intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến mức độ trầm trọng của rám má trên bệnh nhân rám má tại Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến mức độ trầm trọng của rám má của bệnh nhân rám má tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang được áp dụng trong nghiên cứu này, phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng để lựa chọn 31 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến mức độ trầm trọng của rám má trên bệnh nhân rám má tại Thái Nguyên

  1. Bệnh viện 108. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 19 Hồ Chí Minh, 23 (3), 78 - 84. (4), 111 - 116. 10. Ahmed R El-Nahas, Sanjay Khadgi, 9. Lê Đình Vũ, Trương Thanh Tùng, Nguyễn Mohamed Diab et al (2021). Definition and Anh Lương và cộng sự (2019). Kết quả tán sỏi Unfavorable Risk Factors of Trifecta in Mini- qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Percutaneous Nephrolithotomy. J Endourol. Thanh Hóa qua 300 trường hợp. Tạp chí Y học TP MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỨC ĐỘ TRẦM TRỌNG CỦA RÁM MÁ TRÊN BỆNH NHÂN RÁM MÁ TẠI THÁI NGUYÊN PHẠM THU HIỀN, BÙI THANH THỦY, NGUYỄN QUÝ THÁI Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm among malasma patients in Thai Nguyen. mô tả một số yếu tố liên quan đến mức độ trầm Methods: The cross-sectional study design trọng của rám má của bệnh nhân rám má tại was applied in this study, the convenience Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. sampling technique was used to recruit 31 participants in this study. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Results: The MASI mean score was 8.1 ± 2.6 Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang được áp (3.6 - 14.4) in which most of paients has dụng trong nghiên cứu này, phương pháp chọn moderate level of MASI (74.2%), there were mẫu thuận tiện được áp dụng để lụa chọn 31 19.4% of patients at severe level, patients who bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. were at mild level and very severe level was Kết quả: Điểm MASI trung bình của bệnh equal 3.2%. Age, sun expose, history of nhân 8,1 ± 2,6 (tấp nhất 3,6 và cao nhất 14,4). contraceptive durg using and family history were Trong đó bệnh nhân có phân loại MASI ở mức found as related factors of melisma severity. trung bình chiếm 74,2%, nặng chiếm 19,4% Conclusion: Patient ≥ 40, time of sun expose more than 1h perday, used contraceptive drud nhẹ và rất nặng có tỷ lệ bằng nhau và đều and patients who had family member diagnosed bằng 3,2%. as melasma had the rate of MASI level at severe Tuổi, thời gian tiếp xúc ánh nắng mặt trời, tiền higher than patients who were not. sử sử dụng thuốc tránh thai và tiền sử gia đình có Keywords: Related factors, Melasma, Thai người bị rám má là yếu tố liên quan có ý nghĩa Nguyen. thống kê với mức độ trầm trọng của rám má. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết luận: Bệnh nhân tuổi cao, thời gian tiếp Rám má (melasma) là một hiện tượng tăng xúc ánh nắng mặt tròi hơn 1h/ngày, tiền sử gia sắc tố da thường gặp, bệnh có cả ở hai giới, đình có người bị rám má và sử dụng thước tránh nhưng phụ nữ gặp nhiều hơn. Bệnh tuy lành tính, thai có tỷ lệ bị rám má ở mức nặng và rất nặng không gây tử vong nhưng lại ảnh hưởng nhiều cao hơn. đến tâm sinh lý và thẩm mĩ của người bệnh đặc Từ khóa: Yếu tố liên quan, rám má, Thái biệt là phụ nữ [1]. Rám má có thể trong thười gian Nguyên. dài mặc dù không ảnh hưởng nhiều đến tình SUMMARY trạng sức khỏe, nhưng do thường xuất hiện ở FACTORS REATED TO MELASMA những vị trí tiếp xúc như trán, má, môi trên, SEVERITY AMONG MELASMA PATIENTS IN cằm...nên ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ, thậm THAI NGUYEN chí nếu tồn tại lâu, dai dẳng thì người bệnh có Objective: The objective of this study was to thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. describe related facors of melisma severity Các nghiên cứu dịch tễ học khác nhau đã ước tính tỷ lệ hiện mắc bệnh rám má trong dân số nói Chịu trách nhiệm: Phạm Thu Hiền chung là 1% và ở nhóm dân số có nguy cơ cao Email: phamthuhien@tnmc.edu.vn hơn là khoảng 9 - 50% [12], [11]. Sự khác nhau về Ngày nhận: 13/12/2021 tỷ lệ mắc có liên quan đến giữa yếu tố di truyền, Ngày phản biện: 17/01/2022 dân tộc và mức độ phơi nhiễm với tia cực tím Ngày duyệt bài: 08/02/2022 78 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
  2. khác nhau trong các vị trí địa lý khác nhau. Như chọn mẫu thuận tiện được áp dụng trong nghiên vậy, tỷ lệ mắc thực sự trên toàn cầu còn chưa rõ cứu của chúng tôi. ràng. Ngoài ra, các báo cáo về yếu tố liên quan Chỉ tiêu nghiên cứu đến mức độ trầm trọng của rám má còn hạn chế. - Tuổi, tuổi bị rám má, nghề nghiệp, nơi ở, Tổng quan tài liệu cho thấy tại Việt Nam các tình trạng hôn nhân, chỉ số MASI. nghiên cứu về đặc điểm các yếu tố liên quan - Liên quan giữa tuổi, thời gian tiếp xúc với đến mức độ trầm trọng rám má còn hạn chế. ánh nắng, tiền sử sử dụng thuốc tránh thai, tiền Câu hỏi đặt ra là các yếu tố nào có liên quan sử gia đình bị rám má với mức độ trầm trọng đến mức độ trầm trọng của rám má? Nhận thức của rám má. được tầm quan trọng của vấn đề đó, chúng tôi 5. Phương pháp xử lý số liệu tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả Số liệu được quản lý và phân tích bằng phần một số yếu tố liên quan đến mức độ trầm trọng mềm phân tích số liệu 22.0 của rám má của bệnh nhân rám má tại Bệnh viện 6. Đạo đức trong nghiên cứu Trung ương Thái Nguyên năm 2021. Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Khoa ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU học của Trường Đại học Y - Dược, Đại học Thái 1. Đối tượng nghiên cứu Nguyên và Hội đồng Đạo đức Bệnh viện Trung Là bệnh nhân được chẩn đoán là rám má ương Thái Nguyên. đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương KẾT QUẢ Thái Nguyên từ 2/2021 - 09/2021. Bảng 1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân bệnh nhân Bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên, không bị các Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ bệnh liên quan đến nhận thức và đồng ý tham Nghề Công nhân 7 22,6 gia nghiên cứu. nghiệp Cán bộ hành chính 9 29 Tiêu chuẩn loại trừ: Xạm da do yếu tố bệnh Nghề khác 15 48,4 lý khác không phải rám má. Nơi ở Nông thôn 2 6,5 2. Địa điểm nghiên cứu Thành thị 29 93.5 Đề tài nghiên cứu tại Khoa Da liễu, Bệnh viện Tình trạng Đẫ lập gia đình 31 100 hôn nhân Chưa 0 0 Trung ương Thái Nguyên. Tuổi > 40 19 61,3 3. Thời gian nghiên cứu ≤ 40 12 38,7 Từ tháng 02/2021 đến tháng 9/2021. Tổng 31 100 4. Phương pháp nghiên cứu Nhận xét: Về đặc điểm nghề nghiệp, bệnh 4.1. Thiết kế nghiên cứu nhân là công nhân chiếm 22,6%, cán bộ hành Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. chính chiếm 29% và nghề khác chiếm 48,4%. 4.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Có 93,5% sống ở thành thị và 100% bệnh nhân - Cỡ mẫu: Toàn bộ 31 bệnh nhân đáp ứng tiêu đều đã lập gia đình. Tỷ lệ bệnh nhân trên 40 tuổi chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu. chiếm 61,3%. - Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp Biểu đồ 1. Mức độ bệnh qua chỉ số MASI Nhận xét: Điểm MASI trung bình của bệnh nhân 8,1 ± 2,6 (tấp nhất 3,6 và cao nhất 14,4). Trong đó bệnh nhân có phân loại MASI ở mức trung bình chiếm 74,2%, nặng chiếm 19,4% nhẹ và rất nặng có tỷ lệ bằng nhau và đều bằng 3,2%. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 79
  3. Bảng 2. Mối liên quan giữa tuổi với mức độ MASI Nặng và Nhẹ và TB Tổng p trầm trọng của rám má Tiền rất nặng MASI Nặng và Nhẹ và TB Tổng p sử GĐ Tuổi BN rất nặng Có 4 (57,1%) 3 (42,9%) 7 < 0,05 > 40 7 (36,8%) 12 (63,2%) 19 < 0,05 Không 3 (12,5%) 21 (87,5%) 24 ≤ 40 0 (0%) 12 (100) 12 Tổng 7 24 31 Tổng 7 24 31 Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân không có Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân từ 40 tuổi tiền sử gia đình có người mắc bệnh rám má tỷ trở xuống 100% bệnh nhân có phân loại MASI ở lệ bệnh nhân có phân loại MASI ở mức nặng và mức nhẹ và trung bình. Ở nhóm bệnh nhân trên rất nặng chiếm 12,5%, trong khi đó tỷ lệ này ở 40 tuổi có 7 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 36,8% có nhóm có tiền sử gia đình bị rám má là 57,1%. phân loại MASI ở mức nặng và rất nặng. Có mối Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tiền liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi và sử gia đình có người mắc bệnh rám má với mức phân loại MASi trước điều trị với p < 0,05. độ trầm trọng của rám má với p < 0,05. Bảng 3. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc BÀN LUẬN với ánh nắng với mức độ trầm trọng của rám má 1. Mức độ trầm trọng của bệnh MASI Nặng và Nhẹ và TB Tổng p Trong nghiên cứu của chúng tôi điểm MASI TX ánh nắng rất nặng trung bình của bệnh nhân 8,1 ± 2,6 (thấp nhất ≥ 60 phút 5 (45,5%) 6 (54,4%) 11 < 3,6 và cao nhất 14,4). Trong đó bệnh nhân có < 60 phút 2 (10%) 18 (90%) 20 0,05 phân loại MASI trước điều trị ở mức trung bình Tổng 7 24 31 chiếm 74,2%, nặng chiếm 19,4% nhẹ và rất Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân có thời nặng có tỷ lệ bằng nhau và đều bằng 3,2%. gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời dưới 60 Điều này cho thấy rằng đa số bệnh nhân ở giai phút 10% bệnh nhân có phân loại MASI ở mức đoạn trước điều trị có phân loại mức độ trầm nặng và rất nặng. Ở nhóm bệnh nhân có thời trọng từ mức nhẹ đến trung bình. Khi so sánh gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời từ 60 phút kết quả nghiên cứu của chúng tôi với một số trở lên có 45,5% bệnh nhân phân loại MASI ở nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam chúng mức nặng và rất nặng tỷ lệ bệnh nhân có phân tôi thấy rằng mức độ trầm trọng của rám má loại MASI ở mức nhẹ và trung bình chiếm trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương 54,4%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đồng với các nghiên cứu thực hiện trước đó [2], [3]. giữa thời gian tiếp xúc ánh nắng mặt trời và Tuy nhiên, khi so sánh điểm MASI trong phân loại MASI với p < 0,05. nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu Bảng 4. Mối liên quan giữa tiền sử sử dụng được thực hiện trên thế giới chúng tôi thấy rằng thuốc tránh thai với mức độ trầm trọng của rám chỉ số MASI trong nghiên cứu của chúng tôi cao má hơn. Nghiên cứu của Sarka năm 2019 cho thấy MASI Nặng và Nhẹ và Tổng p điểm MASI trung bình trong nghiên cứu 