intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả ban đầu điều trị thoát vị đĩa đệm cổ bằng vi phẫu lối trước và hàn xương tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý thường gặp, tỉ lệ cao ở bệnh nhân lớn tuổi. Bài viết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả ban đầu vi phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cổ lối trước và hàn xương tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre 2020-2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả ban đầu điều trị thoát vị đĩa đệm cổ bằng vi phẫu lối trước và hàn xương tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre

  1. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỔ BẰNG VI PHẪU LỐI TRƯỚC VÀ HÀN XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU BẾN TRE Nguyễn Hữu Hữu1, Hà Hữu Hiền1, Phạm Trọng Nghĩa1, Nguyễn Văn Nhân1,Trình Minh Hiệp1, Võ Phạm Trọng Nhân1 TÓM TẮT 20 tầng: 22 và 2 tầng: 10. Kết quả sau mổ được đánh Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là giá theo Roosen và Grote: Độ 1(Rất tốt): Hết bệnh lý thường gặp, tỉ lệ cao ở bệnh nhân lớn hoàn toàn triệu chứng 56,2%, độ 2 (Tốt): Triệu tuổi. Bệnh có thể gây chèn ép tủy hoặc rễ thần chứng cải thiện đáng kể, đáp ứng tốt với các than kinh, làm giảm chất lượng cuộc sống, để lại di phiền (28,1%), độ 3 (Khá): Vẫn còn than phiền chứng nặng nề nếu không được chẩn đoán và nhưng tình trạng tốt hơn trước mổ (15,7%). điều trị kịp thời. Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột Không ghi nhận độ 4 (Trung bình) và độ 5 (Xấu). sống cổ có nhiều phương pháp, trong đó vi phẫu Không ghi nhận biến chứng sau mổ. thuật lấy nhân đệm lối trước và hàn xương ngày Kết luận: Triệu chứng lâm sàng mang tính càng được áp dụng nhiều. chất gợi ý chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cổ. Các Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm đặc điểm hình ảnh học giúp chẩn đoán đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả ban đầu vi tổn thương. Kết quả ban đầu mổ thoát vị đĩa đệm phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cổ lối trước và hàn cột sống cổ lối trước và hàn xương bằng vi phẫu xương tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến là khả quan với độ an toàn, hiệu quả cao và ít Tre 2020-2022. biến chứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 32 Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm cổ, vi phẫu thuật bệnh nhân được phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột lấy nhân đệm, lấy nhận đệm lối trước và hàn sống cổ lối trước từ tháng 1/2020 đến tháng xương 04/2022 tại khoa Ngoại Thần kinh Bv Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre. Phương pháp nghiên cứu: SUMMARY Báo cáo loạt ca. CLINICAL, PARACLINICAL Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu có 32 FEATURES AND EARLY-TERM bệnh nhân trong đó 20 nam và 12 nữ. Đau cổ lan RESULTS OF ANTERIOR vai và tê tay là triệu chứng thường gặp. Tầng MICRODISCECTOMY AND FUSION thoát vị chủ yếu là C4C5 và C5C6. Thoát vị 1 FOR TREATMENT OF CERVICAL DISC HERNIATION AT NGUYEN 1 Bác sỹ Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến Tre ĐINH CHIEU BEN TRE HOSPITAL Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Hữu Background: Cervical disc herniation is a Email: khoactch@gmail.com fair popular disease, especially in old patients. It Ngày nhận bài: 16.10.2022 can compress on the spinal cord or nerve roots, Ngày phản biện khoa học: 21.10.2022 resulting in reducing the quality of life and Ngày duyệt bài: 31.10.2022 serious problems if diagnosis and treatment is not 160
