intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vay vốn tín dụng đen của sinh viên trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

31
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vay vốn tín dụng đen của sinh viên trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh được thực hiện nhằm tìm hiểu cơ sở lý thuyết về công ty dịch vụ tài chính, tín dụng đen, nhu cầu vay vốn của sinh viên, nghiên cứu các mô hình để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vay vốn của sinh viên tại các công ty dịch vụ tài chính đồng thời có được những hiểu biết về “tín dụng đen”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vay vốn tín dụng đen của sinh viên trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh

  1. NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VAY VỐN TÍN DỤNG ĐEN CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HỒ CHÍ MINH Lê Thị Đan Thuy, Lê Nguyễn Linh Chi, Trần Phú Sĩ, Phan Trọng Nghĩa, Võ Thành Đồng Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh (HUTECH) Giảng viên hướng dẫn: ThS. Võ Tường Oanh TÓM TẮT Thực trạng về vay vốn tín dụng đen của sinh viên ở các công ty dịch vụ tài chính hiện đang là vấn đề đáng được quan tâm, nhận thấy tác hại, mức độ nguy hiểm của việc vay vốn từ các công ty dịch vụ tài chính. Chính vì vậy nhóm tác giả đã thảo luận và chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vay vốn tín dụng đen của sinh viên trên địa bàn Tp.HCM”, Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu cơ sở lý thuyết về công ty dịch vụ tài chính, tín dụng đen, nhu cầu vay vốn của sinh viên, nghiên cứu các mô hình để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vay vốn của sinh viên tại các công ty dịch vụ tài chính đồng thời có được những hiểu biết về “tín dụng đen”. Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định tính và định lượng. Dữ liệu được khảo sát từ các sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn Tp. HCM với số phiếu phát ra là 1000 phiếu và số phiếu thu về được là 967 trong đó số phiếu khảo sát không hợp lệ là 121 và 846 phiếu khảo sát hợp lệ. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và đã cho ra kết quả nghiên cứu gồm 3 nhân tố ảnh hưởng đến Nhu cầu vay vốn tín dụng đen của sinh viên là: Tính linh hoạt, Tính cá nhân và Chính sách xã hội. Từ khóa: Vay vốn tín dụng đen, Công ty dịch vụ tài chính, Sinh viên ĐẶT VẤN ĐỀ Tín dụng sinh viên từ lâu đã được đánh giá là một trong những chính sách điểm nhấn của công cuộc phát triển bền vững, tối ưu hóa tài chính giáo dục, đặc biệt là đối với giáo dục đại học và thúc đẩy sự bình đẳng, gia tăng cơ hội tiếp cận giáo dục bậc cao của học sinh, sinh viên. Kể từ khi Chính phủ thực hiện đề án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục các trường phải tự chủ về tài chính, nên việc tăng học phí là điều tất yếu phải xảy ra. Tuy nhiên việc tăng học phí lên cao đã góp phần đẩy những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn phải chùn bước cho việc hoàn thành chương trình đại học mà mình mơ ước. Chính vì điều này mà chương trình tín dụng sinh viên đã ra đời với mục tiêu không để sinh viên nào phải bỏ học. Kể từ ngày có chương trình, các trường đại học đã giảm thiểu số lượng sinh viên bỏ học giữa chừng vì điều kiện kinh tế, thiếu hụt kinh phí sinh hoạt và học tập,… Bên cạnh chính sách vay vốn HSSV của chính phủ đã giúp sinh viên được hoàn thành ước mơ đại học trở thành nhân tài kiến thiết đất nước, thì cũng không ít sinh viên đã phải từ bỏ việc học của mình khi đã chạm tay vào vay vốn ở các công ty dịch vụ tài chính. Với sự nhẹ dạ cả tin, thiếu kiến thức cộng với “cái bẫy” mà các công ty tài chính giăng ra, nhiều sinh viên đã không thể trả được nợ, làm ảnh hưởng đến đời sống cá nhân, gia đình và người thân. 1915
