Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng dị dạng thông động tĩnh mạch não chưa vỡ tại khoa Thần kinh BV Bạch Mai
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày việc tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng sớm của dị dạng thông động tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 52 bệnh nhân dị dạng thông động tĩnh mạch não chưa có biến chứng xuất huyết nội sọ, được xác định bằng chụp mạch cộng hưởng từ hoặc MSCT hoặc DSA. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng dị dạng thông động tĩnh mạch não chưa vỡ tại khoa Thần kinh BV Bạch Mai
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG DỊ DẠNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO CHƯA VỠ TẠI KHOA THẦN KINH BV BẠCH MAI TS. Nguyễn Văn Liệu – BV Bạch Mai TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng sớm của dị dạng thông động tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 52 bệnh nhân dị dạng thông động tĩnh mạch não chưa có biến chứng xuất huyết nội sọ, được xác định bằng chụp mạch cộng hưởng từ hoặc MSCT hoặc DSA. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả:Tuổi trung bình 34 ± 11,24.Nam gặp nhiều hơn nữ. 92,31% có nhức đầu kéo dài ở một vị trí cố định; 48,1% có động kinh trong đó 80% là động kinh cục bộ hoặc cục bộ toàn thể hóa;một số triệu chứng khác gặp với tần suất thấp hơn như chóng mặt, ù tai, tiếng thổi trong sọ; 26,92% bệnh nhân có các triệu chứng thần kinh khu trú khác. 75% các ổ dị dạng ở nông và 82,88% có vị trí liên quan đến các vùng chức năng của não. Từ khóa: dị dạng thông động tĩnh mạch não (AVM). STUDY THE CLINICAL CHARACTERISTICS OF THE CEREBRAL AVM NOT YET BROCKEN IN NEUROLOGY DEPARTMENT IN BACH MAI HOSPITAL. Summary: Objectives: To carry out the early clinical presentation shows of AVM. Methods: 52 patients of AVM have not yet encountered the problem of intracranial hemorrhage, determined by CT, MSCT or DSA. The horizontal-cut description is studied. Results: Average age: 34 ± 11.24, more male than female. 92.31% have long head-ache in one certain palace; 48.1% have epilepsy in which 80% partial epilepsy or partial generalyse; some other symptoms are occurred with lower rate of frequency as dizzy, ears buzzed, sound of blow in the skull. 26.92% of patients have other local nervous symptom. 75% of the AVM are in supeficial area and 82.88% in places relating to the function of the brain. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dị dạng thông động tĩnh mạch não là một trong số các bất thường bẩm sinh của hệ thống mạch máu não. Trong các trường hợp bệnh lý này có sự thông thương trực tiếp giữa động mạch và tĩnh mạch não, không qua mạng lưới mao mạch. Cấu tạo của dị dạng thông động tĩnh mạch não gồm động mạch nuôi - ổ dị dạng – tĩnh mạch dẫn lưu. Ổ dị dạng mạch gồm các động mạch biến dạng, giãn to ngoằn ngoèo thay cho mạng lưới mao mạch nằm giữa động mạch nuôi và tĩnh mạch dẫn lưu. Dị dạng thông động tĩnh mạch là một bất thường bẩm sinh và có xu hướng luôn tiến triển dẫn đến các biến chứng. Một trong các biến chứng thường gặp nhất và nguy hiểm nhất là chảy máu não do vỡ các dị dạng thông động tĩnh mạch. Phần lớn các trường hợp dị dạng thông động tĩnh mạch não được phát hiện khi đã có biến chứng chảy máu não. Theo nhiều nghiên cứu thì đa phần các ổ dị dạng thông động tĩnh mạch não nằm ở các vùng chức năng, do vậy một khi xảy ra biến chứng thì bệnh nhân thường tử vong hoặc có các di chứng rất nặng nề. Vấn đề phát hiện sớm các dị dạng này khi chưa có biến chứng có ý nghĩa rất quan trọng. Chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng các trường hợp dị dạng thông động tĩnh mạch não chưa vỡ tại khoa Thần kinh BV Bạch mai” nhằm tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng sớm của các trường hợp dị dạng thông động tĩnh mạch não giúp cho việc phát hiện sớm nhóm bệnh này. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng gồm 52 bệnh nhân có dị dạng thông động tĩnh mạch não chưa vỡ được phát hiện và theo dõi tại Khoa Thần kinh BV Bạch mai từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2011.
- • Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: - Bệnh nhân có dị dạng thông động tĩnh mạch não được xác định bằng chụp mạch não MSCT, Chụp mạch cộng hưởng từ, chụp mạch số hóa xóa nền DSA. - Các thông động tĩnh mạch não này chưa vỡ gây xuất huyết nội sọ. - Bệnh nhân được theo dõi nội trú tại Khoa Thần kinh hoặc được chính tác giả khám và theo dõi tại phòng khám tư vấn của Khoa Thần kinh. • Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ các bệnh nhân thiếu ít nhất một trong 3 tiêu chuẩn trên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. III. KẾT QUẢ Bảng 3.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Tuổi Nam Nữ Tổng số Tỷ lệ % ≤ 20 2 1 3 5,77 21- 30 9 7 16 30,77 31 – 40 11 6 17 32,69 41 - 50 7 4 11 21,15 51 – 60 2 3 5 9,62 > 60 0 0 0 0 Tổng số 31 21 52 100% Nhận xét: Gần 70% các trường hợp dị dạng thông động tĩnh mạch phát hiện được ở lứa tuổi 40 trở lại. Trong đó chủ yếu tuổi từ 21 đến 40. Không gặp trường hợp nào trên 60 tuổi. Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 34 ± 11,24. Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với P> 0,05. Bảng 3.2. Các biểu hiện lâm sàng. Biểu hiện lâm sàng Số trường hợp (n = 52 ) Tỷ lệ % Nhức đầu 48 92,31 Chóng mặt 14 26,92 Động kinh 25 48,10 Ù tai 17 32,69 Tiếng thổi trong sọ 12 23,07 Các triệu chứng thần kinh khu trú khác: 14 26,92 (tê nửa người, liệt nhẹ nửa người, bán manh, giảm thị lực 1bên, rối loạn ngôn ngữ .. ) Bảng 3.3. Đặc điểm nhức đầu ở BN dị dạng thông động tĩnh mạch não. Số trường hợp Đặc điểm nhức đầu ( n = 48 ) Tỷ lệ % Nhức đầu liên tục, kéo dài 46 95,83 Nhức đầu thành cơn ngắn 2 4,17 Nhức đầu ở một vị trí cố định 48 100 Nhức đầu thay đổi vị trí 0 0 Nhức đầu đơn thuần 13 27,08 Nhức đầu kèm theo các tr/ chứng khác 35 72,92
- Nhận xét: Nhức đầu kéo dài, liên tục tại một vị trí cố định. Gần 3/4 số trường hợp có nhức đầu kèm theo các triệu chứng thần kinh khác. Bảng 3.4. Đặc điểm động kinh trong dị dạng thông động tm não. Loại động kinh Số trường hợp Tỷ lệ % Động kinh cục bộ 16 64 Động kinh cục bộ toàn thể hóa 4 16 Động kinh toàn thể 5 20 Tổng số 25 100 Nhận xét: 48,1% bệnh nhân nghiên cứu có động kinh. Trong đó 80% là động kinh cục bộ hoặc động kinh cục bộ toàn thể hóa. Bảng 3.5. Vị trí của ổ dị dạng thông động tĩnh mạch. Vị trí ổ dị dạng Số trường hợp Tỷ lệ % Vỏ não 39 75,00 Sâu 13 25,00 Vùng chức năng 43 82,88 Vùng không chức năng 9 17.12 Tổng số 52 100 Nhận xét: 3/4 số trường hợp ổ dị dạng nằm ở khu vực vỏ não hoặc vỏ - dưới vỏ. Gần 83% có vị trí ở các vùng chức năng của não. IV. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu: Bệnh được phát hiện chủ yếu trước 50 tuổi, nhiều nhất là ở độ tuổi từ 21 đến 40. Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 34 ± 11,24. Các tác giả trong nước và nước ngoài nghiên cứu về dạng thông động tĩnh mạch não vỡ cũng thấy gặp nhiều ở lứa tuổi này. Theo Lê Văn Thính [4 ] tuổi trung bình của dị dạng thông động tĩnh mạch não là 31± 14,3. Các nghiên cứu với số lượng lớn như của Hofmeister C [ 6 ] trên hơn 1200 bệnh nhân thấy tuổi trung bình khi phát hiện bệnh là 31,42. 4.2. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp: Tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ. Hầu hết các tác giả trong nước và nước ngoai đều có nhận định tương tự [ 3 ]. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là nhức đầu, trong nghiên cứu này chúng tôi thấy 92,31% trường hợp có nhức đầu, trong đó 27,08% trường hợp bệnh nhân chỉ có nhức đầu đơn thuần.; số còn lại đến khám vì nhức đầu phối hợp với các triệu chứng khác. Đặc điểm chung của nhức đầu trong các trường hợp này là đau ở một vị trí cố định, liên tục và dai dẳng. Bệnh nhân thường phải dùng rất nhiều thuốc giảm đau. Triệu chứng thường gặp thứ hai sau nhức đầu là động kinh. Trong nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy 48,1% bệnh nhân có động kinh, trong đó loại động kinh cục bộ và động kinh cục bộ toàn thể hóa chiếm đến 80%. Theo nhiều nghiên cứu triệu chứng của xuất huyết nội sọ, nhức đầu và động kinh là 3 triệu chứng thường gặp nhất của dị dạng thông động tĩnh mạch não. Đối tượng bệnh nhân trong nghiên cứu này là các dị dạng thông động tĩnh mạch não được phát hiện khi chưa có biến chứng xuất huyết nội sọ nên nhức đầu và động kinh là các dấu hiệu lâm sàng nổi bật, ngoài ra có 26,96% có các triệu chứng khu trú khác đi kèm nhức đầu như tê nửa người, bán manh, giảm thị lực...
