intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đái tháo đường typ 2 và một số yếu tố liên quan của rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2018-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa phổ biến hay gặp nhất hiện nay. ĐTĐ typ 2 chiếm tỷ lệ cao và thường tiến triển âm thầm. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng của BN ĐTĐ typ 2 và mô tả một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở BN ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2018 - 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng đái tháo đường typ 2 và một số yếu tố liên quan của rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2018-2019

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG NĂM 2018 - 2019 Bùi Hồng Nhung*, Vũ Thị Mai Anh* TÓM TẮT 43 học THCS (35,1%) và đã kết hôn (80,4%). Thời Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh lý rối loạn gian mắc ĐTĐ của nhóm BN nghiên cứu khá dài chuyển hóa phổ biến hay gặp nhất hiện nay. thường trên 3 năm và có nhiều bệnh đồng mắc ĐTĐ typ 2 chiếm tỷ lệ cao và thường tiến triển kèm theo phần lớn là bệnh tim mạch. Đa số BN âm thầm. Đồng thời, xã hội càng hiện đại các đều dùng thuốc hạ đường máu theo đường uống bệnh lý sức khỏe tâm thần càng gia tăng trong đó để điều trị bệnh. Biến chứng gặp nhiều nhất là trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp ở tăng huyết áp với 46,39%. Về yếu tố liên quan BN ĐTĐ 2. Trầm cảm xuất hiện ở BN ĐTĐ typ rối loạn trầm cảm thì ở những BN có tuổi đời trẻ 2 sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cả về thể chất dưới 55 tỷ lệ trầm cảm chiếm 57,5%, độc thân và tâm thần của người bệnh. Mục tiêu: Mô tả trầm cảm với tỷ lệ khá cao 89,5%. Trong 89 BN đặc điểm lâm sàng của BN ĐTĐ typ 2 và mô tả có bệnh đồng mắc kèm theo thì 48 BN mắc trầm một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở BN ĐTĐ cảm chiếm 53,9%. Những BN mắc ĐTĐ trên 3 typ 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm năm thì có 29 BN chiếm 64,4% mắc trầm cảm. 2018 - 2019. Và những người BMI ≥ 23kg/m2 có 59,1% mắc Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: trầm cảm. chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu mô Kết luận: ĐTĐ typ 2 gặp nhiều ở người lớn tả, mô tả một loạt ca bệnh để thu thập các thông tuổi (61 – 70 tuổi), nữ mắc nhiều hơn nam, thành tin chung, triệu chứng lâm sàng, các yếu tố liên thị mắc nhiều hơn nông thôn. Những người mắc quan của 97 BN ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Đại ĐTĐ trẻ tuổi, sống độc thân, ở nông thôn, béo học Y Hải Phòng năm 2018 - 2019 theo mẫu phì và mắc thêm nhiều các bệnh đồng mắc thì dễ bệnh án thống nhất. bị rối loạn trầm cảm kèm theo. Kết quả nghiên cứu: Bệnh gặp chủ yếu Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, rối loạn trầm nhóm tuổi từ 61 – 70 chiếm 38,1% với tuổi mắc cảm, Bệnh viện Đại học Y Hải phòng. bệnh trung bình là 65,26 ± 10,95. Trong đó nữ giới chiếm 62,9% và nam giới chiếm 37,1%. BN SUMMARY chủ yếu sống tại thành thị (68%), hoàn thành bậc STUDY OF CLINICAL CHARACTERISTICS OF TYPE 2 DIABETES AND SOME RELATED *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng FACTORS OF DEPRESSIVE Chịu trách nhiệm chính: Bùi Hồng Nhung Email: hongnhungypb1989@gmail.com DISORDER IN PATIENTS WITH TYPE Ngày nhận bài: 19.3.2021 2 DIABETES AT HAIPHONG Ngày phản biện khoa học: 21.4.2021 MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL Ngày duyệt bài: 20.5.2021 DURING 2018 - 2019 300