  2. Nhận thấy tác hại, mức độ nguy hiểm của việc vay vốn từ các công ty dịch vụ tài chính, nhóm chúng tôi đã thảo luận và chọn đề tài : “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vay vốn tín dụng đen của sinh viên trên địa bàn Tp.HCM”. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Tín dụng đen Trên thực tế, không có định nghĩa nào của pháp luật về tín dụng đen, nhưng có thể xác định tín dụng đen là một hoạt động cho vay thường là có ít nhất 2 trong số 3 yếu tố bất hợp pháp là: cho vay bất hợp pháp, lãi suất vượt trần so với ngân hàng nhà nước quy định và đòi nợ phạm pháp. Với cơ sở pháp lý như: Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng, Luật dân sự năm 2015, Luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017, ta có thể khái quát về tín dụng đen như sau: “Tín dụng đen là hình thức cho vay tín dụng với lãi suất cao cùng với các quy định chi trả do một cá nhân, nhóm cá nhân hay tổ chức nằm ngoài vòng kiểm soát của pháp luật đề ra. Họ không đăng ký kinh doanh cũng như chưa từng được cấp phép hay chịu sự quản lý của bất cứ cơ quan quản lý Nhà nước nào đối với hoạt động cho vay này.” Các hình thức của tính dụng đen Các ứng dụng vay tiền Ngày nay, các ứng dụng app vay tiền của những đối tượng tội phạm cho vay nặng lãi đang nổi lên. Chỉ cần người dùng tải các ứng dụng này trên Google play hoặc App Store là có thể vay tiền một cách nhanh chóng mà không cần tới tận nơi cho vay. Tuy nhiên hình thức vay này có lãi suất cao ngất ngưởng. Các công ty dịch vụ tư vấn tài chính Một trong các cách thức hoạt động tín dụng đen là lập lờ sử dụng các cụm từ “công ty tài chính” hoặc “dịch vụ tài chính” gây nhầm lẫn cho người khác hiểu rằng đó là tổ chức tín dụng. Việc này đã vi phạm vào quy định, nếu không phải là tổ chức tín dụng thì không được phép sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “công ty tài chính”. Đến cuối năm 2018, chỉ có 16 công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp phép đang hoạt động hợp pháp (Điều 5 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010). Các dịch vụ tư vấn tài chính là hình thức rất phổ biến của các quỹ tín dụng đen hiện nay. Hình thức cho vay đó là nếu người vay đang cần tiền nhanh chóng thì chỉ cần cầm theo chứng minh thư, sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ của những món đồ có giá trị là có thể vay ngay được tiền. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Nhóm sử dụng phương pháp nghiên cứu gồm: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vay vốn tín dụng đen của sinh viên trên địa bàn Tp.HCM. Nghiên cứu định tính nhằm mục đích tìm hiểu thông tin các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của sinh viên tại cái tổ chức tín dụng ngoài kiểm soát của nhà nước, kiểm tra mức độ rõ ràng của từ ngữ, sự trùng lắp nội dung và hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát trong thang đo sơ bộ cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc thiết kế mẫu bảng câu hỏi thiết kế sẵn với 3 nhân tố, mẫu được thu thập thông qua trực tiếp Google Froms bằng bảng câu hỏi đối với Sinh viên đã, đang và sẽ có ý định vay tín dụng đen. Với tổng số phiếu phát ra là 1000 phiếu khảo sát và thu về được 1916