6,7 ± Sử dụng thuốc rất nặng TB 4,42 [10]. Kết quả nghiên cứu của Gener- tránh thai Pangilinan và cộng sự năm 2019 cho thấy hầu Có 5 7 12 < 0,05 hết bệnh nhân bị nám nhẹ (51,63%), sau đó là (41,7%) (58,3%) mức độ nặng vừa phải (27,45%), điểm MASI Không 2 17 19 trung bình là 4,63 ± 3,32 [5]. Sự khác biệt này có (10,5%) (89,5%) Tổng 7 24 31 thể là do ở các nước phương tây và nước ta có sự khác biệt về thời tiết rất rõ, số ngày nắng Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân không có nóng ở nước ta cao hơn so với những nước tiền sử sử dụng thuốc tránh thai có 10,5% bệnh này. Vì vậy, mức độ trầm trọng của rám má nhân phân loại MASI ở mức nặng và rất nặng. được đánh giá thông qua chỉ số MASI trong Tỷ lệ này ở nhóm có tiền sử sử dụng thuốc nghiên cứu của chúng tôi có cao hơn một số tránh thai là 41,7%. Có mối liên quan có ý nghĩa nghiên cứu trên thế giới. thống kê giữa tiền sử sử dụng thuốc tránh thai 2. Yếu tố liên quan đến mức độ trầm trọng với phân loại MASI với p < 0,05. của rám má Bảng 5. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình 2.1. Tuổi có người bị rám má với mức độ trầm trọng của Trong nhóm bệnh nhân từ 40 tuổi trở xuống rám má 100% bệnh nhân có phân loại MASI ở mức nhẹ và trung bình. Ở nhóm bệnh nhân trên 40 tuổi 80 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
  4. có 7 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 36,8% có phân loại sử gia đình bị rám má chiếm 31,7% [2]. Về mặt lý MASI ở mức nặng và rất nặng, có mối liên quan thuyết, chủng tộc hoặc yếu tố gia đình có liên có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi và phân loại quan đến cơ chế bệnh sinh của rám má. Tuy MASi trước điều trị với p < 0,05. Kết quả này nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào cho thấy tuổi càng cao thì có tỷ lệ có phân loại về mối liên quan giữa gen với rám má. Điều này bệnh trầm trọng càng tăng. Trên thực tế tuổi có cho thấy các nghiên cứu tiếp theo nhằm làm rõ liên quan đến sự xuất hiện của rám má đã được mối liên quan giữa yếu tố tiền sử gia đình với một số tác giả báo cáo. Tác giả Hexel và cộng mức độ trầm trọng của rám má là cần thiết. sự năm 2009 chỉ ra rằng tuổi là yếu tố liên quan 2.3. Tiền sử dùng thuốc tránh thai có ý nghĩa thống kê với sự xuất hiện của bệnh Nghiên cứu của chúng tôi tìm ra mối liên rám má [8]. Kết quả nghiên cứu của Guinot và quan có ý nghĩa thống kê giữa tiền sử dùng cộng sự năm 2010 cho thấy bệnh nhân rám má thuốc tránh thai với mức độ trầm trọng của rám không mang thai thì nguy cơ rám má nặng ở má. Trong nhóm bệnh nhân không có tiền sử sử người khởi phát dưới 30 tuổi cao hơn khoảng dụng thuốc tránh thai có 10,5% bệnh nhân có gấp 3 lần so với người khởi phát từ 30 tuổi trở phân loại MASI ở mức nặng và rất nặng, tỷ lệ lên [6]. Đối với mối liên quan giữa tuổi và mức này ở nhóm có tiền sử sử dụng thuốc tránh thai độ trầm trọng của rám má tác giả Lê Thái Vân là 41,7%. Kết quả này cho thấy trong số các Thanh thấy các phụ nữ từ trên 30 tuổi dễ bị rám bệnh nhân có tiền sử sử dụng thuốc tránh thai má nặng/rất nặng gấp gần 3 lần so với các phụ thì tỷ lệ phân loại MASI ở mức độ nặng và rất nữ dưới 30 tuổi bị rám má [3]. Như vậy, kết quả nặng cao hơn so với nhóm bệnh nhân không có nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một tiền sử sử dụng thuốc tránh thai. số nghiên cứu trước đây. Yếu tố tuổi có thể liên Tổng quan tài liệu cũng chỉ ra rằng mang thai quan đến thời gian tích lũy tiếp xúc với các tác và