Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ ĐÓNG<br />
ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG DỤNG CỤ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1<br />
Đỗ Nguyên Tín*, Đào Anh Quốc*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tồn tại ống động mạch là bệnh tim bẩm sinh thường gặp, điều trị bằng phương pháp can thiệp<br />
nội mạch qua da bằng dụng cụ ngày càng cho thấy tính an toàn, ít xâm lấn và hiệu quả so với những phương<br />
pháp khác. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm lâm sàng của bệnh, các kỹ thuật sử dụng để đóng ống động mạch, kết quả<br />
sau đóng cũng như những khó khăn khi làm thủ thuật,chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, giải phẫu học. Mô tả kết quả về mặt thủ thuật và lâm sàng. Mô tả<br />
những yếu tố liên quan đến sự thất bại về mặt thủ thuật và lâm sàng của những trường hợp tồn tại ống động<br />
mạch tại bệnh viện Nhi Đồng 1.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả các trường hợp bệnh.<br />
Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân TTOĐM được đóng OĐM bằng dụng cụ tại bệnh viện nhi đồng 1, từ<br />
ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày 31 tháng 01 năm 2015.<br />
Kết quả: Lâm sàng, không có triệu chứng cơ năng đặc hiệu, âm thổi trước tim là dấu hiệu gợi ý (91,20%).<br />
Về giải phẫu học, đa số là tuýp A(97,80%). Kỹ thuật, đa số đóng thuận chiều (96,70%), dụng cụ đóng ống động<br />
mạch thế hệ 1(ADOI) dùng nhiều nhất(48,35%).Kết quả, thành công 100% về mặt thủ thuật, về mặt lâm sàng<br />
cải thiện dần sau thủ thuật 1 tháng. Khó khăn khi làm thủ thuật, chọn không đúng dụng cụ(8,79%).<br />
Kết luận: Phương pháp điều trị đóng ống động mạch bằng dụng cụ đem lại kết quả thành công cao, ít xâm<br />
lấn, an toàn không có biến chứng nặng.<br />
Từ khoá: đóng ống động mạch bằng dụng cụ, đặc điểm lâm sàng<br />
ABSTRACT<br />
STUDY OF CLINICAL FEATURES, TECHNIQUES AND RESULTS OF TRANSCATHETER<br />
CLOSURE OF THE PATENT DUCTUS ARTERIOSUS AT CHILDREN HOSPITAL 1<br />
Do Nguyen Tin, Dao Anh Quoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 64 - 69<br />
<br />
Background: Patent ductus arteriosus is a common congenital heart disease, transcatheter closure by<br />
device is suggested more safety and effective, less invasive than other methods. To better understand the clinical<br />
characteristics of the patients, the techniques used, the results and the difficulties of this procedure, we conducted<br />
this study.<br />
Objectives: Describe clinical features, anatomy. Describe the results in terms of procedure and clinical.<br />
Describe the factors related to the failure of the procedure and clinical aspects of the patent ductus arteriosus at<br />
children hospital 1.<br />
Methods: observational study. 91 patients with PDA diagnosis, were studied prospectively. They all have<br />
undergone transcatheter closure PDA by device at children hospital 1 from july 01st, 2014 to january 31st, 2015.<br />
Clinical examination include echocardiography was performed before treatment, at 24 hours, at 1 month after<br />
procedure. The anatomies of PDA, features of the patients, techniques and devices used, side effects,<br />
complications, were recorded.<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 1<br />
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Nguyên Tín ĐT: 0989512300 Email: drquoc.ch1@gmail.com<br />
<br />
64 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Results: Clinical aspect, no specific functional symptoms, heart murmurs is the suggested sign (91.20%),<br />
mostly Type A (97.80%). Technique aspect, mostly anterograde technique (96.70%), amplatzer duct occluder 1<br />
(ADOI) was used most (48.35%). Result 100% success in terms of procedure, clinically improved after 1 month<br />
procedure. Indigestion problems, selected the incorrect devices (8.79%).<br />
Conclusion: transcatheter closure of patent ductus artteriosus by device is effective, less invasive method,<br />
safe without serious complications.<br />
Key words: transcatheter closure, clinical features.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hạn chế tối đa những tai biến có thể xảy ra,<br />
chúng tôi tiến hành “nghiên cứu đặc điểm lâm<br />
Tần suất bệnh tim bẩm sinh trên thế giới sàng, kỹ thuật và kết quả đóng ống động mạch<br />
chiếm khoảng 8/1000 trẻ ra đời còn sống, tại bằng dụng cụ tại bệnh viện Nhi Đồng 1”.<br />
Việt Nam tỉ lệ trẻ mắc bệnh tim mạch ra đời<br />
hằng năm khoảng 10000 trẻ(10). Tồn tại ống động ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
mạch (TTOĐM) là một bệnh tim bẩm sinh Đối tượng<br />
thường gặp đứng hàng thứ ba sau thông liên Là các BN còn ống động mạch được đóng<br />
thất và thông liên nhĩ, chiếm khoảng 1/5000 đến bằng dụng cụ tại bệnh viện Nhi Đồng 1.<br />
1/2000 trẻ sơ sinh đủ tháng và 5 – 10% các bệnh<br />
tim bẩm sinh(12, 2) Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân<br />
Để điều trị triệt để TTOĐM có nhiều Bệnh nhân TTOĐM được đóng tại bệnh<br />
phương pháp: dùng thuốc, phẫu thuật, hoặc viện Nhi đồng 1, trong khoảng thời gian từ<br />
đóng OĐM bằng dụng cụ qua ống thông. ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày 31 tháng 01<br />
Hiện nay đóng OĐM bằng dụng cụ qua ống năm 2015.<br />
thông đang dần chiếm ưu thế, là phương Tiêu chuẩn loại ra khỏi nhóm nghiên cứu<br />
pháp được lựa chọn đầu tiên và nó đã trở Có tiền sử viêm cầu thận hay tan máu do<br />
thành một phương pháp điều trị chuẩn ở các nguyên nhân khác.<br />
nhiều trung tâm(1). Có biểu hiện nhiễm trùng cấp tính.<br />
Năm 1967 Porstmann và cộng sự với dụng Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân không<br />
cụ nút của Ivalon(9), năm 1987 Rashkind và đồng ý điều trị theo phương pháp đóng OĐM<br />
Cuaso với dụng cụ dù kép đã tiến hành đóng bằng dụng cụ.<br />
OĐM qua da không cần phẫu thuật(8), Một loại<br />
Có kèm theo dị tật tim bẩm sinh khác.<br />
dụng cụ khác cũng được sử dụng đó là dạng<br />
vòng xoắn kim loại Coil. Năm 1975, hệ thống Phương pháp nghiên cứu<br />
Gianturco Coil đã được dùng để bít các mạch Mô tả các trường hợp bệnh.<br />
máu, đến năm 1992 Grifka sử dụng Coil để bít Các biến số và chỉ số nghiên cứu<br />
OĐM có kích thước vừa và nhỏ(5). Năm 1997 Bác<br />
Lâm sàng: tuổi, giới, cân nặng, tiền sử phát<br />
sĩ K. Amplatz sử dụng dụng cụ của mình thiết<br />
hiện bệnh. Các triệu chứng cơ năng, thực thể<br />
kế để đóng thông liên nhĩ, sau đó dụng cụ được<br />
trước và sau bít ÔĐM, các thông số siêu âm tim<br />
cải tiến để đóng ÔĐM qua da.<br />
qua thành ngực, xét nghiệm cần thiết trước và<br />
Tại bệnh viện Nhi Đồng 1 đã sớm học tập và sau thủ thuật, điện tâm đồ phim XQ ngực thẳng<br />
áp dụng phương pháp điều trị mới này từ năm trước thủ thuật.<br />
2009, đến nay đã tiến hành đóng OĐM bằng<br />
Kết quả can thiệp: phân loại OĐM, kích<br />
dụng cụ trên 2000 ca.<br />
thước OĐM, ALĐMP, chênh áp qua OĐM, loại<br />
Để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 65<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
và số lượng dụng cụ sử dụng, luồng thông tồn thông tin soạn sẵn.<br />
lưu sau thủ thuật. Mô tả các đặc điểm kết quả và tai biến hoặc<br />
Các biến chứng trong và sau thủ thuật: tan biến chứng xảy ra qua thăm khám và siêu âm<br />
máu, mất máu cần truyền máu, rối loạn nhịp tim khi tái khám 1 tháng sau khi can thiệp theo<br />
tim, di lệch dụng cụ, tụ máu tại nơi chích mạch, phiếu thu thập thông tin soạn sẵn.<br />
sốt > 38,50C; dị ứng. Xử lý số liệu<br />
Tiêu chuẩn kết quả can thiệp Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
Thủ thuật thành công: khi thủ thuật diễn ra 16.0. Các biến định tính được tính trình bày<br />
thuận lợi, dụng cụ cố định tốt, không di lệch, dưới dạng tỷ lệ %; các biến định lượng được<br />
luồng thông tồn lưu nhỏ, không có biến chứng trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
nào đáng kể trong quá trình làm thủ thuật. (x ± sd). So sánh các giá trị trung bình bằng các<br />
Thủ thuật thành công nhưng khó khăn: khi can test T-student đối với các biến định lượng. So<br />
thiệp phải sử dụng tới dụng cụ thứ hai, thủ sánh các giá trị % bằng test χ2.<br />
thuật khó khăn về mặt kỹ thuật hoặc có các biến KẾT QUẢ<br />
chứng đáng kể trong quá trình làm thủ thuật.<br />
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br />
Các bước tiến hành<br />
Tuổi và giới<br />
Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 24,83 ±<br />
mẫu nghiên cứu<br />
2,46 (tháng). Số bệnh nhân dưới 1 tuổi là 44<br />
Mô tả lâm sàng cận lâm sàng điều trị nội bệnh nhân chiếm 48,35%.<br />
khoa trước khi can thiệp theo phiếu thu thập<br />
Giới: nữ/nam = 68/23<br />
thông tin soạn sẵn<br />
Mô tả các đặc điểm về kỹ thuật, kết quả và Cân nặng<br />
tai biến hoặc biến chứng xảy ra trong lúc làm Cân nặng trung bình của bệnh nhân 9,99 ±<br />
thủ thuật theo phiếu thu thập thông tin soạn sẵn 5,23 (kg).<br />
Mô tả các đặc điểm kết quả và tai biến hoặc Lâm sàng<br />
biến chứng xảy ra qua thăm khám và siêu âm Đa số khi thăm khám đều có âm thổi trước<br />
tim trước khi xuất viện theo phiếu thu thập tim 83 trường hợp, chiếm 91,21%.<br />
