intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hoá ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019

Chia sẻ: ViTsunade2711 ViTsunade2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiến hành nghiên cứu điều tra cắt ngang trên 388 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hoá ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019 Vũ Đức Anh1, Nguyễn Quỳnh Hoa1 TÓM TẮT wine, eating fatty meats, eating animal organs, fried foods, Tiến hành nghiên cứu điều tra cắt ngang trên 388 bệnh sugary foods related to metabolic syndrome. We attained nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm results: treatment years, BMI, drinking beer/wine were Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình. Chúng tôi thu được kết closely related to metabolic syndrome. Patients treated for quả như sau: Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa (HCCH) là more than 10 years were 2,7 time more likely to develop 38,9%. Phân tích hồi quy logistic các yếu tố: giới tính, số metabolic syndrome than those treated for less than 10 năm điều trị, BMI, thể dục thể thao, hút thuốc lá, sử dụng years. Patients with obese BMI were 2.5 time more likely bia rượu, ăn thịt mỡ, tạng động vặt, thức ăn xào rán, ăn to develop metabolic syndrome than those with normal thực phẩm có đường với việc mắc HCCH. Chúng tôi thu BMI. Patients who drink wine/beer were 2 time more được kết quả: số năm phải điều trị bệnh tiểu đường và likely to develop metabolic syndrome than those did not BMI, sử dụng bia rượu của người bệnh có mối liên quan drink beer/wine. chặt chẽ với HCCH. Những người điều trị trên 10 năm có Keywords: Diabetes, metabolic syndrome, related nguy cơ bị HCCH cao gấp 2,7 lần so với những người điều factors. trị dưới 10 năm. Những người BMI béo phì có nguy cơ mắc HCCH cao gấp 2,5 lần so với những người có BMI I . ĐẶT VẤN ĐỀ bình thường. Và những người sử dụng bia rượu có nguy cơ Theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường thế giới bị mắc HCCH cao gấp 2 lần những người không sử dụng (IDF), năm 2015 có khoảng 415 triệu người mắc bệnh bia rượu. ĐTĐ trên toàn thế giới, và đến năm 2040 dự kiến sẽ tăng Từ khóa: Đái tháo đường, hội chứng chuyển hóa, yếu lên đến 642 triệu người. HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 tố liên quan. là biểu hiện thường gặp, có mối liên hệ với nhau về sinh bệnh học, biểu hiện lâm sàng và hóa sinh liên quan đến Abstract: các bệnh tim mạch. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy Some factors related to metabolic syndrome in HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 chiếm tỷ lệ cao, tần suất patients with type 2 diabetes who outpatient treatment xuất hiện bệnh tỷ lệ thuận với các yếu tố như: thừa cân béo at the Centers for Disease Control in Thai Binh phì, tăng huyết áp (THA), rối loạn chuyển hóa (RLCH) Province in 2019 Lipid, RLCH acid uric. Tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật We conducted a cross-sectional investigation of 388 tỉnh Thái Bình, với số lượng bệnh nhân ĐTĐ type 2 vào type 2 diabetes patients who outpatient treatment at the khám và điều trị ngoại trú khá đông, trong đó có rất nhiều Centers for Disease Control in Thai Binh Province. We bệnh nhân có biến chứng như đột quỵ não, bệnh mạch attained results: The percentage of metabolic syndrome vành (BMV) và các bệnh lý tim mạch khác liên quan đến was 38,9%. Logistic regression analysis of factors: sex, chuyển hóa. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Một treatment years, BMI, sport, smoking, drinking beer/ số yếu tố liên quan đến Hội chứng chuyển hoá ở bệnh 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình Tác giả chịu trách nhiệm: Nguyễn Quỳnh Hoa, SĐT: 0987324899 Email : quynhhoanckh@gmail.com Ngày nhận bài: 18/09/2019 Ngày phản biện: 27/09/2019 Ngày duyệt đăng: 05/10/2019 56 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Trung α: Mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05 ứng với độ tin tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình năm 2019” cậy 95%, Z 1-α/2 = 1,96. d: Khoảng sai lệch tuyệt đối giữa tỉ lệ thu được từ mẫu II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu và tỉ lệ của quần thể, chọn d = 0.05. 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thay vào công thức, cỡ mẫu nghiên cứu là 372, lấy Nghiên cứu được thực hiện từ 04/2019 đến 09/2019 5% bệnh nhân không tham gia nghiên cứu, cỡ mẫu tối tại Khoa Nội tiết - Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái thiểu cần thực hiện là 391. Thực tế chúng tôi điều tra được Bình. 388 bệnh nhân. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Chọn mẫu Tiêu chuẩn lựa chọn: Đối tượng được chẩn đoán Kết hợp giữa tiêu chuẩn chẩn ĐTĐ theo ADA (Hiệp ĐTĐ đang được quản lý và điều trị ngoại trú tại Trung tâm hội Đái tháo đường Mỹ) năm 2010 và chẩn đoán HCCH Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thái Bình. theo tiêu chuẩn thống nhất của các tổ chức IDF, NHLBI, Tiêu chuẩn loại trừ: Những người từ chối tham gia AHA, WHF, IAS và IASO năm 2009 thì tiêu chuẩn chẩn nghiên cứu, bị mắc ĐTĐ type 1, người mắc các dị tật ảnh đoán HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ kết hợp từ 2 yếu tố trở lên hưởng sức khỏe, phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú… trong 4 yếu tố sau: 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Béo bụng: Vòng eo ≥ 90cm đối với nam và ≥ 80 cm Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp đối với nữ. dịch tễ học mô tả cắt ngang. - Tryglycerid: ≥ 1,7 mmol/l. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc - HDL-C: < 1 mmol/l với nam, < 1,3 mmol/l với nữ. ước lượng một tỷ lệ trong quần thể - Huyết áp: Huyết áp tối đa ≥ 130 mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 85 mmHg. 2.4. Xử lý số liệu - Các phiếu đã được làm sạch sẽ được nhập vào máy Trong đó: tính bằng phần mềm Epidata 3.0. Số liệu sau đó được n: Cỡ mẫu nghiên cứu. chuyển sang phần mềm STATA 14.0 để phân tích làm p: Tỷ lệ mắc HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 lấy từ sạch nhằm phát hiện những thiếu sót cũng như lỗi sai logic nghiên cứu trước để hoàn chỉnh số liệu nhằm phục vụ việc phân tích và viết (p= 0,59: tỷ lệ mắc HCCH ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 chủ đề nghiên cứu. Theo nghiên cứu của Lê Thanh Đức và cộng sự 2 tại Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long năm 2011). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ mắc HCCH Qua biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ mắc HCCH chiếm 38,9%. Những bệnh nhân ĐTĐ không mắc HCCH là 61,1%. 57 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 3.1. Nguy cơ mắc HCCH với giới tính, nhóm tuổi, BMI Yếu tố nguy cơ Tỷ lệ mắc HCCH (%) OR 95% CI P Nam 56,6 1 Giới tính 0,7-1,7 >0,05 Nữ 41,4 1,1 0,05 65 – 74 43,1 1,5 0,3 – 8,6 >0,05 >75 33,8 1,6 0,3 – 9,1 >0,05 Bình thường 80,1 1 BMI 1,3 – 4,2 0,05 Qua bảng 3.2 cho thấy không có mối liên quan giữa năm với 95%CI (1,5 - 4,7). Nghiên cứu này có sự tương tính chất công việc với hội chứng chuyển hóa. Tuy nhiên đồng với kết quả của Victor Mogre và cộng sự: ở những số năm điều trị của bệnh nhân có mối liên quan tới HCCH, đối tượng có thời gian