chuyên gia của Viện nghiên cứu phát triển Mekong. 2 Nhóm nghiên cứu Kinh tế phát triển thuộc trường Đại học Tổng hợp Copenhagen.
  13. -2- Biểu đồ 1.1: Chênh lệch trong tiếp cận tín dụng giữa hộ DT Kinh và DTTS Nguồn: Tác giả dịch và vẽ lại từ Singhal và Beck (2015, tr.14) Hình (a) cho thấy mặc dù có xu hướng sụt giảm nhưng tỷ lệ hộ DTTS vay vốn từ năm 2009 luôn cao hơn tỷ lệ hộ DT Kinh, tuy nhiên đây chưa hẳn là một tín hiệu tích cực đối với người DTTS bởi có khả năng thu nhập và tiết kiệm của người Kinh tăng nhanh hơn nên ít phụ thuộc vào nguồn vốn vay hơn. Hình (b) cho thấy mặc dù tỷ lệ hộ vay bị từ chối thấp nhưng đang có xu hướng tăng đối với hộ DTTS trong khi giảm đối với hộ DT Kinh khiến khoảng chênh lệch ngày càng rộng. Hình (c) cho thấy từ năm 2010 số tiền vay trung bình tăng lên nhanh chóng đối với hộ DT Kinh nhưng lại tăng rất chậm chạp với hộ DTTS khiến khoảng chênh lệch cũng có xu hướng mở rộng. Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức bị hạn chế so với người Kinh khiến nhiều hộ DTTS phải tìm đến tín dụng đen. Theo Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường (iSEE) tín dụng đen đang trở thành gánh nặng đối với đồng bào DTTS tại Tây Nguyên. Có tới 86% hộ DTTS được phỏng vấn đang gánh nợ từ 50-240 triệu đồng và phần lớn có nguồn gốc từ tín dụng đen với lãi suất lên đến 50-60%/năm. Đa phần các khoản vay từ thị trường phi chính thức đều được sử dụng cho mục đích đầu tư vào nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, giống... (Bảo Uyên, 2015).
  14. -3- Tổng hợp các nghiên cứu có thể nhận thấy hộ nghèo DTTS đang là nhóm gặp bất lợi nhất trong tiếp cận tín dụng, thể hiện cả ở hai khía cạnh bất lợi do thuộc nhóm nghèo và bất lợi do thuộc nhóm thiểu số. Nằm trong tình trạng chung của Tây Nguyên, huyện Phú Thiện tỉnh Gia Lai có tỷ lệ hộ nghèo rất cao, lên đến 18,08% (so với mức 5,97% của cả nước) và có tới 79% hộ nghèo là người DTTS 3. Thiếu vốn đang là một trong những vấn đề bức bối đối với hộ nghèo khi có tới 46.3% hộ nghèo thiếu vốn sản xuất 4. Trong khi đó cung tín dụng chính thức chỉ bao gồm 01 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHPTNT) và 01 chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH). Hộ nghèo với đặc trưng nhu cầu khoản vay nhỏ, chi phí cho vay cao không phải là khách hàng mục tiêu của NHPTNT trong bối cảnh NHPTNT giữ thế độc quyền và có nhiều lựa chọn. Do vậy cung tín dụng chính thức cho hộ nghèo chủ yếu từ NHCSXH. Mặc dù hộ nghèo DTTS chiếm 79% tổng số hộ nghèo theo báo cáo chính thức nhưng chỉ chiếm 62% hộ nghèo được vay vốn tại NHCSXH. Số tiền vay cũng có sự chênh lệch theo hướng bất lợi đối với hộ DTTS, cụ thể mức cho vay trung bình đối với hộ nghèo DT Kinh và DTTS lần lượt là là 20,7 triệu đồng và 16,8 triệu đồng 5. Số liệu trên khớp với kết luận của World Bank (2009) và Singhal và Beck (2015) rằng hộ DTTS đang chịu thiệt thòi so với hộ DT Kinh trong tiếp cận tín dụng. Dễ thấy hộ nghèo DTTS huyện Phú Thiện mang đặc điểm chung về tiếp cận tín dụng của hộ nghèo DTTS cả nước, do vậy tác giả chọn địa bàn nói trên làm tình huống cụ thể để nghiên cứu vấn đề này. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu hai vấn đề gồm lí do khiến hộ nghèo nói chung bị hạn chế tiếp cận tín dụng và lí do tồn tại chênh lệch tiếp cận tín dụng giữa hai nhóm hộ nghèo DTTS và DT Kinh. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng, tăng xác suất thoát nghèo cho nhóm hộ nghèo, đặc biệt hộ nghèo DTTS. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu i) Những nguyên nhân nào khiến hộ nghèo nói chung bị hạn chế tiếp cận tín dụng? 3 Tác giả tính toán dựa trên số liệu Phòng Lao động Thương binh – Xã hội Phú Thiện (LĐTBXH PT). 4 Phòng LĐTBXH PT (2014). 5 Tác giả tính toán dựa trên số liệu của NHCSXH huyện Phú Thiện.
  15. -4- ii) Những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng chênh lệch trong tiếp cận tín dụng giữa hộ nghèo DTTS và hộ nghèo DT Kinh? iii) Các biện pháp khắc phục tình trạng trên là gì? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: khả năng vay vốn của hộ nghèo. Đối tượng khảo sát là các hộ nghèo DT Kinh, Jrai, Bahnar, Tày, Thái, Mường... và nhân viên tín dụng/ tổ trưởng tổ Tiết kiệm và vay vốn (TTKVV) của NHCSXH. Phạm vi nghiên cứu: một số thôn/tổ dân phố trên địa bàn huyện Phú Thiện được chọn theo khu vực cư trú của các nhóm DT. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát hai nhóm đối tượng gồm hộ nghèo và nhân viên tín dụng/tổ trưởng TTKVV đại diện cho cầu và cung tín dụng. Đối với hộ nghèo thu thập các đặc điểm nhân khẩu học, thu nhập – tài sản, vốn xã hội và tình hình tiếp cận tín dụng để tìm ra những nhân tố chi phối chung cho nhóm hộ nghèo và những nhân tố tạo nên sự khác biệt giữa hai nhóm hộ nghèo DT Kinh và DTTS. Đối với nhóm nhân viên tín dụng/tổ trưởng TTKVV phỏng vấn sâu để tìm hiểu có tồn tại định kiến đối với người DTTS hay không và nếu có ảnh hưởng đến quyết định cho vay như thế nào. 1.5. Cấu trúc luận văn Luận văn có 5 chương bao gồm Chương 1: giới thiệu bối cảnh nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu; Chương 2: trình bày về các lý thuyết cơ sở làm nền tảng cho nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu; Chương 3: trình bày tổng quan địa bàn nghiên cứu; Chương 4: kết quả nghiên cứu; Chương 5: kết luận và kiến nghị.
  16. -5- CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Chương 2 cung cấp kiến thức nền về cầu tín dụng (hộ nghèo) và cung tín dụng (thị trường tín dụng, chính sách tín dụng cho hộ nghèo) cùng các cơ sở lý thuyết mà tác giả sử dụng làm căn cứ để thiết kế và thực hiện nghiên cứu. 2.1. Chuẩn nghèo Theo quan điểm truyền thống, nghèo (nghèo đơn chiều) được hiểu là “thiếu thốn vật chất, sống với mức thu nhập và tiêu dùng thấp, điển hình là tình trạng dinh dưỡng kém và điều kiện sống thiếu thốn” (Châu Văn Thành, 2015) và được đo lường bằng mức thu nhập hoặc chi tiêu tối thiểu. Theo quan điểm hiện đại, nghèo (nghèo đa chiều) “là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương” (Bộ lao động Thương binh Xã hội, 2014). Việt Nam hiện đã áp dụng chuẩn nghèo đa chiều với hai tiêu chí thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Các dịch vụ xã hội cơ bản gồm giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và tiếp cận thông tin (dựa trên 5/6 chỉ số nghèo đa chiều của Liên Hợp Quốc). Giai đoạn 2016-2020, hộ gia đình tại nông thôn được xếp vào diện nghèo nếu thuộc một trong hai trường hợp sau: i) Thu nhập bình quân từ 700.000 đồng/người/tháng trở xuống; ii) Thu nhập bình quân trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng/người/tháng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ được xếp vào diện cận nghèo nếu có thu nhập bình quân từ trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng/người/tháng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản 6. Thực tế hộ nghèo và cận nghèo khá tương đồng về thu nhập và các chính sách thụ hưởng nên tác giả gộp hộ cận nghèo vào chung nhóm nghèo. Chuẩn nghèo/cận nghèo được sử dụng để xác định đối tượng khảo sát và để đơn giản tác giả chỉ dựa trên tiêu chí thu nhập giai đoạn 2016-2020. 2.2. Chính sách cung ứng tín dụng cho hộ nghèo Theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP, hộ nghèo được vay vốn không phải thế chấp tài sản, 6 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, Điều 2.