Siêu âm tim trước thủ thuật<br />
Bảng 1: Đặc điểm về siêu âm tim trước thủ thuật<br />
Các thông số Trung bình Nhỏ nhất-lớn nhất<br />
Đường kính nhĩ trái (mm) 18,40 ± 4.42 10 – 31<br />
Đường kính thất trái cuối thì tâm trương(mm) 30,90 ± 6.04 19 – 47<br />
Phân suất tống máu (%) 68,00 ± 7.09 42 – 87<br />
Đường kính OĐM phía ĐMC (mm) 8,23 ± 3,22 2.6 – 18<br />
Đường kính OĐM phía ĐMP (mm) 3,49 ± 1,18 1,5 – 7,4<br />
Chênh áp qua OĐM (mmHg) 76,84 ± 2.92 20 – 142<br />
Áp lực tâm thu ĐMP (mmHg) 28,70 ± 1.38 5 – 94<br />
<br />
Kết quả thủ thuật Thời gian nằm viện<br />
Thời gian thủ thuật Thời gian nằm viện sau thủ thuật trung bình<br />
Thời gian làm thủ thuật tính từ lúc sát trùng là 2,2 ± 1,05 ngày.<br />
da bệnh nhân đến lúc lui toàn bộ dụng cụ: 45,97 Phương pháp đóng<br />
± 9,04 phút. Đóng thuận chiều: 88 trường hợp, (96,70%).<br />
<br />
<br />
66 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đóng ngược chiều: 3 trường hợp, (3,30%).<br />
Bảng 2: Các thông số đo được trên thông tim<br />
Đk phía ĐMC Đk phía ĐMP ALĐMP Chênh áp ĐMC/ĐMP<br />
Trung bình 8,44 ± 2,29mm 2,57 ± 1,24mm 35,01±1,35mmHg 44,25±1,74mmHg<br />
<br />
Phân loại: týp A, 89 trường hợp, (97,80%), Bảng 6: Bất thường trên siêu âm sau thủ thuật 24 –<br />
týp C và Týp E mỗi loại có 1 trường hợp. 72 giờ<br />
Bảng 3: Đặc điểm về dụng cụ Bất thường Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br />
ADOI (6) 6,59<br />
Số bệnh Kích cỡ dụng<br />
Loại dụng cụ Tỉ lệ (%) Luồng thông tồn lưu Coil (9) 9,90<br />
nhân cụ<br />
VSD muscular (3) 3,29<br />
6/4mm (8) 8,79 Di lệch dụng cụ 0 0<br />
8/6mm (26) 28,57 Cản ĐMC 2 2,20<br />
ADOI 44<br />
10/8mm (9) 9,90<br />
1/4 (22) 24,17<br />
12/10mm (1) 1,10<br />
2/4 (12) 13,19<br />
Hở van hai lá<br />
3/4mm (1) 1,10 3/4 (4) 4,40<br />
ADOII 2<br />
4/4mm (1) 1,10 4/4 (1) 1,10<br />
8/6mm (1) 1,10 1/4 (10) 10,99<br />
Cocoon 2 Hở van ĐMC<br />
6/4mm (1) 1,10 2/4 (1) 1,10<br />
<br />
5/4mm (6) 6,59 Theo dõi sau thủ thuật 1 tháng<br />
6/5mm (6) 6,59 Bảng 7: Siêu âm tim sau thủ thuật 1 tháng<br />
PDA Coil 30 7/6mm (11) 12,09<br />
Nhỏ nhất-<br />
9/6mm (4) 4,40 Các thông số Trung bình<br />
lớn nhất<br />
11/6mm (3) 3,29<br />
Đường kính nhĩ trái (mm) 15,24 ± 2,13 12 – 28<br />
VSD Coil 1 8/6mm (1) 1,10 Đường kính thất trái cuối tâm<br />
25,14 ± 5,42 20 – 36<br />
4mm (1) 1,10 trương(mm)<br />
VSD muscular 3 6mm (1) 1,10 Phân suất tống máu (%) 65,10 ± 5,32 47 – 82<br />
8mm (1) 1,10 Áp lực tâm thu ĐMP (mmHg) 22,18 ± 2,34 5 – 42<br />
PDA-R 8 PDA-R 10mm 8,79 Bảng 8: Bất thường trên siêu âm theo dõi sau 1<br />
ADOII và Coil 1 4/4mm và 1,10 tháng<br />
11/6mm<br />
Bảng 4: Những khó khăn khi làm thủ thuật Bất thường Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br />
Di lệch dụng cụ 0 0<br />
Khó khăn Số trường hợp Tỉ lệ (%)<br />
Cản ĐMC 0 0<br />
Chích mạch máu 2 bên 24 26,37 Luồng thông tồn lưu 1 1,10<br />
Bộc lộ động mạch 1 1,10 1/4 (33) 36,26<br />
Hở van hai lá<br />
Thả dụng cụ ngược 3 3,29 2/4 (7) 7,69<br />
dòngcụ khác<br />
Thay 1 dụng 7 7,69 Hở van ĐMC 1/4 (1) 1,10<br />