mắc ĐTĐ trên 5 năm có nguy cơ những người có số năm điều trị trên 10 năm sẽ có nguy cơ mắc HCCH cao gấp 11,3 lần (95%CI: 5,26-24,08) với mắc HCCH cao gấp 2,7 lần những người điều trị dưới 10 nhóm đối tượng vừa mới phát hiện bệnh. 58 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.3. Nguy cơ mắc HCCH với sử dụng thuốc lá, rượu, bia, thể dục thể thao Yếu tố nguy cơ Tỷ lệ mắc HCCH (%) OR 95% CI P Có 2,0 1 Thuốc lá 0,1 – 2,6 >0,05 Không 98,0 0,4 Có 25,2 1 Sử dụng rượu bia 0,3 – 0,9 0,05 xào, rán Không 98,7 1,5 Phủ tạng Có 4,0 1 0,1 – 1,3 >0,05 động vật Không 96,0 0,3 Có 0,7 1 Thịt mỡ 0,1 – 10,9 >0,05 Không 99,3 0,6 Qua bảng trên cho thấy không có mối liên quan giữa cân đối các chất dinh dưỡng như lipid, glucid, protid, các việc thường xuyên ăn thức ăn có đường, ăn đồ xào rán, ăn acidamin... dẫn đến tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid, phủ tạng động vật và ăn thịt mỡ có liên quan đến HCCH ở lipid. Nhóm thực phẩm có nguy cơ cao đó là dầu mỡ động bệnh nhân tiểu đường. Theo nhiều nghiên cứu tình trạng vật, thức ăn xào rán, thịt mỡ, thực phẩm chế biến sẵn, cung cấp thừa năng lượng từ những bữa ăn có nhiều chất bánh ngọt... béo, chất ngọt, kết hợp khẩu phần ăn không hợp lý, không 59 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Bảng 3.5: Phân tích hồi quy logistic đa biến với nguy cơ mắc HCCH Yếu tố nguy cơ Tỷ lệ mắc HCCH (%) OR Hiệu chỉnh 95% CI P Nam 56,6 1 Giới tính 0,8 – 2,0 >0,05 Nữ 41,4 1,3 0,05 điều trị > 10 19,9 2,7 1,6 – 5,0 0,05 xào, rán Không 98,7 1,2 Thực phẩm Có 0,6 1 0,1 – 217,6 >0,05 có đường Không 99,4 3,7 Qua phân tích hồi quy logistic cho thấy việc sử dụng bia rượu của người bệnh có mối liên quan chặt chẽ với bia rượu, số năm phải điều trị bệnh tiểu đường và BMI của HCCH. Những người điều trị trên 10 năm có nguy cơ bị người bệnh có mối liên quan chặt chẽ với HCCH. Những HCCH cao gấp 2,7 lần so với những người điều trị dưới 10 người điều trị trên 10 năm có nguy cơ bị HCCH cao gấp năm. Những người BMI béo phì có nguy cơ mắc HCCH 2,7 lần so với những người điều trị dưới 10 năm. Những cao gấp 2,5 lần so với những người có BMI bình thường. người BMI béo phì có nguy cơ mắc HCCH cao gấp 2,5 lần Và những người sử dụng bia rượu có nguy cơ bị mắc HCCH so với những người có BMI bình thường. Và những người cao gấp 2 lần những người không sử dụng bia rượu. sử dụng bia rượu có nguy cơ bị mắc HCCH cao gấp 2 lần những người không sử dụng bia rượu. V. KIẾN NGHỊ Những bệnh nhân ĐTĐ nên kiểm soát cân nặng và IV. KẾT LUẬN hạn chế sử dụng bia rượu để làm giảm nguy cơ mắc hội Số năm phải điều trị bệnh tiểu đường và BMI, sử dụng chứng chuyển hóa. 60 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thanh Đức, Nguyễn Văn Trí và Nguyễn Đức Công (2011). Hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 15, phụ bản số 1. 2. Tạ Văn Bình (2007). Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường tăng glucose máu,, Nhà xuất bản Y học. 3. Nguyễn Thị Trung Thu, Trần Quang Bình (2017). Hội chứng chuyển hóa và yếu tố nguy cơ ở người trung niên bị tiền đái tháo đường, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Khoa tự nhiên và công nghệ, tập 33, số 1, tr67-73. 4. WHO (2003). Chế độ ăn, dinh dưỡng và dự phòng các bệnh mạn tính, Geneva, 156-163. 5. Ford ES, Li C và Sattar N (2008). Metabolic syndrome and incident diabetes: current state of the evidence. Diabetes Care, 31(9), 1898-1904. 6. Genuth S, Alberti KG và Bennett P et al (2003). Follow-up report on the diagnosis of diabetes mellitus. Diabetes Care, 26, 3160. 61 SỐ 6 (53) - Tháng 11-12/2019 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2