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 timely. The operative approach for cervical disc nề nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp herniation has many techniques, in which an thời. anterior cervical microdiscectomy have been Việc điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm selected recently anywhere. cột sống cổ nhằm mục đích giải phóng chèn Ojectives: To evaluate the clinical features, ép, phục hồi chức năng thần kinh và cải thiện diagnostic imagings of the cervical disc các dấu hiệu thần kinh, trả lại cuộc sống có herniation and the effectiveness of the anterior chất lượng. Hiện nay, có nhiều phương pháp microdiscectomy and fusion. mổ khác nhau được áp dụng trong điều trị Materials and methods: Case - series study. phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, Patients with cervical disc herniation were trong đó phẫu thuật lối trước được áp dụng ở operated from 1/2020 to 04/2022 at the nhiều nơi. Department of Neurosurgery, Ben Tre general Tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu Bến hospital. Tre từ đầu năm 2019 được trang bị kính hiển Results: There were 32 patients including 20 vi phẫu thuật nên chúng tôi đã tiến hành thực males and 12 females. The symptoms more hiện kỹ thuật này ngày càng thường xuyên common were neck and shoulder pain, hand hơn. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm numbness. The most common herniation level mục tiêu: were C4C5 and C5C6, unilevel herniation were - Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm 22 and multilevel herniation were 10. According sàng của bệnh nhân phẫu thuật thoát vị đĩa to Roosen & Gorte, the result are: Grade 1 (Very đệm cột sống cổ tại Bệnh viện Nguyễn Đình good) 56,2%, Grade 2 (Good) 28,1%, Grade 3 Chiểu Bến Tre. (Quite well) 15,7%, Grade 4 (Moderate) & Grade - Đánh giá kết quả ban đầu vi phẫu thuật 5 (Bad) were not recording. thoát vị đĩa đệm cột sống cổ lối trước và hàn Conclusion: Clinical features might suggest xương tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu to diagnosis so much for cervical disc herniation. Bến Tre. Imagings were data to help depiction, evaluation and classification of cervical disc herniation. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Anterior microdiscectomy and fusion was safe, Đối tượng nghiên cứu: good effective and fewer complications for 32 bệnh nhân được phẫu thuật thoát vị treatment of cervical disc herniation. đĩa đệm cột sống cổ từ 1 đến 2 tầng, với lâm Keywords: Cervical disc herniation, micro- sàng có hội chứng chèn ép tủy hay chèn ép rễ discectomy, anterior cervical discectomy and và có chẩn đoán hình ảnh phù hợp từ tháng fusion (ACDF). 1/2020 đến tháng 4/2022 tại Bv Nguyễn Đình Chiểu. Chúng tôi đã loại trừ các trường I. ĐẶT VẤN ĐỀ hợp có chèn ép rễ, tủy sống do cốt hóa dây Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý chằng dọc sau, hẹp ống sống, trượt đốt sống phổ biến, thường gặp ở những người lớn tuổi hay thoát vị đĩa đệm do chấn thương... do đĩa đệm cột sống cổ bị thoái hóa, đĩa đệm Phương pháp nghiên cứu: bị thoát vị tạo nên sự chèn ép vào tủy cổ Báo cáo loạt ca. hoặc rễ thần kinh gây đau yếu cơ làm giảm Đánh giá kết quả sau mổ: chất lượng cuộc sống, để lại di chứng nặng 161