Thả 2 dụng cụ 1 1,10 BÀN LUẬN<br />
Theo dõi sau thủ thuật 24-72 giờ<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi<br />
Bảng 5: Những bất thường về lâm sàng sau thủ trung bình và cân nặng khi can thiệp nhỏ, cho<br />
thuật thấy khả năng can thiệp sớm của phương<br />
Lâm sàng Số trường hợp Tỉ lệ (%) pháp này. Về lâm sàng đa số bệnh nhân có<br />
Dị ứng da 3 3,29 dấu hiệu gợi ý là âm thổi trước tim, đây là<br />
0<br />
Sốt ≥ 38.5 C 7 7,69 dấu hiệu gợi ý dễ phát hiện trên lâm sàng.<br />
Tụ máu nơi chích 14 15,38 Phân loại theo Krichenko có tỉ lệ týp A chiếm<br />
Tiểu đỏ 0 0<br />
đa số.<br />
Rối loạn nhịp 0 0<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 67<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Bàn luận về thủ thuật Siêu âm 1 tháng sau thủ thuật<br />
Thời gian thủ thuật Sau một tháng theo dõi hầu hết các bệnh<br />
Thời gian làm thủ thuật tính từ lúc sát trùng nhân đã được nội mạc hóa, dụng cụ đã bít hoàn<br />
da bệnh nhân đến lúc lui toàn bộ dụng cụ: 45,97 toàn OĐM, dụng cụ đã được cố định và không<br />
± 9,04phút (30 - 70), theo nghiên cứu của tác giả di lệch.<br />
Valentik.P và cộng sự(11) trên 38 bệnh nhân cột Các buồng tim dãn trước thủ thuật lúc này<br />
cắt OĐM thời gian phẫu thuật trung bình là 58 ± đã cải thiện:<br />
20phút (27-101). Như vậy thời gian tiến hành Đường kính nhĩ trái 15,24 ± 2,13 (12 - 28)<br />
thủ thuật đóng TTOĐM bằng dụng cụ ít hơn mm, giảm so với trước thủ thuật 18,40 ± 4,42 (10<br />
thời gian phẫu thuật cột cắt OĐM, sự khác biệt - 31)mm, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p =<br />
có ý nghĩa (p=0,01). 0,01).<br />
Bàn về dụng cụ Đường kính thất trái cuối thì tâm trương:<br />
ADOI là dụng cụ được sử dụng nhiều nhất 25,14 ± 5,42 (20 - 36)mm, giảm so với trước thủ<br />
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi (48,35%), thuật 30,90 ± 6,04 (19 - 47) mm, khác biệt có ý<br />
dụng cụ này có lợi thế là dễ sử dụng, hình dạng nghĩa thống kê (p = 0,01).<br />
phù hợp với OĐM týp A. Như vậy sau 1 tháng đóng OĐM bằng dụng<br />
Tỉ lệ thành công về mặt thủ thuật là 100%, cụ, khi luồng thông từ trái sang phải không còn,<br />
không có trường hợp nào thất bại phải ngưng lưu lượng máu lên phổi giảm, giảm tiền tải cho<br />
thủ thuật. Tỉ lệ này tương đương so với của tác tim trái, nên kích thước buồng tim trái đã giảm<br />
giả Nguyễn Huy Lợi(7) 94%, tác giả Poppy đáng kể.<br />
S.Roebiono 97%. KẾT LUẬN<br />
Tỉ lệ còn luồng thông tồn lưu trong nhóm<br />
Phương pháp điều trị đóng ống động mạch<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 35,16%, tương<br />
bằng dụng cụ đem lại kết quả thành công cao, ít<br />
đương với nghiên cứu của Deok Young Choi và<br />
xâm lấn, an toàn không có biến chứng nặng.<br />
cộng sự ở Hàn Quốc(3) nghiên cứu trên 111 bệnh<br />
nhân tỉ lệ còn luồng thông tồn lưu là 31,6%. Đa TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
số còn với luồng thông nhỏ, gặp nhiều ở những 1. Basel H (2007), “A complication of the Amplatzer PDA<br />