  3. 967 phiếu khảo sát; trong đó có 121 phiếu khảo sát không hợp lệ và có 121 phiếu khảo sát hợp lệ được nhóm tác giả sử dụng thông tin để phục vụ kiểm định mô hình. H1 Tính linh hoạt H2 Nhu cầu vay tín dụng đen của Tính cá nhân sinh viên H3 Chính sách xã hội Hình 1: Mô hình nghiên cứu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 8: Kết quả đánh giá tổng quát hệ số Cronbach’s Alpha Hệ số Số biến Hệ số tương quan Kết luận về Thang đo Ký hiệu Cronbach’s quan sát biến tổng nhỏ nhất độ tin cậy Alpha Tính linh hoạt LH 4 ,767 ,661 (LH1) Đạt yêu cầu Tính cá nhân CN 3 ,868 ,767 (CN1) Đạt yêu cầu Chính sách xã hội CS 4 ,858 ,794 (CS3) Đạt yêu cầu Nhu cầu vay vốn NC 4 ,710 ,570 (NC2) Đạt yêu cầu Sau khi đo lường độ tin cậy của các nhân tố thông qua hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy nghiên cứu gồm 4 thang đo và 15 biến quan sát điều đạt yêu cầu. Vì vậy, 15 biến quan sát cho 4 thang đo sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khẳng định EFA cho biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến độc lập với 11 biến quan sát có 3 nhân tố được rút trích tại eigenvalue = 1.439 > 1, tổng phương sai trích = 68.994%, hệ số KMO = 0,733 > 0.5. Tất cả các biến có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu ( > 0,50 ). Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc Nhu cầu vay vốn. Kết quả phân tích EFA cho thấy, có một nhân tố được rút trích tại eigenvalue là 2,189 >1, tổng phương sai trích được là 54,714%, hệ số KMO = 0,645 > 0,5 và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig 0,000 < 0,05). Đồng 1917
  4. thời, hệ số tải nhân tố của các biến đều lớn hơn tiêu chuẩn (>0,50, nhỏ nhất là NC4 = 0,643 Như vậy, thang đo Nhu cầu vay vốn sau khi đánh giá sơ bộ đạt yêu cầu để phân tích tiếp theo. Bảng 9: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến độc lập KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,733 Approx. Chi-Square 4227,356 Bartlett's Test of Sphericity df 55 Sig. ,000 Total Variance Explained Comp Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared onent Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative % Total % of Cumulative Variance % Variance Variance % 1 3,486 31,688 31,688 3,486 31,688 31,688 2,826 25,692 25,692 2 2,664 24,222 55,910 2,664 24,222 55,910 2,383 21,664 47,356 3 1,439 13,083 68,994 1,439 13,083 68,994 2,380 21,638 68,994 4 ,796 7,237 76,230 Extraction Method: Principal Component Analysis. Nhóm tác giả tiếp tục kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội, phân tích hồi quy và phân tích tương quan. Kết quả phù hợp với mô hình. Bảng 10: Kết quả phân tích độ phù hợp của mô hình Sai số Hệ số 2 R2 hiệu chuẩn Mô hình R R Durbin- chỉnh của ước Watson lượng 1 ,749a ,562 ,560 ,32157 2.028 Biến độc lập: LH, CN, CS Biến phụ thuộc: NC Qua bảng phân tích trên ta thấy, giá trị hệ số tương quan là 0,562. Đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Từ kết quả phân tích ta thấy, trị thống kê F của mô hình với mức ý nghĩa thống kê rất nhỏ (Sig. 0,000) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với dữ liệu và có thể sử dụng được. Giá trị hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,560, điều đó có nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu là 56%. Nói cách 1918
  5. khác 56% Nhu cầu vay vốn tín dụng đen của sinh viên là do mô hình hồi quy giải thích. Các phần còn lại là do sai số ngẫu nhiên và các nhân tố khác. Từ kết quả phân tích hồi quy ta hình thành được phương trình hồi quy đa biến có hệ số Beta chuẩn hóa như sau: Y = B0 + 0,593*LH + 0,291*CN + 0,035*CS Với: Y: Nhu cầu vay vốn - Biến phụ thuộc. Thang đo của nhân tố này từ 1 đến 5 (1: Hoàn toàn không hài lòng; 5: Rất hài lòng). Biến Y gồm 4 biến quan sát là: NC1, NC2, NC3, NC4. B: Hằng số tự do X1, X2, X3 là các biến độc lập theo thứ tự sau: Tính linh hoạt, Tính cá nhân và Chính sách xã hội. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Với mục đích nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng Nhu cầu vay vốn tín dụng đen của sinh viên trên địa bàn TP.HCM. Mô hình lý thuyết được xây dựng cùng với các thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết mà nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng. Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng Nhu cầu vay vốn tín dụng đen của sinh viên trên địa bàn TP.HCM. Kết quả phân tích định lượng cho thấy sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với tập dữ liệu khảo sát thu thập được, các giả thuyết đưa ra được chấp nhận góp phần mang lại một số ý nghĩa thiết thực cho Chính phủ, Ngân hàng chính sách xã hội, phải liên tục thay đổi, điều chỉnh lại Chính sách tín dụng cho sinh viên nhầm góp phần đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ “tín dụng đen”. Thời gian qua, tình hình sinh viên vay vốn tín dụng đen đang có xu hướng tăng mặc dù số liệu đến nay chưa được công bố nhiều trên các phương tiện truyền thông vì nhiều lí do như đã trả xong, có gia đình bảo lãnh,…. Ngoài việc chính quyền phải mạnh tay trấn áp nạn tín dụng đen thì chính phủ cũng cần phải có nhiều chính sách ưu đãi hơn về tín dụng sinh viên, ngoài ra, nhà trường cần phối hợp với gia đình nhắc nhở, tuyên truyền, giáo dục cho con em mình về tín dụng đen, tránh mắc phải sai lầm. Thứ nhất, Đẩy mạnh giải pháp mở rộng tín dụng chính thức. Chính phủ cần đưa ra nhiều chính sách tín dụng sinh viên tối ưu hơn, ngân hàng nhà nước kết hợp với ngân hàng chính sách xã hội nên xem xét lại điều kiện cho vay và cả mục đích vay. Lãi suất nên ưu đãi hơn, mức vay có thể tăng lên…. Thứ hai, Nhà nước nên mạnh tay hơn trong việc đẩy lùi tín dụng đen. Chính quyền địa phương cần nên xem xét lại cách hoạt động của các công ty dịch vụ tài chính, không nên cấp phép hoạt động đối với loại hình này. Mạnh tay xử lý hành chính đối với các tổ chức, cá nhân phát tờ rơi, quảng cáo về hình thức vay vốn tín dụng đen. Thứ ba, Nhà trường nên thường xuyên tuyên truyền về tín dụng cho sinh viên. Sinh viên tham gia học tập tại nhà trường không phải ai cũng đủ điều kiện về kinh tế, do đó, Nhà trường nên tổ chức các buổi tọa đàm hoặc chỉ rõ cho sinh viên về những ngân hàng, tổ chức tín dụng có ưu đãi cho sinh viên để phục vụ mục đích học tập, mục đích chính đáng. Nhà trường nên có nhiều học bổng hơn cho sinh viên khó khăn nhưng luôn đạt thành tích tốt. 1919
  6. Thứ tư, gia đình luôn động viên theo sát sinh viên. Khi xa quê lên thành phố học tập, rất dễ bị cám dỗ vật chất. Do đó, gia đình nên là những điểm tựa, luôn gọi điện an ủi, bảo ban cho con em mình, hoặc thậm chí là thỉnh thoảng lên thăm nom chỗ ăn ở của con mình. Cuối cùng, sinh viên phải có trách nhiệm với bản thân và gia đình. Khi đã là sinh viên, thì các bạn đã có thể tự chịu mọi trách nhiệm về hành vi của mình gây ra, do đó, chúng ta cần thường xuyên trau dồi các kiến thức tín dụng, chủ động phòng tránh, kiềm chế những ham muốn cá nhân, cần suy nghĩ việc làm đó tại thời điểm này có cần thiết hay không, có thể tự trả nợ được không, đừng vì những lợi ích trước mắt mà phải đánh đổi những thứ xung quanh mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Huỳnh Thanh Nhã - Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng của sinh viên các trường Cao đẳng công lập Cần Thơ. [2] Vũ Thị Thùy Linh - Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của sinh viên trường Đại học thương mại. [3] Lê Thanh Hảo - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của sinh viên Học viện nông nghiệp Việt Nam. 1920
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2