  3. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Trong thời gian nằm viện sau mổ và 3 Phương pháp xử lý và phân tích số tháng sau mổ qua khám trực tiếp. liệu: Đánh giá kết quả sau mổ theo Roosen Dùng phần mềm SPSS 20. & Grote [3]: Độ 1 (Rất tốt): Hết hoàn toàn triệu chứng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cũ. Phân tích 32 trường hợp từ tháng 1/2020 Độ 2 (Tốt): Triệu chứng cải thiện đáng đến tháng 04/2022 chúng tôi ghi nhận kết kể, đáp ứng tốt với các than phiền, trở về quả như sau: cuộc sống lao động và sinh hoạt hằng ngày. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Độ 3 (Khá): Vẫn còn than phiền nhưng Tuổi mắc bệnh: nhóm tuổi thường gặp tình trạng khá hơn trước mổ. 50-60 tuổi chiếm 44,4%, Tuổi thấp nhất là 42 Độ 4 (Trung bình): Triệu chứng cải thiện tuổi, tuổi cao nhất tuổi là 71 tuổi. Giới nam không đáng kể. có 20 trường hợp chiếm 62,5%, giới nữ có Độ 5 (Xấu): Tình trạng nặng hơn. 12 trường hợp chiếm 37,5%. Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ (%) Đau cổ lan vai 28 87.5 Tê tay 32 100 Teo cơ 12 37.5 Yếu tứ chi 13 40.6 Dấu hiệu Hoffman 15 46.9 Phản xạ gân xương 15 46.9 Dấu hiệu Spurling 17 53.1 Triệu chứng đau cổ lan vai và tê tay thường gặp nhất chiếm 87,5% và 100%. Dấu hiệu Spurling hay gặp trong các bệnh lý rễ, chiếm 53.1%. Bảng 2. Hình ảnh Xquang cột sống cổ Xquang Số lượng Tỷ lệ (%) Mất đường cong sinh lý 12 37.5 Hẹp khe đĩa đệm 7 21.9 Hẹp lỗ liên hợp 7 21.9 Gai xương 6 18.7 Mất đường cong sinh lý thường gặp trong nghiên cứu với 12 bệnh nhân, chiếm 37,5%. Bảng 3. Vị trí thoát vị đĩa đệm cổ trên MRI Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%) C3-C4 5 15.6 C4-C5 9 28.1 C5-C6 12 37.5 C6-C7 6 18.8 Thoát vị đĩa đệm tầng C5-C6 nhiều nhất, chiếm 37,5% 162
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 4. Đặc điểm dạng thoát vị trên MRI Đặc điểm thoát vị Số lượng Tỷ lệ (%) Trung tâm 7 21.9 Cạnh trung tâm 15 46.9 Ngách bên 10 31.2 Khối thoát vị đĩa đệm cột sống cổ được phẫu thuật có đặc điểm ở cạnh trung tâm nhiều nhất, chiếm 46,9%. Bảng 5. Số lượng tầng thay đĩa đệm Số tầng thay đĩa đệm Số lượng Tỷ lệ (%) 1 tầng 22 68.7 2 tầng 10 31.3 Bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ được phẫu thuật chủ yếu 1 tầng, chiếm 68,7%. Bảng 6. Kết quả ngay sau phẫu thuật theo Roosen & Grote Kết quả sau mổ Số lượng Tỷ lệ (%) Độ 1 18 56,2 Độ 2 9 28,1 Độ 3 5 15.7 Độ 4 0 0 Độ 5 0 0 Tỷ lệ tốt và rất tốt sau chiếm hơn 83% Bảng 7. Kết quả sau phẫu thuật 3 tháng theo Roosen & Grote Kết quả sau mổ Số lượng Tỷ lệ (%) Độ 1 26 81.2 Độ 2 6 18.8 Độ 3 0 0 Độ 4 0 0 Độ 5 0 0 Kết quả tái khám sau mổ 3 tháng bệnh nhân cải thiện tốt trở lên, chiếm tỷ lệ hơn 95%. Bảng 8. Kết quả đau sau mổ theo thang điểm VAS Mức độ đau Số lượng Tỷ lệ (%) Độ 1 (không đau) 18 56.2 Độ 2 (đau 1 chút) 9 28.1 Độ 3 (đau nhẹ) 5 15.7 Kết quả sau mổ đa số các trường hợp bệnh nhân không đau hay chỉ đau ít, chiếm tỷ lệ hơn 80%. Bảng 9. Biến chứng phẫu thuật Sau mổ 3 tháng Biến chứng Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Nuốt đau 0 0 Nhiễm trùng vết mổ 0 0 163
  5. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Khàn giọng 0 0 Yếu liệt sau mổ 0 0 Khó thở 0 0 Di lệch mảnh ghép 0 0 Không ghi nhận biến chứng sau mổ và sau 3 tháng theo dõi IV. BÀN LUẬN cứu tương tự kết quả của tác giả Trần Thanh Đặc điểm bệnh nhân Tuyền (4), Lê Trọng Sanh (2) cho thấy mất Kết quả nghiên cứu của chúng tôi bao đường cong sinh lý cột sống cổ thường xuất gồm: 20 nam và 12 nữ, không có sự khác hiện ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống biệt so với các nghiên cứu khác. Nguyễn cổ được phẫu thuật. Minh Anh (1): 43 nam, 20 nữ, Phạm Anh Cộng hường từ Tuấn (3): 22 nam, 28 nữ. Tỷ lệ nam nhiều hơn Dạng thoát vị trong nghiên cứu của nữ có thể do người nam thường lao động chúng tôi chủ yếu là trung tâm và cạnh trung nặng nên thoát vị đĩa đệm cột sống cổ nhiều tâm với tỷ lệ hơn 60%, so với các tác giả hơn. khác như Lê Trọng Sanh (2) và Trần Thanh Tuổi trung bình trong nghiên cứu của Tuyền (4) thì kết quả chúng tôi không có sự chúng tôi là 56, nhỏ nhất 42 tuổi, lớn nhất 71 khác biệt. tuổi. Kết quả chúng tôi tương đồng với các Tầng thoát vị cột sống cổ trong nghiên nghiên cứu khác trong và ngoài nước như cứu của chúng tôi thường gặp là C5C6 chiếm Trần Thanh Tuyền(4). 37,5%. Kết quả tương tự kết quả của tác giả Triệu chứng lâm sàng Nguyễn Minh Anh (1) và Phạm Anh Tuấn (3), Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đa có lẽ đây là vùng bản lề, nơi vận động nhiều phần bệnh nhân có triệu chứng đau cổ lan vai nhất của cột sống cổ. và tê tay (87,5%) thường gặp ở những bệnh Kết quả phẫu thuật nhân có bệnh lý rễ tương đồng với các Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ nghiên cứu khác của Nguyễn Minh Anh đã có từ lâu. Đến 1955, Robinson Smith báo (1) ,Claton LD, Jonh MR (2011) (5), tỷ lệ này cáo ca mổ lối trước đầu tiên. Đến 1958, không có sự khác biệt. Cloward phát triển kĩ thuật này với dụng cụ Bệnh nhân có chỉ định mổ bị teo cơ chuyên biệt(3). Và hiện nay các trung tâm 37.5%, yếu tứ chi 40.6% là những dấu hiệu trong nước và thế giới tiếp tục ủng hộ và nặng do bệnh nhân ngại đi khám bệnh nên phát triển đường mổ lối trước thường xuyên thường tự điều trị cũng như tâm lý sợ mổ nên hơn bởi vì đường mổ này dễ tiếp cận tổn khi nhập viện phẫu thuật thì triệu chứng đã thương, có thể lấy toàn bộ gai xương và nhân trở nặng. thoát vị hoàn toàn. Giải phóng tốt sự chèn ép Xquang cột sống cổ tủy và rễ thần kinh, đảm bảo độ vững cột Có 10 trường hợp X-quang mất đường sống, tránh gù về sau. cong sinh lý chiếm 37,5%, hẹp khe đĩa đệm Tỷ lệ hồi phục sớm sau phẫu thuật trong và lỗ liên hợp chiếm 43%. Kết quả nghiên nghiên cứu của chúng tôi đạt kết quả độ 1 và 164
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 độ 2 là 84.3%. Lâm sàng của bệnh nhân cải Phạm Anh Tuấn (3) về kết quả sau phẫu thuật thiện rõ so với trước mổ. Tỷ lệ hồi phục sau tỷ lệ độ 1-độ 2 đạt được sau mổ cũng tương xuất viện 3 tháng đều có kết quả từ tốt trở tự, qua bảng so sánh sau: lên. Khi so sánh với nghiên cứu của tác giả Kết quả sau mổ Chúng tôi Phạm Anh Tuấn Độ 1 (Rất tốt) 18 56,2% 10 20% Độ 2 (Tốt) 9 28,1% 36 72% Độ 3 (Khá) 5 15,7% 4 8% Độ (Trung bình) 0 0 0 0 Độ 5 (Xấu) 0 0 0 0 Kết quả hồi phục sau mổ và sau 3 tháng Về biến chứng trong và sau mổ, có sự khác biệt (p= 0.083), khác biệt này Geenberg MS (7) ghi nhận rách màng cứng, không có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên tổn thương tuỷ và rễ thần kinh, tổn thương cứu của chúng tôi sau 3 tháng đạt được độ mạch máu lớn (0,3%), tổn thương thực quản, 1(Rất tốt) 81.2% và độ 2 (tốt) 18.8% có thể nói đau, nuốt khó (50-60% ngay sau mổ, 5 % do số lượng bệnh nhân chưa nhiều nên chưa sau 6 tháng), khàn giọng (11% tạm thời, < gặp những ca khó và cách chọn bệnh nhân để 4% bị vĩnh viễn), tụ máu ổ mổ, nhiễm trùng chỉ định mổ có tính chọn lọc, không phải là (1%), di lệch đĩa đệm. sự chọn lựa tất cả. Về theo dõi sau mổ, chúng Về mặt kỹ thuật, nhờ kính vi phẫu hỗ trợ tôi theo dõi 3 tháng là tương đối ngắn, nên tốt, điều này giúp giảm nguy cơ biến chứng chưa đánh giá kết quả lâu dài như các tác giả rách màng cứng, tổn thương tuỷ, tổn thương khác. Với kết quả trên, một phần do sự hỗ trợ mạch máu lớn hay các biến chứng khác sau của kính hiển vi phẫu thuật giúp nhìn