occluder requiring Surgical Correction”, Pak J Med Sci, 23, (1),<br />
trường hợp đóng bằng vòng xoắn kim loại pp.130-131.<br />
(coil). Có thể do dụng cụ vòng xoắn không phải 2. Berstein D. (2007), “Acynotic congenital heart disease : the<br />
left to right shunt lessions”, Nelson textbook of pediatrics,<br />
là dụng cụ có cánh nên khi chụp cản quang<br />
Sauders, 18th ed, pp. chapter 426.<br />
mạch máu với áp lực cao, dòng cản quang len 3. Choi DC, Kim NY, Jung MJ, Kim SH (2010), “The Results of<br />
lỏi qua vòng xoắn tạo ra hình ảnh luồng thông Transcatheter Occlusion of Patent Ductus Arteriosus: Success<br />
Rate and Complications Over 12 Years in a Single Center”,<br />
tồn lưu. Korean Circ J., 40(5), pp.230–234.<br />
Siêu âm kiểm tra 24 – 72 giờ sau thủ thuật 4. Faella HJ, Hijazi ZM (2000), “Closure of the patent ductus<br />
arteriosus with the amplatzer PDA device: immediate results<br />
So với nghiên cứu của Feella H.J và Hijazi of the international clinical trial”, Catheter Cardiovasc Interv,<br />
Z.M(4), kết quả 177/311 bệnh nhân đóng kín 51(1), pp.50-54.<br />
5. Grifka, RG, Mullins CE, Gianturco C, Nihill MR, O’Laughlin<br />
hoàn toàn sau thủ thuật, 24 giờ sau là 76%. MP, Slack MC, & Myers, TJ.(1995). “New Gianturco-Grifka<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ đóng kín cao Vascular Occlusion Device Initial Studies in a Canine<br />
hơn, ít luồng thông tồn lưu hơn, khác biệt có ý Model”. Circulation, 91(6), p.1840-1846.<br />
6. Lynch HT, Grissom RL, Magnuson CR,& Krush A.(1965).<br />
nghĩa (p= 0,001). “Patent ductus arteriosus: study of two<br />
families”. JAMA, 194(2), p.135-138.<br />
7. Nguyễn Huy Lợi, (2011). Nghiên cứu các biến chứng thường<br />
gặp ở bệnh nhân được bít ống động mạch qua da tại viện tim mạch<br />
Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Y học, Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
68 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
8. Nguyễn Lân Hiếu, Phạm Mạnh Hùng và CS (2003). “Kết quả 11. Valentík P, Omeje IC, PorubanR, Šagát M, & Nosál M. (2007).<br />
bước đầu và sau 6 tháng theo dõi ở các bệnh nhân đóng lỗ “Surgical closure of patent ductus arteriosus in pre-term<br />
thông liên nhĩ qua da bằng dụng cụ Amplatzer tại Viện Tim babies”. Images in paediatric cardiology, 9(2), p.27.<br />
mạch quốc gia Việt Nam”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 12. Vũ Minh Phúc, Hoàng Trọng Kim. (2004),“bệnh tim bẩm<br />
(33), tr.39-47. sinh”. Bài giảng nhi khoa chương trình đại học. Nhà xuất bản Y<br />
9. Nguyễn Lân Hiếu, Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Ngọc Quang học, tập 2, tr.50-52.<br />
và CS (2003). “Bít ống động mạch qua da bằng dụng cụ<br />
Amplatzer dùng cho đóng lỗ thông liên nhĩ”. Tạp chí Thời sự<br />
tim mạch. (69), tr.13-15. Ngày nhận bài báo: 03/03/2016<br />
10. Nguyễn Lân Việt (2007), “Còn ống động mạch”. Thực hành Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/03/2016<br />
bệnh tim mạch. Nhà xuất bản Y học, tr.571-577.<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 69<br />