uống thuốc tránh thai là những yếu tố tiền đề nhân gây lão hóa da từ môi trường bên ngoài quan trọng đối với sự phát triển và trầm trọng như ánh nắng mặt trời, mĩ phẩm, các gốc tự do thêm của rám má. Một nghiên cứu bệnh chứng có trong chế độ ăn hoặc các tác nhân gây lão trên 207 bệnh nhân rám má và 207 đối tượng hóa da từ môi trường bên trong như mặc định nghiên cứu ở nhóm chứng phù hợp với độ tuổi chết tế bào theo chương trình, stress… cho thấy có mối liên quan rõ ràng giữa việc uống 2.2. Tiền sử gia đình thuốc tránh thai (OR = 1,23) với bệnh rám má [7]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Theo Guinot và cộng sự, năm 2010 độ nặng rám bệnh nhân có tiền sử gia đình có người bị rám má có liên hệ đáng kể với việc đang sử dụng má thì có tỷ lệ mắc bệnh ở mức độ nặng và rất thuốc ngừa thai uống, nguy cơ rám má nặng cao nặng cao hơn so với người không có người hơn khoảng gấp 8 lần ở phụ nữ có dùng thuốc trong gia đình mắc bệnh rám má. Trong nhóm ngừa thai [6]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của bệnh nhân không có tiền sử gia đình có người chúng tôi cũng phù hợp với một số nghiên cứu mắc bệnh rám má tỷ lệ bệnh nhân có phân loại được thực hiện trước đó và có thể được giải MASI trước điều trị ở mức nặng và rất nặng thích như sau ảnh hưởng của nội tiết tố đóng một chiếm 12,5%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của tiền sử gia đình bị rám má là 57,1%, có mối liên rám má như được thấy bởi sự gia tăng tỷ lệ hiện quan có ý nghĩa thống kê giữa tiền sử gia đình nhiễm khi mang thai, sử dụng thuốc tránh thai và có người mắc bệnh rám má với mức độ trầm các liệu pháp nội tiết tố khác. Khi bệnh nhân sử trọng của rám má với p < 0,05. dụng thuốc tránh thai có thể là do estrogen và Các nghiên cứu từ các quốc gia khác nhau progesteron kích thích sinh hắc tố dẫn đến bệnh đề cập đến sự vai trò của yếu tố gia đình trong nhân có tình trạng trầm trọng hơn. rám má. Nghiên cứu của Alifa và cộng sự thực 2.4. Tiếp xúc ánh nắng mặt trời hiện năm 2021 trên 111 bệnh nhân cho thấy có Tổng quan tài liệu cho thấy tiếp xúc ánh nắng 72 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 64,9% có tiền sử gia mặt trời là yếu tố làm trầm trọng hơn bệnh rám đình mắc rám má [4]. Tại Việt Nam, mặc dù các má. Nghiên cứu của Parsam và Tallam được nghiên cứu xác định yếu tố liên quan, nguy cơ thực hiện năm 2021 cho thấy khi thời gian tiếp với bệnh rám má còn hạn chế. Tuy nhiên, mối xúc với ánh nắng mặt trời càng nhiều thì tình liên quan với mức độ trầm trọng của rám má đã trạng rám má cũng trở nên trầm trọng hơn với p được một số tác giả báo cáo. Kết quả nghiên < 0,01 [9]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Lê Thái cứu của Lê Trường Sơn năm 2014 trên 60 bệnh Vân Thanh năm 2015 cho thấy bệnh nhân bị nhân bị rám má chỉ ra rằng bệnh nhân có tiền rám má tiếp xúc với ánh nắng mặt trời từ 1h trở TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 81
  5. lên trên ngày (trong khoảng thời gian trong ngày 2. Lê Trường Sơn (2014). Đặc điểm lâm từ 9h đến 16h) có nguy cơ mắc bệnh rám má sàng, các yếu tố liên quan và hiệu quả điều trị thể nặng cao gắp 5,7 lần (p < 0,01, 95% CI: bệnh rám má bằng bôi Melacare, Luận văn Thạc 1,34 - 24,28) [3]. sĩ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. Như vậy kết quả có mối liên quan có ý nghĩa 3. Lê Thái Vân Thanh (2015). Nghiên cứu rám thống kê giữa tiếp xúc với ánh nắng mặt trời với má trên phụ nữ có thai và một số biện pháp can