- Một trong số các yếu tố để các bệnh nhân có dị dạng thông động tĩnh mạch này được phát hiện sớm khi chưa vỡ có lẽ liên quan đến vị trí của ổ dị dạng. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy 82,88% bệnh nhân có ổ dị dạng nằm ở vùng chức năng. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của các tác giả khác khi nghiên cứu nhóm bệnh nhân đã có xuất huyết nội sọ [ 1 ], [ 2 ], [ 5 ], [ 6 ]. Do ổ dị dạng nằm ở các vùng chức năng nên ngoài nhức đầu các triệu chứng lâm sàng sẽ xuât hiện sớm buộc bệnh nhân đi khám sớm và có cơ hội được phát hiện bệnh. Ngoài ra còn có các đặc điểm đặc thù khác của các ổ dị dạng như kích thước, hệ thống tĩnh mạch dẫn lưu của ổ dị dạng v.v mà chúng tôi sẽ đề cập ở một nghiên cứu khác. V. KẾT LUẬN Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 34 ± 11,24. Nhức đầu gặp ở 92,31%. Hầu hết các trường hợp đau dai dẳng ở một vị trí cố định. 72,92% nhức đầu kèm theo các triệu chứng khác. 48,1% bệnh nhân có động kinh, 80% trong số này là động kinh cục bộ hoặc động kinh cục bộ toàn thể hóa. 82,88% các ổ dị dạng có liên quan đến vùng chức năng của não. 3/4 số ổ dị dạng nằm ở nông. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Bình ( 1999), “ Nhận xét 35 trường hợp dị dạng mạch não về chẩn đoán và hướng điều trị”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. 2. Phan Văn Đức ( 2005), “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của dị dạng thông động tĩnh mạch não tại khoa thần kinh bệnh viện Bạch mai”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Vũ Ngọc Liên, Phan Anh Phong, Nguyễn Đạt Anh ( 2009), “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của dị dạng động tĩnh mạch não được điều trị tại bệnh viện Bạch mai”,Tạp chí Y học Việt nam, tháng 9- số 1 năm 2009, tr 29-33. 4. Lê Văn Thính và cs ( 1998), “ Dị dạng mạch máu não ( chẩn đoán và điều trị”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học BV Bạch mai, II, tr 143- 150. 4. Al- Sahahi R, Bhattacharya JJ, Curie DG , et al. ( 2003), “ Prospective, population- based detection of intracranial vascular malfomations in adults : the Scottish Intracranial Vascular Malfomation Study ( SIVMS)”, Stroke, 34: 1163- 1169. 5. Mohr JP, John Pile – Spelllman, Bennett M Stein ( 1998), “ Arteriovenous malfomations and other vascular anormalies”, Stroke, pp 725 – 745. 6. Hofmeister C, Stapf C, Hartmann A, Sciacca RR, Mansmann U, Terbrugge K et al. ( 2000), “ Demographic, morphological, and clinical characteristic of 1289 patients with brain arteriovenous malfomation”, Stroke, 31: 1307 – 1310.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp điện toán và kết quả điều trị phẫu thuật nhồi máu ruột do tắc mạch mạc treo - PGS.TS. Nguyễn Tấn Cường
138 p | 168 | 24
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dị vật đường ăn
7 p | 119 | 8
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 124 | 6
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết cục chức năng của bệnh nhân nhồi máu não tuần hoàn sau tại Bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 18 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân nang ống mật chủ
4 p | 24 | 4
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân COPD có di chứng lao phổi - Ths.Bs. Chu Thị Cúc Hương
31 p | 47 | 4
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh của viêm phổi liên quan thở máy tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên - Ths.BsCKII.Ngô Duy Đông
32 p | 40 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tác nhân vi sinh gây tiêu chảy cấp có mất nước ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
7 p | 9 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm amiđan cấp tại bệnh viện trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học y dược Huế
8 p | 119 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng các bệnh da nhiễm khuẩn
6 p | 33 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân giả đột quỵ
7 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn ái khí của viêm tấy - áp xe quanh amiđan tại bệnh viện Trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học y dược Huế
7 p | 94 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và kết quả phẫu thuật bệnh nhân có túi hơi cuốn giữa
8 p | 100 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên tại Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
5 p | 94 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ viêm não tại Trung tâm Nhi khoa bệnh viện Trung ương Huế
26 p | 51 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và tổn thương tim mạch trong bệnh Kawasaki - ThS. BS. Nguyễn Duy Nam Anh
16 p | 53 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của glôcôm tân mạch
7 p | 69 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh ở bệnh nhân suy gan cấp được điều trị hỗ trợ thay huyết tương thể tích cao
7 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn