YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ<br />
TRONG HỘI CHỨNG ĐAU THẦN KINH TỌA<br />
Lưu Xuân Thu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu tìm giá trị của tương quan giữa cộng hưởng từ và lâm sàng để có chỉ định điều trị<br />
nội khoa bảo tồn hay phẫu thuật phù hợp cho bệnh nhân đau thần kinh tọa.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Mô tả cắt ngang 127 trường hợp đau thần kinh tọa có chụp cộng<br />
hưởng từ tại BV Chợ Rẫy và BV Nhân dân 115 từ tháng 9/2006 đến tháng 9/2007.<br />
Kết quả:Về dịch tễ học, đau thần kinh tọa thường gặp ở độ tuổi lao động từ 30-50, trong đó nhóm lao động<br />
nặng chiếm hơn 60%. Tỷ lệ mắc bệnh khám nhiều nhất là từ 1 đến 3 năm,chiếm 80%. Dấu hiệu lâm sàng nổi<br />
bật thường gặp nhất là hội chứng đau cột sống vàđau rễ trên 90%, thường là rễ L=558,3% và S=129,1, trên 80%<br />
dương tính với nghiệm pháp Lassge thẳng. Nguyên nhân: do tỷ lệ thoát vị và lồi đĩa đệm rất cao: 81,1%. Kết<br />
quả cộng hưởng từ ghi nhận số đĩa đệm thoát vị nhiều nhất là từ 1 đến 2 đĩa, vịtrí thoát vị chủ yếu là tầng L4L5, L5-S1. Mối tương quan giữa triệu chứng lâm sàng đau theo rễ L5, S1 và kết quả cộng hưởng từ cóý nghĩa<br />
thống kê, có sự tương quan giữa chèn ép nặng vàđau nặng, chèn ép nặng và các nghiệm pháp kích thích đau thần<br />
kinh tọa.<br />
Kết luận: Hiệnnay, cộng hưởng từ là phương tiện hỗ trợ hữu hiệu trong chẩn đoán và quyết định phương<br />
pháp điều trị phẫu thuật bệnh nhân đau thần kinh tọa giúp mang lại kết quả tốt nhất cho người bệnh.<br />
Từ khóa:Thoát vị đĩa đệm, Đau thần kinh tọa, Cộng hưởng từ.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL RESEARCH AND MAGNETIC RESONANCE IMAGING (MRI) IN SCIATICA SYNDROME<br />
Luu Xuan Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 143 - 148<br />
Objectives: The study looks for the correlative value between MRI and clinical practice to haveinternal<br />
treatment indications for reservation or surgery which are suitable for sciatica patients.<br />
Subjects and methodology: Cross-sectional description of 127 cases of sciatica indicated MRI at Cho Ray<br />
Hospital and People’s 115 Hospital from 9/2006 to 9/2007.<br />
Results:In epidemiology, sciatica is commonin the working age of 30-50, in which the heavy labor group<br />
accounts for more than 60%.The ratio of patients who come to see doctors from the 1st to the 3rd year is the most,<br />
80%. Theprominent clinical signs are the spinal and root pains of over 90%, in which the most common<br />
happen at the root L = 558.3%, and the S = 129.1. 80% of them are positive with straight Lassge experiment.<br />
Causes: Due to thehigh ratio ofherniatedandbulging dics of 81,1%.MRIshows the most herniation is from 1to 2<br />
dics, the most common location is at the level of L4-L5, L5-S.Thecorrelation between the clinical symptoms of<br />
the pains at L5, S1 and MRI results is statically significant. There is also a correlation between heavy compression<br />
and heavy pains, between heavy compression and sciatia pain stimulus.<br />
Conclusion: Nowsaday,MRI is an effective supporting means in the diagnosis and thetreatment for the<br />
surgery of sciatica patients, which helps to bring the best result to the patients.<br />
Key words:Disc herniation,Sciatica,MRI<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cột sống thắt lưng không chỉ giúp cơ thể<br />
<br />
cótư thế và dáng đi uyển chuyển hài hòa, mà còn<br />
góp phần quan trọng trong đời sống sinh hoạt<br />
<br />
* Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc:BS.CKII. Lưu Xuân Thu<br />
ĐT: 0932109888<br />
<br />
Email: xuan64thu@yahoo.com.vn -<br />
<br />
143<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
làm việc của con người.Gần như mỗi người<br />
trong chúng ta ai cũng từng gặp cảm giác đau<br />
lưng.Đau lưng kèm đau chân có nhiều nguyên<br />
nhân, trong đó đau thần kinh tọa (ĐTKT) là<br />
nguyên nhân phổ biến. Theo các nghiên cứu<br />
nước ngoài thì hàng năm ở Anh có khoảng 7%<br />
dân số đi khám, tại Hoa kỳ gần 2 triệu người<br />
nghỉ việc vìđau cột sống thắt lưng cùng đau thần<br />
kinh tọa(8). Ở nước ta, số bệnh nhân đến khám vì<br />
đau lưng do đau thần kinh tọa cũng khá cao,<br />
chiếm từ 27-35% trong tổng số các bệnh nhân<br />
đến khám tại khoa Thần kinh.<br />
Thần kinh tọa là dây thần kinh lớn, dài, hợp<br />
nhất chủ yếu bởi các rễ thần kinh vùng CSTL<br />
<br />
L4, L5, S1, S2, S3(1). Nguyên nhân tìm thấy<br />
nhiều nhất là do thoát vị đĩa đệm (80-90%).<br />
Ngoài ra, còn gặp một số nguyên nhân khác<br />
như, hẹp ống sống, u thần kinh đuôi ngựa, áp-xe<br />
ngoài màng cứng…<br />
Chúng tôi đặt vấn đề “nghiên cứu lâm sàng<br />
và cộng hưởng từ cột sống thắt lưng trong hội<br />
chứng đau thần kinh tọa” của những bệnh nhân<br />
có hội chứng ĐTKT do chèn ép vùng cột sống<br />
thắt lưng, với biểu hiện lâm sàng là hội chứng<br />
thắt lưng và hội chứng chèn ép rể.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang, tiền cứu<br />
Cỡ mẫu<br />
Cỡ mẫu dự kiến sẽ là : n = 125.95 # 126<br />
Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu<br />
Chọn mẫu ngẫu nhiên, không xác suất. Bệnh<br />
nhân ĐTKT tại khoa thần kinh Bệnh viện Chợ<br />
Rẫy và Bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 9/2006<br />
đến tháng 9/2007, có hội chứng đau thắt lưng<br />
vàđau rễ L5, S1 trên lâm sàng, có chụp cộng<br />
hưởng từ cột sống thắt lưng.<br />
Tiêu chuẩn loại<br />
Bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán ĐTKT,<br />
không đủ hai nhóm triệu chứng đau thắt lưng<br />
vàđau rễ thần kinh.<br />
<br />
144<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013<br />
Bệnh nhân nhập viện vì ĐTKT nhưng không<br />
chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng.<br />
Thu thập và xử lý số liệu<br />
Các thông tin được thu thập theo mẫu bệnh<br />
án thống nhất<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, chúng<br />
tôi thống kêđược 127 trường hợp<br />
Sự tương quan giữa thời gian mắc & mức độ xâm<br />
lấn OS của thoát vị:<br />
Dùng phương pháp tương tự cho thấy, sự<br />
tương quan giữa mức độ chèn ép nặng trên<br />
CHT và thời gian mắc bệnh kéo dài có giá trị<br />
(p = 0,44).<br />
Sự tương quan giữa đau theo chi phối rễ và vị tríđĩa<br />
thoát vị<br />
Bảng 1.Đau theo rễ và vị tríđĩa<br />
Dấu hiệu<br />
lâm sàng<br />
Đau theo rễ L5<br />
Tỷ lệ%<br />
Đau theo rễ S1<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Kết quả thoát vị CHT<br />
L5<br />
S1<br />
L5+S1<br />
57<br />
12<br />
05<br />
77<br />
16,21<br />
6,8<br />
29<br />
03<br />
02<br />
78,4<br />
8,1<br />
5,4<br />
<br />
Tổng Số<br />
74<br />
100<br />
37<br />
100<br />
<br />
Sử dụng phép kiểm chi bình phương cho 2<br />
biến vị tríđau trên lâm sàng và vị tríđĩa. Kết quả,<br />
vị tríđau trên LS cho thấy tương quan cóý nghĩa<br />
thống kê với vị tríđĩa thoát vị xác định trên CHT<br />
(p = 0.0002)<br />
Nhận xét: Trong 74 trường hợp, hướng lan<br />
của đau từ sau đùi-trước ngoài cẳng chân- ngón<br />
cái, kết quả CHT có 57trường hợp là thoát vị đĩa<br />
L4-5, có 12 trường hợp thoát vị đĩa L5-S1, có 5<br />
TH thoát vị hai đĩa L4-5 và L5-S1.<br />
Sự tương quan giữa cường độ đau và hẹp lỗ liên<br />
hợp, mức độ xâm lấn vào lòng ống sống:<br />
Để làm tăng mức tương quan, chúng tôi<br />
xét những trường hợp thoát vị xâm lấn nặng<br />
vào lòng OS. Đồng thời quan sát thêm những<br />
trường hợp có hẹp lỗ liên hợp, vìđó cũng là<br />
nguyên nhân gây chèn ép rễ và cần có chỉ định<br />
phẫu thuật.<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
<br />
Bảng 2.Cường độ đau và hẹp lỗ liên hợp, mức độ<br />
xâm lấn lòng OS<br />
<br />
chứng đuôi ngựa trên LS và tổng số trường hợp<br />
ghi nhận có chèn ép trên CHT, kết quả: ² =<br />
48.89;df=1;p=0.000.<br />
<br />
Kết quả CHT Đau nặng Đau nhẹ trung bình Tổng số<br />
51<br />
76<br />
127<br />
CHT Xâm lấn<br />
35<br />
19<br />
54<br />
OS nặng<br />
p=0,01<br />
25%<br />
42,5%<br />
CHT Hẹp lỗ<br />
11<br />
21<br />
32<br />
liên hợp<br />
p=0,03<br />
21,6%<br />
25,9%<br />
<br />
Nhận xét: Có sự tương quan giữa đau nặng<br />
và chèn ép nặng, dùng phép kiểm Chi bình<br />
phương có kết quả df=2; ² = 9.202; p= 0.01. Có sự<br />
tương quan giữa cường độ đau nhẹ và trung<br />
bình với hẹp lỗ liên hợp (p=0.03).<br />
Sự tương quan giữa Chân bị ảnh hưởng với vị trí<br />
thoát vị theo mặt cắt ngang<br />
Chân bị ảnh hưởng là chân được khám và<br />
ghi nhận lâm sàng có thay đổi về đau, rối loạn<br />
cảm giác, thay đổi cơ lực.<br />
Bảng 3.Chân bị ảnh hưởng và vị trí thoát vị<br />
Dấu hiệu lâm<br />
sàng<br />
Chân P<br />
ChânT<br />
Hai chân<br />
<br />
68<br />
45<br />
14<br />
<br />
Thoát vị ngang trên CHT<br />
Giữa P<br />
Giữa T<br />
Giữa<br />
59 (P=0,000)<br />
01<br />
07<br />
41 (P=0,009)<br />
01<br />
02<br />
01<br />
01<br />
12<br />
<br />
Nhận xét: Có 59/68 trường hợp chân phải bị<br />
ảnh hưởng tương ứng với vị trí cạnh giữa phải<br />
trên CHT; df = 1; ² = 22,26; p = 0.000<br />
Sự tương quan giữa Hội chứng lâm sàng chùm<br />
đuôi ngựa và chèn ép chùm đuôi ngựa trên CHT<br />
Bảng 4.Hội chứng LS chùm đuôi ngựa và chèn ép<br />
chùm đuôi ngựa trên CHT<br />
Lâm sàng<br />
Thoát vị đĩa đệm<br />
U TK đuôi ngựa<br />
Ap-xe NMC<br />
Lao cột sống<br />
K cột sống<br />
Tổng<br />
<br />
04<br />
01<br />
01<br />
01<br />
02<br />
09<br />
<br />
CHT<br />
16<br />
01<br />
01<br />
01<br />
02<br />
21<br />
<br />
Nhận xét<br />
12 không rõ TC LS<br />
U lớn chèn ép<br />
Rộng gây chèn ép<br />
Tổn thương chèn ép<br />
K xâm lấn nặng<br />
² =48.89; df=1;<br />
p=0.000<br />
<br />
Nhận xét: Trong 21 trường hợp, CHT có ghi<br />
nhận chèn ép đuôi ngựa. Tuy nhiên, chỉ có 09<br />
trường hợp có hội chứng chùm đuôi ngựa khá<br />
rõ ràng.<br />
Dùng phép kiểm Chi bình phương tính sự<br />
tương quan giữa tổng số trường hợp có hội<br />
<br />
Sự tương quan giữa Phản xạ gót và vị trí thoát vị<br />
Mức độ giảm và mất phản xạ gót được xác<br />
định ở chân tổn thương và so sánh với chân đối<br />
bên.<br />
Bảng 5. Phản xạ gót và vị trí thoát vị<br />
Kết quả CHT<br />
Thoát vị S1<br />
Thoát vị L5<br />
Tổng<br />
<br />
Giảm hay mất px gót<br />
Tỷ lệ%<br />
59<br />
95,2 ; p = 0,000<br />
03<br />
4,9<br />
62<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Có sự tương quan vị trí giữa giảm<br />
hoặc mất phản xạ gót với vị tríđĩa L5-S1 thoát<br />
vị.df = 2 ;² = 40.643 ; p = 0.000.<br />
Sự tương quan giữa Nghiệm phápLasègue và vị trí<br />
thoát vị<br />
Mức độ tương quan của dấu Lasègue với vị<br />
tríđĩa thoát vị cho kết quả. df = 3; ² = 2,699; p =<br />
0,44 như vậy mối tương quan này không cóý<br />
nghĩa thống kê. Tương tự kiểm dấu Lasègue và<br />
thoát vị L5, S: p = 0,589; d =1;²= 0,292 với<br />
p>0,005 cho thấy mối tương quan này không cóý<br />
nghĩa thống kê.<br />
Sự tương quan giữa một số nghiệm pháp và chèn<br />
ép nặng<br />
Bảng 6. Chèn ép nặng và một số nghiệm pháp<br />
Nghiệm pháp Tần số Tỷ lệ%<br />
Lasègue<br />
47<br />
37,0<br />
<br />
Tương quan<br />
²=1,25; df=2; p=0,534<br />
<br />
Valliex<br />
Naffziger<br />
<br />
54<br />
38<br />
<br />
42,5<br />
29,9<br />
<br />
²=16,06;df=8;p=0,042<br />
²=6,76;df=2;p=0,034<br />
<br />
Neri<br />
<br />
46<br />
<br />
36,2<br />
<br />
²=3,66; df=6; p=0,72<br />
<br />
Nhận xét: Chỉ có hai nghiệm pháp Valliex<br />
và Naffziger có mức độ tương quan nhẹ với<br />
chèn ép nặng. Mức độ tương quan giữa hai<br />
nghiệm pháp Lasègue và Neri không có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Tuổi<br />
Cáctrường hợp trong mẫu nghiên cứu<br />
cóđộ tuổi tung bình là 49, đa số tập trung ở<br />
nhóm tuổi 21-60 (71,6%), làđộ tuổi lao động.<br />
Để giải thích điều này, Canale cho rằng, sự<br />
<br />
145<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013<br />
<br />
thoái hóa tự nhiên của đĩa đệm ở người trên 60<br />
tuổi thuộc vào giai đọan ổn định hóa, giai<br />
đọan này TVĐĐ rất ít khi xảy ra(7). Kết quả này<br />
phù hợp với nghiên cứu của Lê Văn Thành và<br />
Vũ Anh Nhị, Nguyễn Văn Đăng.<br />
<br />
McCullok cho rằng đó là một sự tiến triển tự<br />
nhiên của TVĐĐ.<br />
<br />
Giới tính<br />
<br />
Đặc điểm về cường độ đau<br />
<br />
Các tác giả khác trong nước cũng cho kết quả<br />
tương tự.<br />
<br />
Đau là một yếu tố chủ quan tùy vào khả<br />
năng chịu đựng của từng người, vào tâm lý và<br />
loại hình thần kinh.<br />
<br />
Đặc điểm về nghề nghiệp<br />
Có hơn 20 nghề nghiệp phân thành 8 nhóm<br />
khác nhau được thống kê trong bảng 12.<br />
Đặc điểm về thời gian mắc bệnh<br />
Thời gian mắc bệnh tính từ lúc có triệu<br />
chứng cho tới khi bệnh nhân nhập viện điều trị<br />
được chọn nghiên cứu, ngắn nhất là 1 tháng, dài<br />
nhất là 6 năm, trung bình là 3 năm.<br />
Đặc điểm yếu tố khởi phát<br />
Theo Depalma, TVĐĐ là kết quả phối hợp<br />
của ba yếu tố: các thay đổi sinh hóa diễn ra<br />
trong đĩa đệm; và các sang chấn cơ học tác<br />
động chồng lên các quá trình đó(2). Còn theo<br />
Weber, các yếu tố thúc đẩy hiếm khi gặp trong<br />
khai thác bệnh sử(4).<br />
Triệu chứng xuất hiện đầu tiên<br />
Trong số các biểu hiện chủ quan do bệnh<br />
nhân mô tả, đau lưng chiếm đa số (72,5%).<br />
Cách khởi phát triệu chứng<br />
Sự khởi phát đột ngột được bệnh nhân khai<br />
dựa trên sự xuất hiện những yếu tố khởi phát.<br />
Đặc tính về sự tiến triển: Tiến triển từng giai đoạn<br />
DePalma giải thích nguyên nhân dựa trên sự<br />
cân bằng đạt được giữa áp lực trong nhân nhầy<br />
và trong ống sống: đau là do áp lực cao trong<br />
nhân nhầy đẩy vòng sợi qua chổ nứt rách(6).<br />
Greenberg cho rằng đợt cấp của TVĐĐ có thể<br />
kéo dài từ 5-8 tuần(3).<br />
Đau có tính chất cơ học<br />
Thần kinh tọa với triệu chứng đau lan dọc từ<br />
mông xuống chân dọc theo khoanh da do các rễ<br />
chi phối, khi đóđau lưng giảm đi hoặc biến mất.<br />
Chúng tôi gặp sự tiến triển như vậy 96,5%.<br />
<br />
146<br />
<br />
Đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn cầu<br />
Có khoảng 87,5% trường hợp tăng đau khi<br />
thực hiện các nghiệm pháp này.<br />
<br />
Xét về chân bị ảnh hưởng<br />
Mặc dù chân phải bị nhiều hơn chân trái<br />
nhưng không đáng kể.<br />
Phân bố của đau và rối loạn cảm giác<br />
Theo các tác giả, đau xuất hiện rõ ở phần gốc<br />
chi, tức phần đùi vàđi xuống đến bắp chân; còn<br />
khi đi tới bàn chân thì nhận biết ít rõ ràng và rất<br />
mơ hồ.<br />
Phản xạ gót<br />
Mức độ giảm đến mất phản xạ gót chiếm<br />
49,8%, trong đó mất phản xạ chiếm đa số<br />
(37,8%), cũng giống như nghiên cứu của<br />
Hakelius.<br />
Xét về cơ lực<br />
Khó đánh giá chính xác vì có sự kết hợp của<br />
yếu tố đau trong đó. Kết hợp những trường hợp<br />
trên, tỷ lệ rối loạn vận động (hay cơ lực) trong<br />
nghiên cứu là 66,9%, thấp hơn nghiên cứu của<br />
Mai Hương 97,1%.<br />
Hội chứng đuôi ngựa<br />
Khám lâm sàng, chúng tôi gặp chỉ 9 bệnh<br />
nhân, chiếm tỷ lệ 7% có rối loạn cơ tròn ban đầu,<br />
sau 1 tuần thì hồi phục. Còn lại là liệt hai chi<br />
dưới, mất phản xạ gót gối hai bên, rối loạn cảm<br />
giác kiểu yên ngựa.<br />
Các nghiệm pháp làm căng và kích thích rễ thần<br />
kinh<br />
Trong số các nghiệm pháp chúng tôi đã khảo<br />
sát, dấu Lasègue thẳng cóđộ nhạy cao nhất<br />
(83,5%), kế đến là Neri (81,9%), kém giá trị nhất<br />
là Naffziger (57,5%). Một số nghiên cứu của các<br />
tác giả khác cũng cho thấy gần tương đương:<br />
Supik (90%), Hồ Hữu Lương (96,7%), Hoàng<br />
<br />
YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013<br />
Văn Thuận (95,7%), hầu hết cho thấy giá trị của<br />
dấu này.Spangfort, Vũ Anh Nhị cho rằng dấu<br />
Lasègue là rất nhạy trong kiểm tra chèn ép rễ(7).<br />
Giải thích dấu Lasègue, một số tác giả cho<br />
rằng, khi thực hiện động tác nâng chân thẳng, sự<br />
kích thích rễ thần kinh đạt được cao nhất ở góc ≤<br />
70º. Lúc đó, các rễ L5 và S1 tại vị trí lỗ liên hợp có<br />
sự dịch chuyển lớn nhất (2-6mm). Nếu kích thích<br />
lớn hơn độ đó, sự căng dây tọa sẽ ít hơn, rễ L4 có<br />
khoảng cách di chuyển ít hơn, các rễ L3, L2, L1<br />
lại càng ít. Do đó, dấu Lasègue chủ yếu dùng để<br />
đánh giá sự chèn ép rễ L5 và S1, và dấu này<br />
thường được đánh giá dương tính khi cóđộ<br />
Lasègue ≤ 70º.<br />
Tổng số đĩa lồi và thoát vị<br />
Theo lý thuyết thì khi tuổi ngày càng tăng,<br />
sự thoái hóa đĩa đệm diễn ra ngày càng nhiều(4).<br />
Cũng kèm theo quá trình đó, là số đĩa lồi và<br />
thoát vị tăng theo với thời gian mắc bệnh. Theo<br />
Canale, có tới 20% số người dưới 50 tuổi có<br />
TVĐĐ mà không có triệu chứng lâm sàng, và<br />
gần 98% số người trên 50 tuổi có thoái hóa đĩa<br />
đệm(6). Theo Boden, gần 1/3 số người ở tuổi 60<br />
cóít nhất 1 đĩa thoát vị mà không có triệu chứng<br />
hay triệu chứng rất mờ nhạt làm người bệnh<br />
không quan tâm(4).<br />
Tổng số đĩa thoát vị<br />
Tỷ lệ chung của thoát vị hai đĩa trong nghiên<br />
cứu là 15,6%, rất đáng quan tâm vì không phải là<br />
hiếm gặp.<br />
Vị tríđĩa thoát vị<br />
Kết quả của bảng 30 cho thấy vị tríđĩa thoát<br />
vị thường gặp nhất là L4-5 và L5-S1 (80,6%).<br />
Tính theo tổng số cả L4-5 và L5-S1, tác giả<br />
Nguyễn Mai Hương cho thấy tỷ lệ chỉ có 71,4%.<br />
Tuy nhiên, tỳ lệ này của Hoàng Văn Thuận là<br />
61,2%. Theo các tác giả nước ngoài, tỷ lệ này rất<br />
cao, đến trên 90%, như Deyo (98%), Williams.<br />
Như vậy không có sự tương quan giữa dấu<br />
Lasègue với vị tríđĩa thoát vị.Kết luận này của<br />
chúng tôi cũng phù hợp với Supik.<br />
<br />
NghiêncứuYhọc<br />
Hướng thoát vị trên mặt phẳng đứng dọc (sagittal)<br />
<br />
Thoát vị hướng trước sau<br />
Tất cả các trường hợp nghiên cứu của chúng<br />
tôi đều là thoát vị vào trong ống sống tức là<br />
thoát vị ra sau.<br />
Thoát vị hướng trên và dưới<br />
Đa số là thoát vị hướng xuống hoặc không<br />
lên không xuống (82.2%), chỉ có một tỷ lệ nhỏ là<br />
hướng lên.<br />
Hướng thoát vị trên mặt phẳng ngang (axial)<br />
Sự tương quan giữa hướng thoát vị trên mặt<br />
phẳng ngang(Axial) với biểu hiện chân bị ảnh<br />
hưởng là rất rõ ràng, với lệch trái thì chân trái bị,<br />
và lệch phải cũng như vậy, chân phải bị ảnh<br />
hưởng nhiều nhất.<br />
Mức độ chèn ép trên cộng hưởng từ và mức độ<br />
nặng trên lâm sàng thời gian mắc bệnh<br />
Hơn một nữa số trường hợp (52.4%) là có<br />
chèn ép nặng. Thực tế không cóđủ bằng chứng<br />
để chứng minh có mối tương quan giữamức độ<br />
chèn ép nặng trên lâm sàng với các biểu hiện<br />
thiếu sót thần kinh, mặc dù NguyễnMai Hương<br />
có khẳng định sự tương quan này khá mạnh<br />
trong nghiên cứu của mình.<br />
Các biểu hiện khác<br />
<br />
Hẹp ống sống<br />
Phần lớn xuất hiện ở bệnh nhân tuổi ≥ 45,<br />
lâm sàng có biểu hiện chèn ép rễ rất ít.<br />
Hẹp lỗ liên hợp<br />
Chúng tôi gặp hẹp lỗ liên hợp chiếm tỷ lệ<br />
31,6% trongsố trường hợp nghiên cứu.<br />
Thoát vị đĩa đệm có mảnh tự do<br />
Sự quan trọng của mảnh tự do là có thể làm<br />
lầm lẫn chẩn đoán định khu vì mảnh đi tách<br />
khỏi vị trí ban đầu.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Về lâm sàng<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
Đau thần kinh tọa do chèn ép cơ học rễ<br />
thần kinh vùng CSTL có nhiều nguyên nhân.<br />
Thoát vị đĩa đệm chiếm (82%), chủ yếu làđĩa<br />
<br />
147<br />
<br />