mức độ trầm trọng của rám má được tìm thấy thiệp, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự 4. Alifa, Dhara, Hamzah, R. Amir, and Ladi, Jeanny E (2021). "Influencing Factors of một số nghiên cứu được thực hiện trước đó. Kết Melasma", Scientific Research Journal. IX(X), pp. quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng có mối 26-28. liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian tiếp 5. Gener-Pangilinan, Liezel A., et al (2019). xúc ánh nắng mặt trời và phân loại MASI với p < "Prevalence, epidemiology and clinical 0,05, bệnh nhân có thời gian tiếp xúc với ánh characteristics of melasma in Philippine nắng mặt trời từ 1 giờ trở lên trên ngày (trong dermatology patients: A multicenter, cross- khoảng thời gian trong ngày từ 9h đến 16h) có sectional study", J Phil Dermatol 28(1), pp. 15 - 23. tỷ lệ phân độ MASI ở mức độ nặng và rất nặng 6. Guinot, C., et al (2010). "Aggravating cao hơn so với bệnh nhân tiếp xúc dưới 1 giờ factors for melasma: a prospective study in 197 (bảng 3). Kết quả này có thể được giải thích Tunisian patients", J Eur Acad Dermatol Venereol. như sau bức xạ UV trực tiếp gây ra sự gia tăng 24(9), pp. 1060 - 9. hoạt động của tế bào hắc tố, gây ra sự phát 7. Handel, A. C., et al. (2014). "Risk factors for triển của sắc tố biểu bì và xuất hiện ở vùng bị facial melasma in women: A case-control study", nám nhiều hơn ở vùng da lân cận [6]. Do đó, kết Br J Dermatol. 171(3), pp. 588 - 94. quả có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 8. Hexsel, D., et al. (2009), "Melasma and tiếp xúc với ánh nắng mặt trời với mức độ trầm pregnancy in southern Brazil", J Eur Acad trọng của rám má được tìm thấy trong nghiên Dermatol Venereol. 23(3), pp. 367 - 8. cứu của chúng tôi có thể được giải thích theo 9. Parsam, Suman and Tallam, Swetha (2021). quan điểm trên. "Melasma and sun exposure: a KẾT LUẬN clinicoepidemiological study", International Journal of Research in Dermatology. 7, p. 262. Điểm trung bình MASI 8,1 ± 2,6 trong đó đa 10. Sarkar, Rashmi, et al. (2019). "Clinical and số bệnh nhân có phân loại MASI ở mức trung epidemiologic features of melasma: a multicentric bình chiếm 74,2% cross-sectional study from India", International Tuổi, thời gian tiếp xúc ánh nắng mặt trời, tiền Journal of Dermatology. 58(11), pp. 1305 - 1310. sử sử dụng thuốc tránh thai và tiền sử gia đình 11. Taylor, S. C. (2003). "Epidemiology of skin có người bị rám má là yếu tố liên quan có ý nghĩa diseases in ethnic populations", Dermatol Clin. thống kê với mức độ trầm trọng của rám má. 21(4), pp. 601 - 7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Werlinger, K. D., et al. (2007). "Prevalence 1. Bộ Y tế, (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và of self-diagnosed melasma among premenopausal điều trị các bệnh Da liễu (Ban hành kèm theo Latino women in Dallas and Fort Worth, Tex", Arch Quyết định số 75/QĐ-BYT ngày 13/01/2015), Hà Dermatol. 143(3), pp. 424 - 5. Nội. ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỚC VÀ SAU ĐÀO TẠO VỀ CHĂM SÓC MẮT CHO NGƯỜI BỆNH TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC 1 - BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC ĐỖ THỊ THU HÀ, NGUYỄN LAN ANH Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Ngày nhận: 07/12/2021 Chịu trách nhiệm: Đỗ Thị Thu Hà Ngày phản biện: 10/01/2022 Email: hathuicuvd@gmail.com Ngày duyệt bài: 20/01/2022 82 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2