T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
<br />
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI THAY ĐỐI KIẾN THỨC<br />
PHÁT HIỆN SỚM KHUYẾT TẬT CỦA CÁN BỘ Y TẾ TUYẾN XÃ<br />
TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ NỘI SAU 1 NĂM CAN THIỆP<br />
Nguyễn Thị Minh Thủy*; Trần Quý Cát*<br />
Khánh Thị Nhi*; Hoàng Thị Thanh*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định một số yếu tố liên quan tới thay đổi kiến thức thức về phát hiện sớm<br />
khuyết tật (PHSKT). Đối tượng và phương pháp: sử dụng thiết kế can thiệp nhằm tăng cường<br />
kiến thức về PHSKT của cán bộ y tế (CBYT) tuyến xã. Phỏng vấn lại 236 CBYT tuyến xã,<br />
những người đã từng tham gia đánh giá trước can thiệp các nội dung kiến thức về PHSKT của<br />
trẻ < 6 tuổi. Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến để xác định mối liên quan giữa thay đổi<br />
kiến thức về PHSKT. Kết quả: có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê điểm kiến thức về PHSKT<br />
của CBYT sau 1 năm can thiệp (từ 68,55 ± 12,61 lên 75,64 ± 8,08). Các yếu tố liên quan tới<br />
thay đổi kiến thức về PHSKT là “số can thiệp được nhận ” và “vị trí công tác” của đối tượng<br />
nghiên cứu. Kết luận: hoạt động can thiệp truyền thông góp phần nâng cao kiến thức về<br />
PHSKT của CBYT .<br />
* Từ khóa: Phát hiện sớm khuyết tật; Cán bộ y tế; Truyền thông; Hoài Đức.<br />
<br />
Related Factors of the Changes in Knowledge of Early Detection<br />
of Disabilities in Commune Health Care Worker after 1 Year of<br />
Intervention in Hoaiduc District, Hanoi<br />
Summary<br />
Objectives: To identify related factor of the changes in early detection of disabilities (EDD)<br />
knowledge of health worker. Subjects and method: We used intervention study to improve EDD<br />
knowledge in commune health workers. To identify some related factors of the changes in EDD<br />
knowledge of health worker, we re-interviewed 236 commune health workers, who participated<br />
in baseline survey, the content of EDD knowledge. Multivariate linear regression models were<br />
used to identify related factors of the changes in EDD knowledge. Results: There was a<br />
statistically significant change in EDD knowledge scores of health workers after 1 year of<br />
intervention (from 68.55 ± 12.61 to 75.64 ± 8.08). Factors related to the change in EDD<br />
knowledge were the "number of interventions activites” and "classification of work”. Conclusion:<br />
Intervention should ensure access to the target population and special attention should be given<br />
to village health workers.<br />
* Keywords: Early detection of disabilities; Health workers; Communication; Hoaiduc district.<br />
* Trường Đại học Y tế Công cộng<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Minh Thủy (ntmt@huph.edu.vn)<br />
Ngày nhận bài: 27/03/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 26/09/2017<br />
<br />
27<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Khuyết tật ở trẻ em là gánh nặng cho<br />