  2. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 Diabetes is the most common metabolic 59.1% had depression. disorder today. Diabetes type 2 diabetes accounts Conclusions: Type 2 diabetes is more for a high proportion and often progresses common in older people (61 - 70 years old), silently. In addition, the more modern the society women have more problems than men, and urban is, the more the mental health conditions women have more problems than in rural areas. increase, in which depression is a common Young, single, rural, obese and more co-infected mental disorder in type 2 diabetes patients. people are more likely to suffer from the Depression appears in patients with diabetes. accompanying depression disorder. Type 2 will cause serious physical and mental Keywords: Type 2 diabetes, depressive consequences of the patient. disorder, Hai Phong Medical University Hospital Objectives: To describe the clinical characteristics of patients with type 2 diabetes I. ĐẶT VẤN ĐỀ and describe some factors related to depression ĐTĐ là rối loạn chuyển hóa glucid mạn in patients with type 2 diabetes at Hai Phong tính. Năm 2000 mới có khoảng 171 triệu Medical University Hospital in 2018 - 2019. người mắc tương ứng 2,8% dân số trên thế Subjects and research methods: We use giới. Đến năm 2018, chỉ tính trong độ tuổi 20 descriptive research methods, describe a series of – 79, số người mắc ĐTĐ đã được ước tính là cases to collect general information, clinical 425 triệu người (chiếm 8,8% dân số thế symptoms, and relevant factors of 97 diabetic patients type 2 at Hai Phong Medical University giới). ĐTĐ typ 2 thường tiến triển âm thầm, Hospital, 2018 - 2019, according to a unified các triệu chứng vô cùng kín đáo và có nhiều medical record. trường hợp vô tình được phát hiện khi đi Research results: The disease mainly khám sức khỏe định kỳ. Bệnh có thể gặp ở encountered in the age group of 61-70, mọi lứa tuổi nhưng đa số gặp ở lứa tuổi trên accounting for 38.1% with the average age of 30 [2]. Nhiều nghiên cứu cho thấy có tới hơn disease was 65.26 ± 10.95. Women accounted 50% BN ĐTĐ typ 2 khi được phát hiện đã có for 62.9% and men accounted for 37.1%. biến chứng [3]. Patients mainly live in urban areas (68%), finish Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường the secondary school (35.1%) and get married gặp ở người bệnh ĐTĐ typ 2. Tỷ lệ mắc trầm (80.4%). The diabetes duration of the study cảm ở quần thể này cao ít nhất gấp đôi trong group is quite long, usually over 3 years and dân số chung. Một số nghiên cứu còn nhận many comorbidities are accompanied by the thấy tỷ lệ trầm cảm rất cao, như Khuwaja và majority of cardiovascular diseases. Most cộng sự công bố số người có dấu hiệu trầm patients take oral hypoglycemic agents to treat the disease. The most common complication was cảm chiếm 43,5% trong các BN ĐTĐ typ 2 hypertension with 46.39%. Regarding the related [4]. Trầm cảm làm người bệnh ĐTĐ ít hoạt factors of depressive disorder, in patients with động thể chất, dễ lạm dụng rượu và thuốc lá, young age under 55, the rate of depression có thói quen ăn uống không tốt và kém tuân accounted for 57.5%, single depression with thủ liệu trình điều trị đái tháo đường. Với quite high rate of 89.5%. Among 89 patients with những hậu quả nghiêm trọng mà trầm cảm comorbidities, 48 patients with depression gây ra ở người bệnh ĐTĐ typ 2 việc phát accounted for 53.9%. Patients with diabetes over hiện và điều trị sớm trầm cảm có ý nghĩa 3 years, 29 patients accounting for 64.4% of quan trọng trong cải thiện triệu chứng, ngăn depression. And those with BMI ≥ 23kg / m2, ngừa phát sinh và làm nặng thêm các biến 301
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG chứng của bệnh. Xuất phát từ thực tế đó - Điều trị lâu dài có hiệu quả bằng chế độ chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này ăn và/ hoặc các thuốc viên hạ glucose máu. nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng của BN ĐTĐ 2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân typ 2 và mô tả một số yếu tố liên quan của trầm cảm rối loạn trầm cảm ở BN ĐTĐ typ 2 tại Bệnh Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm viện Đại học Y Hải Phòng năm 2018 – 2019. theo ICD – 10 [20]: Một giai đoạn trầm cảm được xác định khi BN có ít nhất 2 trong số 3 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU triệu chứng đặc trưng và 2 trong số 7 triệu 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian chứng phổ biến kéo dài trong khoảng thời nghiên cứu gian ít nhất 2 tuần. Gồm 97 BN ĐTĐ typ 2 điều trị nội và Các triệu chứng đặc trưng bao gồm: ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng - Khí sắc giảm. từ tháng 12/2018 đến hết tháng 6/2019. - Mất mọi quan tâm và thích thú. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn chung cho - Giảm năng lượng dẫn đến tăng mệt mỏi nhóm BN nghiên cứu và giảm hoạt động. Những BN đưa vào nghiên cứu phải đáp Các triệu chứng phổ biến bao gồm: ứng tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ týp 2: - Giảm sút sự tập trung, chú ý. * BN được các bác sỹ chuyên khoa nội - Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin. tiết chẩn đoán là có mắc ĐTĐ theo tiêu - Ý tưởng bị tội và không xứng đáng. chuẩn của Hội ĐTĐ Mỹ năm 2010: - Nhìn vào tương lai ảm đạm, bi quan. 1) Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l kèm - Ý tưởng và hành vi tự hủy hoại cơ thể theo các triệu chứng của tăng glucose máu hoặc tự sát. (khát nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, gầy sút). - Rối loạn giấc ngủ. 2) Glucose máu lúc đói (nhịn ăn từ 8 – 14 - Ăn ít ngon miệng. giờ) ≥ 7,0 mmol/l trong 2 buổi sáng khác 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhau. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 3) Nghiệm pháp dung nạp glucose máu: Cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện, không xác glucose máu 2 giờ sau uống 75 g glucose suất được 97 BN. khan ≥ 11,1 mmol/l. Thu thập số liệu: theo mẫu bệnh án thống 4) HbA1C (định lượng theo phương pháp nhất gồm các thông tin chung, đặc điểm lâm chuẩn bằng sắc ký lỏng cao áp) ≥ 6,5%. sàng và các yếu tố liên quan với trầm cảm Nếu không có các triệu chứng của tăng 2.3. Xử lý và phân tích số liệu: nhập và glucose máu thì tiêu chuẩn 2 – 4 phải được xử lí số liệu trên phần mềm Epidata 3.1 và làm nhắc lại. SPSS 20. * BN có các đặc điểm của ĐTĐ týp 2: 2.4. Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu - Người trưởng thành. được thông qua hội đồng khoa học và đạo - Thường có tiền sử gia đình. đức Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, sự - Triệu chứng lâm sàng không rầm rộ. đồng thuận của Lãnh đạo Bệnh viện Đại học - Thường có cơ địa béo phì. Y Hải Phòng. - Không có biến chứng nhiễm toan ceton. 302
  4. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1 Phân bố nhóm tuổi của bệnh nhân Nhóm tuổi Số lượng (n) Tỷ lệ (%) ≤ 50 11 11,3 51 – 60 17 17,5 61 – 70 37 38,1 >71 32 33,0 Tổng số 97 100 Tuổi trung bình 65,26 ± 10,95 Nhận xét: Nhóm tuổi có tỉ lệ mắc cao nhất là nhất là 61 - 70 chiếm 38,1% và nhóm ≤ 50 có tỷ lệ thấp nhất chiếm 11,3%; tuổi mắc bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 65,26 ± 10,95. Tuổi thấp nhất là 31, cao nhất là 86. Bảng 3.2 Thời gian mắc đái tháo đường typ 2 Số lượng n % Thời gian mắc ĐTĐ typ2 ≤ 12 tháng 26 26,8 12 đến ≤ 36 tháng 26 26,8 >36 tháng 45 46,4 Tổng 97 100 Nhận xét: Phần lớn BN có thời gian mắc ĐTĐ typ 2 trên 36 tháng (3 năm) với 45 bệnh nhân (46,4%), còn lại là số người mắc bệnh dưới 12 tháng và từ 12 đến 36 tháng bằng nhau đều là 26 người chiếm 26,8%. Bảng 3.3 Các bệnh cơ thể đã mắc trong tiền sử Có mắc Không mắc n % n % Tim mạch 40 41,24 57 58,76 Thận, tiết niệu 12 12,37 85 87,63 Tiêu hóa 21 21,65 76 78,35 Cơ xương, khớp 27 27,84 70 72,16 Nội tiết 30 30,93 67 69,07 Khác 28 28,87 69 71,13 Nhận xét: Có nhiều BN trong nghiên cứu đã từng mắc các bệnh của hệ tim mạch chiếm 41,24%; bệnh nội tiết chiếm 30,93%; cơ xương khớp có 27,84%; các bệnh tiêu hóa là 21,65%; các bệnh lý khác là 28,87%; thấp nhất là thận, tiết niệu chiếm 12, 37%. 303
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 3.4 Các thuốc điều trị đái tháo đường đã dùng Số lượng n % Loại thuốc Thuốc uống hạ glucose máu 48 49,48 Thuốc uống + insulin 20 20,6 Insulin 12 12,4 Không dùng thuốc 19 19,6 Nhận xét: Nhóm BN được sử dụng thuốc hạ glucose máu đường uống chiếm tỷ lệ cao nhất (49,48%); sau đó là nhóm BN sử dụng thuốc uống phối hợp với tiêm insulin (20,6%); số BN không dùng thuốc chiếm tỷ lệ 19,6%. Bảng 3.5 Các biến chứng của đái tháo đường Số lượng n % Biến chứng Võng mạc 26 26,80 Tăng huyết áp 45 46,39 Thận 13 13,40 Thần kinh 14 14,43 Nhiễm khuẩn 10 10,31 Biến chứng khác 16 16,49 Nhận xét: Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, biến chứng tăng huyết áp hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 46,39%, tiếp theo là biến chứng võng mạc 26,8%, biến chứng thần kinh chiếm 14,43%, sau đó đến biến chứng thận chiếm 13,4%, thấp nhất là biến chứng nhiễm khuẩn chiếm 10,31%. Tổng số các biến chứng khác là 16,49% Bảng 3.6 Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học với trầm cảm Mức độ Không trầm cảm Trầm cảm p Yếu tố n % n % >55 11 64,7 6 35,3 > Tuổi hiện tại Giới Nữ 24 39,3 37 60,7 0,05 Trình độ học =THPT 28 58,3 20 41,7 0,05 Tình trạng hôn Độc thân 2 10,5 17 89,5 < nhân Kết hôn 43 55,1 35 44,9 0,05 Thành thị 36 54,5 30 45,5 Nơi ở
  6. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 Nhận xét: Số BN từ 55 tuổi trở xuống trầm cảm với tỷ lệ 41,7% cao hơn đáng kể so mắc trầm cảm chiếm 57,5% cao hơn số BN với số người không mắc trầm cảm với p < không mắc trầm cảm (35,3%), tuy nhiên sự 0,05 có ý nghĩa thống kê. Tình trạng trầm khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Ở cảm trong nhóm BN độc thân chiếm 89,5% phần giới tính, sự khác biệt giữa tỷ lệ trầm khác biệt so với tỷ lệ không trầm cảm với p < cảm và không trầm cảm cũng không có ý 0,05. Nhóm bệnh nhân ở nông thôn có trầm nghĩa thống kê với p > 0,05.Trong số các BN cảm chiếm 71% cao hơn số BN không trầm có TĐHV từ THPT trở lên, số người mắc cảm 29% có ý nghĩa với p < 0,05. Bảng 3.7 Mối liên quan giữa bệnh cơ thể đã mắc trong tiền sử với trầm cảm Mức độ Không trầm cảm Trầm cảm p Bệnh cơ thể đã từng mắc n % n % Có mắc 41 46,1 48 53,9 > Không mắc 4 50,0 4 50,0 0,05 Nhận xét: Số BN mắc bệnh cơ thể trong tiền sử bị trầm cảm bao gồm 48 người, chiếm 53,9%; trong khi tỷ lệ không bị trầm cảm ở nhóm các BN này là 46,1%, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.8 Mối liên quan giữa các loại biến chứng với trầm cảm Mức độ Không trầm cảm Trầm cảm p Loại biến chứng n % n % Biến chứng Không 27 51,9 25 48,1 > THA Có 18 40,0 27 60,0 0,05 Không 39 46,4 45 53,6 > Biến chứng thận Có 6 46,2 7 53,8 0,05 Biến chứng Không 36 50,7 35 49,3 > võng