rõ mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chưa được các cấu trúc giải phẫu giúp giải phóng ghi nhận biến chứng nào nói trên. Chỉ có chèn ép tốt. So sánh kết quả của tác giả khác biến chứng đau cổ, nuốt đau khi ăn trong 1-2 thì kết quả này không có sự khác biệt nhiều. ngày đầu và đều cải thiện đến khi xuất viện. Từ kết quả trên có thể thấy, phẫu thuật thoát So sánh với các tác giả khác: vị cột sống cổ lối trước tại bệnh viện chúng tôi có kết quả khả quan và an toàn. Biến chứng Chúng tôi Phạm Anh Tuấn Shi S và cộng sự Khàn tiếng 0 4/50 (8%) 6/60 (10%) Nhiễm trùng 0 0 0 Rò thực quản 0 0 0 Di lệch đĩa đệm 0 0 10/60(16,7%) Tổn thương động mạch 0 0 0 165
  7. HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Tác giả Phạm Anh Tuấn (3) ghi nhận 4 2. Lê Trọng Sanh. Nghiên cứu chẩn đoán và trường hợp khàn giọng thoáng qua và phục kết quả điều trị phẫu thuật thoát vị đĩa đệm hồi phục sau mổ, chỉ có 1 trường hợp hồi cột sống cổ bằng đường cổ trước bên tại phục chậm sau 3 tháng. Tác giả Fay Ly Bệnh viện Việt Đức. Luận án Tiến sĩ Y Học. (2014) (6) và Shi S (2016) (8) ghi nhận khàn Trường Đại học Y Hà Nội. 2010 giọng, rách màng cứng, di lệch đĩa đệm. Kết 3. Phạm Anh Tuấn, Lê Thể Đăng. Kết quả vi quả ghi nhận các biến chứng của chúng tôi phẫu lấy nhân đệm kèm hàn xương lối trước có sự khác biệt có thể do cỡ mẫu chúng tôi trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ tại chưa lớn, chưa gặp những ca khó và lựa chọn Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Tạp chí Y chỉ định mổ có tính chọn lọc. học TP. Hồ Chí Minh, 2012, trang 360-364. 4. Trần Thanh Tuyền. Nghiên cứu điều trị V. KẾT LUẬN phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng Qua phân tích 32 trường hợp vi phẫu phương pháp phẫu thuật lối trước đặt dụng thuật thoát vị đĩa đệm cột sống cổ lối trước cụ Cespace. Luận án Tiến sĩ Y Học. Học chúng tôi ghi nhận: viện Quân Y. 2012 1. Triệu chứng lâm sàng mang tính chất 5. Clayton LD, Jonh MR. Operative gợi ý chẩn đoán nhiều thoát vị đĩa đệm cổ. Management of Cervical Disc and Các đặc điểm hình ảnh học giúp chẩn đoán Degenerative Disorders. The Spine, 6th ed, các tổn thương, thương tổn phối hợp và giúp 2011, pp.720-72. phân tầng tổn thương 6. Fay LY, Huang WC, Wu JC, Chang HK, 2. Kết quả ban đầu khả quan, an toàn, tỷ Tsai TY, Ko CC, Tu TH, Wu CL, Cheng lệ hồi phục cao từ tốt đến rất tốt và không ghi H. Arthroplasty for cervical spondylotic nhận biến chứng. Kết quả này khẳng định tại myelopathy: similar results to patients with bệnh viện tuyến tỉnh cũng có thể làm chủ kỹ only radiculopathy at 3 years' follow-up. J thuật này an toàn hiệu quả như các bệnh viện Neurosurg Spine, 2014, pp.1547-5646. khác. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi 7. Greenberg MS, Cervical Disc Herniation. chưa đánh giá được kết quả xa, do vậy cần Handbook of Neurosurgery. Thieme theo dõi thêm và thu thập cỡ mẫu lớn để tiếp NewYork, 2020, pp.1069-1071. tục đánh giá hiệu quả của phương pháp này. 8. Shi S, Zheng S, Li XF, Yang LL, Liu ZD, Yuan W. Comparison of 2 Zero-Profile TÀI LIỆU THAM KHẢO Implants in the Treatment of Single-Level 1. Nguyễn Minh Anh, Trương Thanh Tình. Cervical Spondylotic Myelopathy: A Điều trị vi phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cổ lối Preliminary Clinical Study of Cervical Disc trước. Kỷ yếu hội nghị khoa học Phẫu Thuật Arthroplasty versus Fusion". PLoS One, Thần kinh Toàn Quốc lần thứ XIII, 2012, 11(7): e0159761, 2016. trang 106. 166
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2