cả gia đình và xã hội. PHSKT để có<br />
những biện pháp can thiệp kịp thời là một<br />
trong những giải pháp cho vấn đề đó [1].<br />
Là những người có chuyên môn và<br />
thường xuyên tiếp xúc với người dân và<br />
trẻ nhỏ, CBYT tuyến xã có điều kiện, khả<br />
năng để phát hiện những dấu hiệu bất<br />
thường ở trẻ [1]. Kiến thức của CBYT có<br />
ảnh hưởng tới kỹ năng sàng lọc và phát<br />
hiện khuyết tật của trẻ, nhiều nghiên cứu<br />
khẳng định tập huấn, truyền thông nâng<br />
cao kiến thức là một biện pháp hữu hiệu<br />
tăng cường kỹ năng thực hành cho CBYT<br />
[4, 5].<br />
Tuy nhiên, tính đến nay hoạt động can<br />
thiệp tác động nâng cao kiến thức về<br />
PHSKT cho CBYT còn hạn chế [1]. Rất ít<br />
nghiên cứu chỉ ra các yếu tố liên quan tới<br />
thay đổi kiến thức về PHSKT của CBYT<br />
[5, 7].<br />
Là một phần trong nghiên cứu “Xây<br />
dựng và đánh giá hiệu quả mô hình<br />
PHSKT tại Hà Nội”, chúng tôi tiến hành<br />
hoạt động can thiệp truyền thông như tập<br />
huấn, phát tờ rơi, nhắc nhở, poster để<br />
nâng cao kiến thức về PHSKT cho toàn<br />
bộ CBYT xã và thôn tại 20 xã/thị trấn tại<br />
huyện Hoài Đức. Sau thời gian can thiệp,<br />
chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục<br />
tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan tới<br />
thay đổi kiến thức về PHSKT của CBYT<br />
tuyến xã tại huyện Hoài Đức, Hà Nội sau<br />
1 năm can thiệp nhằm đưa ra khuyến<br />
nghị cho những nghiên cứu tiếp theo.<br />
28<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
236 CBYT tuyến xã (gồm cán bộ làm<br />
việc tại trạm y tế xã và y tế thôn) của 20<br />
xã/thị trấn thuộc huyện Hoài Đức đã từng<br />
tham gia nghiên cứu đánh giá trước can<br />
thiệp.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Thời gian tiến hành:<br />
- Tiến hành can thiệp: các hoạt động<br />
can thiệp truyền thông bao gồm tập huấn,<br />
phát tờ rơi, dán poster, tiến hành nhắc<br />
nhở… Thời gian tiến hành từ 5 - 2015<br />
đến 5 - 2016.<br />
- Thời gian tiến hành đánh giá sau can<br />
thiệp: từ 5 - 2016 đến 7 - 2016.<br />
* Biến số nghiên cứu:<br />
- Biến phụ thuộc: điểm kiến thức<br />
PHSKT sau can thiệp. Đánh giá kiến thức<br />
của CBYT trên nội dung kiến thức về<br />
khuyết tật, kiến thức về hoạt động<br />
PHSKT, kiến thức về dấu hiệu khuyết tật<br />
của trẻ với thang điểm tối đa 100.<br />
- Biến độc lập (yếu tố liên quan): bao<br />
gồm thông tin cá nhân (tuổi, giới, trình độ<br />
học vấn), thông tin về nghề nghiệp (phân<br />
loại công tác, tham gia chương trình phục<br />
hồi chức năng dựa vào cộng đồng<br />
(PHCNDVCD), kinh nghiệm công tác),<br />
nhận thông tin từ hoạt động can thiệp<br />
truyền thông (tập huấn, tờ rơi, poster, nhắc<br />
nhở qua các cuộc họp và truyền thanh).<br />
* Phương pháp phân tích số liệu: phân<br />
tích số liệu bằng phần mềm SPPS 18.0.<br />
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được<br />
sử dụng để xác định các yếu tố liên quan<br />
tới thay đổi kiến thức về PHSKT của CBYT.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Trung bình độ tuổi của CBYT tham gia vào nghiên cứu 42,61 ± 11,11, trong đó<br />
53,81% CBYT > 40 tuổi. 20% CBYT có trẻ khuyết tật (TKT) trong gia đình. > 31%<br />
CBYT học hết sơ cấp, 54,6% học hết trung cấp, 8,47% học hết đại học. 37% cán bộ là<br />
y sỹ, 26% là điều dưỡng, nữ hộ sinh hoặc y tá, 25% là dược sỹ và y tế thôn được đào<br />
tạo ngắn hạn.<br />
Bảng 1: Đặc điểm công việc của CBYT.<br />
Tần số (n)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Bác sỹ<br />
<br />
22<br />
<br />
9,3<br />
<br />
Y sỹ<br />
<br />
93<br />
<br />
39,4<br />
<br />
Y tá/điều dưỡng/nữ hộ sinh<br />
<br />
61<br />
<br />
25,8<br />
<br />
Khác<br />
<br />
60<br />
<br />
25,4<br />
<br />
Sơ cấp/không có bằng cấp<br />
ngành y<br />
<br />
76<br />
<br />
32,2<br />
<br />
Trung cấp, cao đẳng<br />
<br />
135<br />
<br />
57,2<br />
<br />
Đại học/sau đại học<br />
<br />
25<br />
<br />
10,6<br />
<br />
Cán bộ trạm y tế xã<br />
<br />
124<br />
<br />
52,54<br />
<br />
Y tế thôn<br />
<br />
112<br />
<br />
47,46<br />
<br />
1 - 5 năm<br />
<br />
40<br />
<br />
16,95<br />
<br />
6 - 10 năm<br />
<br />
76<br />
<br />
32,20<br />
<br />
> 10 năm<br />
<br />
120<br />
<br />
50,85<br />
<br />
85<br />
<br />
36,02<br />
<br />
1 - 5 năm<br />
<br />
51<br />
<br />
60<br />
<br />
6 - 10 năm<br />
<br />
17<br />
<br />
20<br />
<br />
> 10 năm<br />
<br />
17<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
<br />
100<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Chức danh<br />
<br />
Trình độ chuyên môn<br />
<br />
Phân loại công tác<br />
<br />
Số năm kinh nghiệm công tác<br />
<br />
Tham gia chương trình PHCNDVCĐ<br />
<br />
Thời gian tham gia chương trình<br />
PHCNDVCĐ (n = 85)<br />
<br />
Là cán bộ chuyên trách PHCNDVCĐ (n = 20)<br />
<br />
Tỷ lệ cán bộ tại trạm y tế và CBYT thôn tham gia nghiên cứu khá tương đương.<br />
Phần lớn công tác ≥ 5 năm, hơn một nửa CBYT đã công tác > 10 năm. 36% đối tượng<br />
nghiên cứu tham gia chương trình PHCNDVCĐ, trong đó gần 60% đối tượng thuộc<br />
nhóm này đã tham gia chương trình từ 1 - 5 năm và 100% cán bộ phụ trách chương<br />
trình PHCNDVCĐ của 20 xã/thị trấn tham gia vào nghiên cứu.<br />
29<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
26.7%<br />
<br />
30%<br />
<br />
25.0%<br />
<br />
25%<br />
18.2%<br />
20%<br />
14.4%<br />
11.4%<br />
<br />
15%<br />
10%<br />
5%<br />
0%<br />
Không nhậ n<br />
được<br />
<br />
Nhậ n 1<br />
<br />
Nhậ n 2<br />
<br />
Nhậ n 3<br />
<br />
Nhậ n từ 4<br />
ca n thiệp trở<br />
lên<br />
<br />
Biểu đồ 1: Hoạt động can thiệp đối tượng nhận được (n = 236).<br />
Phần lớn các đối tượng nhận được thông tin từ ít nhất 2 hoạt động can thiệp truyền<br />
thông của chương trình. Tuy nhiên, vẫn có 14,4% CBYT không nhận được thông tin từ<br />
bất kỳ một hoạt động can thiệp truyền thông nào.<br />