mạc Có 9 34,6 17 65,4 0,05 Biến chứng thần Không 42 50,6 41 49,4 < kinh Có 3 21,4 11 76,8 0,05 Nhận xét: 65,4% và số người không trầm cảm là 9 Tỷ lệ BN trầm cảm ở nhóm có biến chứng người chiếm 34,6% tăng huyết áp 60% và tỷ lệ BN không trầm Ba sự khác biệt trên không có ý nghĩa cảm ở nhóm này là 48,1%. thống kê với p > 0,05. Tổng số người mắc biến chứng thận là 13 Duy chỉ có biến chứng thần kinh gặp ở 14 trong đó có 7 người chiếm 53,8% mắc trầm BN, trong đó 11 người tương đương với cảm và 6 người chiếm 46,2% không mắc 76,8% có biểu hiện trầm cảm và 3 người trầm cảm. tương đương với 21,4% không trầm cảm là Trong số các BN có biến chứng võng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < mạc, số người trầm cảm là 17 người chiếm 0,05. 305
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 3.9 Mối liên quan giữa thời gian mắc ĐTĐ với trầm cảm Mức độ Không trầm cảm Trầm cảm p Thời gian mắc ĐTĐ n % n % >3 năm 16 35,6 29 64,4 <
  8. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 2. Chúng tôi nhận thấy trong số các BN ĐTĐ vậy, tiền sử đã từng mắc các bệnh cơ thể như typ 2 dưới 55 tuổi, có khá nhiều người mắc là một yếu tố bảo vệ đối với trầm cảm. Tác trầm cảm với 57,5%. Trong nhóm nghiên giả Alonso – Moran và cộng sự cho biết cứu của chúng tôi, giới nữ mắc trầm cảm cao những BN ĐTĐ có tiền sử gia đình mắc hơn giới nam. Về trình độ học vấn, BN học ĐTĐ trước đó thì khả năng mắc ĐTĐ thấp THCS trở xuống mắc trầm cảm với tỷ lệ hơn những người không có tiền sử này. Có 65,3% cao hơn so với số các BN không mắc rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đề cập tới trầm cảm 34,7% với p < 0,05. Có khá nhiều mối liên quan giữa các biến chứng của ĐTĐ nghiên cứu đồng thuận với nghiên cứu của với sự phát sinh của trầm cảm và đa số các chúng tôi cho rằng những người có trình độ biến chứng của ĐTĐ như biến chứng tăng học vấn thấp từ THCS trở xuống thường liên huyết áp, thận tiết niệu, võng mạc... đều quan với khả năng mắc trầm cảm cao hơn so được cho là có thể làm tăng nguy cơ mắc với những người có trình độ học vấn cao hơn trầm cảm. Ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi, do họ có tình trạng kinh tế xã hội thấp hơn, ít đây cũng là các biến chứng gặp với tỷ lệ cao có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sức khỏe nhất. Biến chứng THA có 60% BN mắc trầm sớm... Về tình trạng hôn nhân, trong số các cảm và 40% không mắc. Về biến chứng thần BN độc thân có tới 3/4 BN mắc trầm cảm kinh, tỷ lệ trầm cảm ở nhóm BN ĐTĐ typ 2 (89,5%) cao hơn rất nhiều ở nhóm kết hôn có có biến chứng này là 76,8% trong khi tỷ lệ trầm cảm 44,9% và sự khác biệt này có ý không trầm cảm là 21,4%. Sự khác biệt này nghĩa thống kê. Một số nghiên cứu đã công có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Biến chứng bố tình trạng hôn nhân có liên quan với trầm thận trong nghiên cứu của chúng tôi, số BN cảm, cụ thể là những người độc thân có khả ĐTĐ typ 2 có biến chứng thận mắc trầm cảm năng mắc trầm cảm cao hơn những người 53,8% không cao hơn nhóm BN này không đang sống cùng vợ hoặc chồng vì họ cho mắc trầm cảm 46,2% với p > 0,05. Ở biến rằng kết hôn là yếu tố bảo vệ, hỗ trợ, chăm chứng võng mạc có 26 BN mắc trong đó sóc người bệnh từ đó làm giảm cảm xúc tiêu 65,4% có trầm cảm và 34,6% không mắc. cực [2][9]. Về nơi ở, chúng tôi nhận thấy tỷ Tuy qua phân tích p > 0,05 không có ý nghĩa lệ trầm cảm ở nông thôn chiếm 71% cao hơn thống kê nhưng trên thực tế việc giảm thị lực nhiều so với số BN không trầm cảm chiếm thậm chí mù lòa mang lại sự hạn chế lớn cho 29% và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê người bệnh trong các sinh hoạt hàng ngày. với p < 0,05. Khi nghiên cứu về tiền sử mắc Điều này tác động mạnh mẽ lên cảm xúc của các bệnh cơ thể khác của nhóm đối tượng BN. Mối liên quan giữa thời gian mắc ĐTĐ nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có 50% BN được thể hiện trong nghiên cứu của chúng tôi trầm cảm trong tổng số BN ĐTĐ typ 2 rất cụ thể là những BN mắc ĐTĐ thời gian không có tiền sử mắc các bệnh cơ thể trước dài mà trong nghiên cứu này là trên 3 năm đó như tim mạch, tiết niệu, cơ xương khớp... thì tỷ lệ trầm cảm là 64,4% cao hơn so với tương ứng với các BN không trầm cảm ở nhóm BN cùng thời gian mắc không trầm nhóm không mắc bệnh với p > 0,05. Như cảm chiếm 35,6%. Sự khác biệt này có ý 307
  9. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG nghĩa thống kê với p < 0,05. Và đối với khi không trầm cảm là 35,6%. Và quan trọng những BN đã có lo âu thì nó luôn là yếu tố là ở những người đã xuất hiện lo âu thì là nguy cơ làm gia tăng trầm cảm ở BN mắc nguy cơ càng làm gia tăng rối loạn trầm cảm ĐTĐ typ 2 với khoảng tin cậy 95% của OR với khoảng tin cậy 95% của OR là 1,5 – là 1,5 – 10,56. 10,56. V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Bằng phương pháp mô tả cắt ngang trên 1.Peyrot M., Rubin R.R (1999). Persistence of 97 BN ĐTĐ typ 2 điều trị tại Bệnh viện Đại depressive symptoms in diabetic adults. học Y Hải Phòng năm 2018 - 2019 thấy bệnh Diabetes Care, 22(3), 448–452. gặp chủ yếu ở nhóm tuổi từ 61 - 70. Tuổi 2. Rahman M., Rahman M.A, Flora M.S et al (2015). Depression and associated factors in mắc bệnh trung bình là 65,26 ± 10,95. Tỷ lệ diabetic patients attending an urban hospital nữ/nam= 3/2. Đa số đã có gia đình (80,4) và of Bangladesh. Int J Collab Res Intern Med sống tại thành thị chiếm 68%. Thời gian mắc Public Health, 3(1). ĐTĐ lâu trên 3 năm chiếm chủ đạo 46,4%. 3. Alonso-Morán E., Satylganova A., Orueta Các bệnh đồng mắc trong tiền sử đa phần là J.F et al (2014). Prevalence of depression in bệnh lý hệ tim mạch chiếm 41,24%. Điều trị adults with type 2 diabetes in the Basque chủ yếu vẫn là dùng thuốc hạ glucose máu Country: relationship with glycaemic control theo đường uống 49,48%. ĐTĐ gây rất nhiều and health care costs. BMC Public Health, 14, biến chứng nguy hiểm nhưng biến chứng 769. thường gặp nhất là tăng huyết áp với tỷ lệ 4. Ferreira M.C, Piaia C., Cadore A.C et al 46,39%. Về các yếu tố liên quan với rối loạn (2015). Clinical variables associated with trầm cảm ở BN ĐTĐ qua nghiên cứu ta nhận depression in patients with type 2 diabetes. thấy, tình trạng hôn nhân và nơi ở có liên Rev Assoc Médica Bras, 61(4), 336–340. quan mật thiết đến trầm cảm. Những BN độc 5. Zhang W., Xu H., Zhao S. et al (2015). thân bị mắc ĐTĐ typ 2 dễ mắc trầm cảm hơn Prevalence and influencing factors of co- morbid depression in patients with type 2 những người có gia đình với tỷ lệ 89,5% - diabetes mellitus: a General Hospital based 10,5% và vùng nông thôn cũng dễ mắc trầm study. Diabetol Metab Syndr, 7, 1-9. cảm hơn những BN ĐTĐ typ 2 tại thành thị 6. Palizgir M., Bakhtiari M., Esteghamati A. với tỷ lệ lần lượt là 71% và 29%. Trong các (2013). Association of Depression and loại biến chứng, thì biến chứng thần kinh Anxiety With Diabetes Mellitus Type 2 làm tăng nguy cơ trầm cảm ở những người Concerning Some Sociological Factors. Iran mắc hơn những người không mắc 1,5 lần. Red Crescent Med J, 15(8), 644–648. Nhưng người mắc ĐTĐ typ 2 càng lâu (> 3 năm) thì tỷ lệ trầm cảm chiếm 64,4% trong 308
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2