  17. -6- được hưởng lãi suất ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và sử dụng vốn cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ các nhu cầu thiết yếu như nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng, học tập. Các đơn vị/tổ chức liên quan đến hoạt động cung ứng tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo được liệt kê dưới đây. Bộ Lao động và Thương binh - Xã hội (Bộ LĐTBXH) xây dựng chuẩn nghèo và triển khai rà soát hộ nghèo. Danh sách hộ nghèo do Ủy ban Nhân dân xã phê duyệt dựa trên kết quả rà soát nghèo là cơ sở xác định đối tượng cho vay, nói cách khác kết quả rà soát nghèo mang tính quyết định đối với khả năng tiếp cận tín dụng ưu đãi của hộ gia đình. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về nguồn vốn cho vay. Nguồn vốn cho vay theo quy định đến từ nhiều nguồn nhưng thực tế chủ yếu từ ngân sách nhà nước. NHCSXH là tổ chức phi lợi nhuận có trách nhiệm cung ứng tín dụng ưu đãi đến hộ nghèo và đối tượng chính sách thông qua cho vay trực tiếp hoặc ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức Chính trị - Xã hội7. NHCSXH cũng chịu trách nhiệm ban hành quy trình, thủ tục cho vay và hướng dẫn hoạt động của các tổ TTKVV. TTKVV do tổ chức Chính trị - Xã hội hoặc cộng đồng dân cư thành lập trên địa bàn hành chính cấp xã, do Ủy ban nhân dân xã phê chuẩn. Chức danh tổ trưởng TTKVV thường do Chi hội trưởng các Hội/Đoàn tại từng thôn đảm nhiệm. TTKVV chịu trách nhiệm bình xét cho vay đối với hộ nghèo, kết quả bình xét là căn cứ để NHCSXH xét duyệt cho vay. Vai trò của các đơn vị/tổ chức liên quan trong từng công đoạn cung ứng vốn được xác định nhằm tìm hiểu các vấn đề có thể phát sinh gây ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo, từ khâu xác định đối tượng vay vốn đến giải ngân vốn vay. 2.3. Thị trường tín dụng nông thôn Theo Stigliz và Hoff (1990), thị trường tín dụng nông thôn luôn tồn tại tình trạng bất cân xứng thông tin giữa bên cho vay và bên vay vốn. Bất cân xứng thông tin là tình trạng một bên có nhiều thông tin hơn một hoặc một số bên còn lại trong một giao dịch. Tình trạng trên tạo nên một số đặc tính riêng biệt của thị trường này gồm: i) tồn tại song song hai khu vực chính thức và phi chính thức với mức chênh lệch lãi suất rất lớn; ii) cơ chế giá (lãi suất) có thể không làm cân bằng thị trường; iii) thị trường tín dụng bị phân mảnh; iv) số lượng cá 7 Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cơ sở trong đó mạnh nhất là Hội Phụ nữ
  18. -7- nhân cung vốn trong khu vực phi chính thức là hữu hạn; v) trong khu vực phi chính thức, giao dịch vốn thường gắn liền với các giao dịch khác; vi) các tổ chức tín dụng thường cho vay đối với cá nhân có tài sản là đất. Thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam có thể chia thành ba khu vực gồm chính thức, bán chính thức và phi chính thức với những đặc tính khác biệt. Khu vực chính thức gồm ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM). Những tổ chức này do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp phép và quản lý. Tín dụng chính thức thường được sử dụng để đầu tư sản xuất kinh doanh, tích trữ tài sản, chi tiêu dùng (nhưng không phải trường hợp khẩn cấp), một số ít trả nợ, đảo nợ. Lãi suất cho vay tương đối thống nhất trong cùng loại hình tổ chức tín dụng, ví dụ tại thời điểm 01/04/2016 lãi suất cho vay trong hệ thống ngân hàng dao động từ 7-12%/năm8. Khu vực bán chính thức gồm nguồn cung từ các tổ chức Phi chính phủ, tổ chức Chính trị - Xã hội, các chương trình tín dụng mục tiêu của nhà nước. Những tổ chức này được cấp phép hoạt động nhưng không do NHNN cấp phép và quản lý. Khu vực bán chính thức chiếm tỷ trọng rất thấp trên thị trường tín dụng. Lãi suất cho vay tương đồng với lãi suất khu vực chính thức (Tuan, 2006 trích trong Nguyen Thi Thanh Huong, 2010, tr.22). Khu vực phi chính thức gồm nguồn vốn từ người thân/bạn bè; hụi/họ giữa các cá nhân có chung mối liên kết như những người bán hàng trong chợ...; tín dụng thương mại (mua chịu phân bón, thuốc trừ sâu...) do đại lý vật tư nông nghiệp cung ứng và tín dụng tư nhân hay còn gọi là “tín dụng đen”, “cho vay nặng lãi”. Ngoại trừ tín dụng thương mại, tín dụng phi chính thức thường được sử dụng cho những trường hợp tiêu dùng cấp bách như y tế, lương thực thực phẩm. Lãi suất khá cách biệt tùy theo khu vực và đối tượng cung cấp, dao động từ 36-240%/năm (Tuan, 2006 trích trong Nguyen Thi Thanh Huong, 2010, tr.23). Khu vực phi chính thức chiếm 20-25% thị phần tín dụng (Vũ Thị Hải Yến, 2014). Khách hàng của ba thị trường cũng khác nhau. Các tổ chức tín dụng tập trung vào phân khúc thu nhập trung bình. Phân khúc thu nhập thấp và người nghèo chỉ có thể vay vốn tại khu vực phi chính thức, bán chính thức và tổ chức tín dụng duy nhất là NHCSXH (VBSP). 8 NHNN, thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần (từ 11-15/4/2016).
  19. -8- Hình 2.1: Phân đoạn nguồn cung ứng với thu nhập bên cầu Nguồn: World Bank (2007, tr.61) Lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn được sử dụng để nhận diện thực trạng cung tín dụng và cơ chế khắc phục tình trạng bất cân xứng thông tin tại hai khu vực chính thức và phi chính thức trên địa bàn. 2.4. Các nhân tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo Hộ nghèo là một bộ phận của hộ gia đình nói chung do vậy tác giả sử dụng những nghiên cứu đi trước về tiếp cận tín dụng của hộ gia đình làm căn cứ xác định những nhân tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo. Bảng 2.1: Các nhân tố quyết định khả năng tiếp cận tín dụng chính thức Các nhân tố ảnh hưởng Tác giả Trình độ học vấn chủ hộ Cuong H. Nguyen (2007), DERG (2011) Vốn xã hội DERG (2011), V.Q.Duy et al (2012) Tài sản thế chấp Barslund và Tarp (2008) Thu nhập – công việc DERG (2011), Cuong H. Nguyen (2007) Quy mô hộ Cuong H. Nguyen (2007), V.Q.Duy và đ.t.g (2012) Tuổi chủ hộ Lensink, Ngan và Ninh(?) Giới tính Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011) Tình trạng hôn nhân V.Q.Duy và đ.t.g (2012) Khoảng cách tới ngân hàng Cuong H. Nguyen (2007) Lịch sử tín dụng Barslund và Tarp (2008) Nguồn: Tác giả tổng hợp
  20. -9- Kết quả của các nghiên cứu nói trên được sử dụng để xác định những thông tin về hộ gia đình cần thu thập gồm học vấn, thành viên hộ, số người phụ thuộc, thu nhập, tài sản thế chấp, thành viên hội, lịch sử tín dụng, quy mô khoản vay, lãi suất vay, thời hạn vay... 2.5. Tộc người và định kiến tộc người Khái niệm tộc người Có nhiều tranh luận về việc phân định các tộc người nhưng nhìn chung có thể hiểu tộc người là những nhóm người có chung đặc điểm sinh học, nền văn hóa, cấu trúc xã hội và ngôn ngữ. Khái niệm tộc người theo cách hiểu này tương đồng với việc phân chia các DT tại Việt Nam do đó trong những phân tích tiếp theo, tác giả sẽ sử dụng lý thuyết về định kiến tộc người để phân tích định kiến giữa các DT tại Việt Nam. Nghị định 05/2011/NĐ-CP quy định DTTS là DT có số dân ít hơn DT đa số. DT đa số là DT chiếm trên 50% tổng số dân cả nước. DT Kinh chiếm khoảng 86%9 dân số cả nước do đó là DT đa số và 53 DT còn lại trên lãnh thổ Việt Nam đều là DTTS. Tại địa bàn nghiên cứu, do những đặc điểm riêng nên tác giả chia DTTS thành hai nhóm gồm DTTS tại chỗ và DTTS di cư. DTTS tại chỗ là những DT có nguồn gốc xuất thân tại Tây Nguyên như Jrai, Bahnar, Êđê. DTTS di cư là những DT có nguồn gốc xuất thân từ các địa phương khác di cư về địa phương sinh sống như Tày, Thái, Nùng, Mường, Chăm, Sán Dìu, Sán Chay... Định kiến tộc người Định kiến tộc người là những mặc định về một hoặc một số đặc tính nào đó của một tộc người, thường mang tính tiêu cực. Định kiến tộc người bắt nguồn từ sự khác biệt giữa các nhóm người và sự khác biệt nói trên không phù hợp với những chuẩn mực của những nhóm còn lại, hoặc cũng có thể bắt nguồn từ sự khái quát hóa đặc tính của một vài cá nhân thành đặc điểm chung của toàn DT. Link và Phelan (2001) chia định kiến tộc người thành 05 mức độ gồm i) dán nhãn; ii) mặc định giá trị; iii) phân biệt ranh giới giữa các tộc người; iv) phân chia vị thế xã hội; v) xác định văn hóa trội (Phạm Quỳnh Phương và đ.t.g, 2013). Việc tách bạch giữa các mức độ thường gặp khó khăn và chỉ mang tính tương đối nhưng có thể khái quát như dưới đây. 9 Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2