Bảng 2: Thay đổi điểm kiến thức trước và sau can thiệp (n = 236).<br />
Trước can thiệp<br />
<br />
Nội dung<br />
<br />
Sau can thiệp<br />
<br />
SD<br />
<br />
Sự thay đổi (sct-tct)<br />
<br />
SD<br />
<br />
95%CI<br />
<br />
p<br />
<br />
Kiến thức về khuyết tật<br />
<br />
14,68<br />
<br />
3,78<br />
<br />
15,19<br />
<br />
2,49<br />
<br />
0,51<br />
<br />
0,01<br />
<br />
1,01<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Kiến thức về chương trình<br />
PHSKT<br />
<br />
19,90<br />
<br />
4,27<br />
<br />
22,26<br />
<br />
4,39<br />
<br />
2,36<br />
<br />
1,69<br />
<br />
3,02<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Kiến thức về dấu hiệu của các<br />
dạng khuyết tật<br />
<br />
33,96<br />
<br />
8,12<br />
<br />
38,19<br />
<br />
4,61<br />
<br />
4,23<br />
<br />
3,14<br />
<br />
5,32<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Kiến thức chung về PHSKT<br />
<br />
68,55<br />
<br />
12,61<br />
<br />
75,64<br />
<br />
8,08<br />
<br />
7,09<br />
<br />
5,50<br />
<br />
8,69<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Kiểm định t ghép cặp<br />
<br />
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về điểm kiến thức PHSKT của CBYT<br />
sau 1 năm can thiệp. Kết quả này tương đồng về mặt xu hướng với một số nghiên cứu<br />
can thiệp nâng cao kiến thức về khuyết tật trên đối tượng là CBYT [4, 7].<br />
Bảng 3: Mô hình hồi tuyến tính quy đa biến các yếu tố liên quan tới thay đổi kiến<br />
thức về PHSKT của CBYT (n = 236).<br />
Biến số<br />
<br />
B<br />
<br />
SEB<br />
<br />
95%CI<br />
<br />
p<br />
<br />
Tuổi (≤ 40 tuổi/> 40 tuổi)<br />
<br />
-1,6<br />
<br />
1,6<br />
<br />
(-4,8; 1,6)<br />
<br />
0,33<br />
<br />
Gia đình có trẻ khuyết tật (có/không)<br />
<br />
3,4<br />
<br />
1,97<br />
<br />
(-0,5; 7,3)<br />
<br />
0,085<br />
<br />
Vị trí công tác (trạm y tế xã/y tế thôn)<br />
<br />
-4,1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
(-7,6;-0,7)<br />
<br />
0,02<br />
<br />
Trình độ chuyên môn (trên trung cấp/dưới trung cấp)<br />
<br />
0,08<br />
<br />
2,4<br />
<br />
(-4,7, 4,9)<br />
<br />
0,97<br />
<br />
Tham gia PHCNDVCĐ (có/không)<br />
<br />
-2,8<br />
<br />
1,65<br />
<br />
(-6,0; 0,4)<br />
<br />
0,09<br />
<br />
4,4<br />
<br />
1,8<br />
<br />
(0,7; 8,0)<br />
<br />
0,02<br />
<br />
Số can thiệp (≥ 2 can thiệp/< 2 can thiệp)<br />
2<br />
<br />
R = 0,29; R = 0,084;<br />
<br />
R2hc=<br />
<br />
*<br />
<br />
0,061; F = 3,522; panova< 0,05; B0 = 8,815<br />
(*: p < 0,05)<br />
<br />
30<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br />
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến chỉ<br />
ra yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05) tới thay đổi kiến thức về phát<br />
hiện sớm khuyết tật là: “phân loại công<br />
tác” và “số can thiệp nhận được”. Mô hình<br />
có R = 0,29, thể hiện mối tương quan yếu<br />
giữa chênh lệch điểm kiến thức trước và<br />
sau can thiệp và các yếu tố liên quan. Chỉ<br />
số R2 = 0,084, thể hiện mô hình giải thích<br />
được 8,4%, biến thiên của chênh lệch<br />
điểm kiến thức về PHSKT của đối tượng<br />
nghiên cứu.<br />
Nhóm CBYT nhận được ≥ 2 hoạt động<br />
can thiệp truyền thông có chênh lệch<br />
điểm kiến thức về PHSKT ≥ 4,4 điểm so<br />
với CBYT nhận dưới 2 can thiệp. Kết quả<br />
này khá tương đồng về xu hướng với một<br />
số nghiên cứu can thiệp nâng cao kiến<br />
thức, thực hành về khuyết tật trên đối<br />
tượng là CBYT. Nghiên cứu “Hiệu quả<br />
đào tạo về kiến thức, thái độ, kỹ năng của<br />
cán bộ phục hồi chức năng dựa vào cộng<br />
đồng” của Bhisma Murti chỉ ra những cán<br />
bộ được tập huấn trong 12 ngày có điểm<br />
kiến thức về phát hiện khuyết tật cao hơn<br />
cán bộ không được tập huấn (p < 0,05)<br />
[6]. Nghiên cứu “Tác động của chương<br />
trình tập huấn kiến thức, thái độ, thực<br />
hành về theo dõi phát triển ở trẻ em của<br />
nhân viên tại Trung tâm Chăm sóc Sức<br />
khỏe ban đầu” do Salem tiến hành chỉ ra<br />
điểm kiến thức về theo dõi phát triển của<br />
trẻ ở nhóm CBYT cơ sở được tập huấn<br />
sau 6 tháng cao hơn nhóm CBYT cơ sở<br />
không được tập huấn (p < 0,05) [5].<br />
Nghiên cứu thực trạng kiến thức về<br />
khuyết tật và PHSKT cho thấy đối tượng<br />
tiếp cận được thông tin sẽ có kiến thức<br />
<br />
tốt hơn. Nghiên cứu “Kiến thức, thái độ,<br />
thực hành về phát hiện sớm - can thiệp<br />
sớm của CBYT tuyến xã tại huyện Bảo<br />
Thắng, Lào Cai năm 2015” chỉ ra CBYT<br />
nhận thông tin phát hiện sớm, can thiệp<br />
sớm có kiến thức đạt cao gấp 22 lần cán<br />
bộ không nhận được thông tin về phát<br />
hiện sớm, can thiệp sớm [2]. Kết quả này<br />
một lần nữa khẳng định truyền thông, tập<br />
huấn là phương pháp hữu hiệu để nâng<br />
cao kiến thức về PHSKT cho CBYT.<br />
Cán bộ y tế thôn có chênh lệch điểm<br />
kiến thức về PHSKT sau can thiệp cao<br />
hơn 4,1 điểm so với cán bộ tại trạm y tế.<br />
Nhóm CBYT y tế thôn có kiến thức khá<br />
thấp trong đánh giá trước can thiệp [3], lại<br />
có chênh lệch điểm kiến thức cao sau can<br />
thiệp. Điều này cho thấy quá trình tập<br />
huấn, truyền thông tiến hành khá hiệu<br />
quả, những nhóm đối tượng kiến thức<br />
thấp đã thay đổi một cách rõ rệt sau can<br />
thiệp. Điều này khẳng định, CBYT thôn là<br />
đối tượng hoàn toàn có thể thể tiếp thu tốt<br />
các chương trình đào tạo tập huấn, tạo<br />
tiền đề để huy động tham gia chương<br />
trình phát hiện sớm, can thiệp sớm cho<br />
trẻ khuyết tật.<br />
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy CBYT<br />
nhận được nhiều hoạt động can thiệp,<br />
trong đó cán bộ y tế thôn là yếu tố tăng<br />
cường thay đổi kiến thức về PHSKT sau<br />
can thiệp. Do đó, khi tiến hành can thiệp<br />
tăng cường PHSKT, cần đa dạng hóa các<br />
hoạt động truyền thông và đảm bảo<br />
những hoạt động này phải tiếp cận tới<br />
CBYT, đồng thời cần chú trọng huy động<br />
CBYT thôn tham gia vào nghiên cứu.<br />
31<br />
<br />