intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật bướu giáp nhân thòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý bướu giáp nhân thòng. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca 33 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật bướu giáp nhân thòng tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ từ tháng 04/2016 đến tháng 10/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật bướu giáp nhân thòng

  1. ĐẦU VÀ CỔ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BƯỚU GIÁP NHÂN THÒNG NGUYỄN TRƯỜNG GIANG1, TRẦN MINH KHỞI2, HUỲNH THẢO LUẬT3, TRẦN XUÂN THỚI4, LỮ VĂN RĂM5, PHẠM HOÀNG LONG6 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý bướu giáp nhân thòng. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca 33 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật bướu giáp nhân thòng tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ từ tháng 04/2016 đến tháng 10/2019. Kết quả: Tỷ lệ nữ 97% và nam 3%, tuổi trung bình 54,6 ± 10,6. Bệnh nhân vào viện vì bướu cổ đơn thuần, đa số trường hợp được chẩn đoán bằng x quang ngực thẳng và chụp cắt lớp vi tính. Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp 93,9%, cắt thùy tuyến giáp 6,1%. Thời gian phẫu thuật trung bình 82,6 ± 18,5. Điều trị phẫu thuật qua đường mổ vùng cổ giải quyết đa số trường hợp. Tai biến & biến chứng chung phẫu thuật, khàn tiếng tạm thời 30,3%, tê tay tạm thời 33,3%, suy hô hấp sau mổ do phổi hậu phẫu 3%. Kết luận: Phẫu thuật bướu giáp nhân thòng là phương pháp điều trị hiệu quả, phẫu thuật qua đường mổ cổ với tỷ lệ biến chứng thấp có thể chấp nhận được. ABSTRACT Study the clinical symtoms and results of surgery substernal goiter Purpose: Study the clinical symtoms and result of surgery substernal goiter. Patients and methord: A descriptive study of 33 substernal goiter was operated radically in Can Tho oncology hospital from 2016 - 2019. Results: Male/female ratio was 11/1 (male 97% female 3%), mean age: 54,6 ± 10,6. Clinical suymtom is uuslly a throid nodule 84,8%. It was diagnosed by a chest and radiograph or Ctscan. Total thyroidectomy was 93,9%, total lobectomy 6,1%, the mean operated time were 82,6 ± 18,5 minutes. Tobbgan technique solved most of cases. Postoperative complication and not serious with with transient hoarse voice and transient hypocalcemia is 30,3% and 33,3%, acute respiratory failure was 3%. Conclusions: Surgery substernal goiter as a effective treatment, surgery is usually possible through a cervical incision and with an acceptable rist of incidence morbidity. ĐẶT VẤN ĐỀ trung thất và là bướu chiếm tỷ lệ cao nhất ở trung thất trên[7]. Đa số trường hợp phình giáp thòng là Phình giáp chìm sau xương ức hay còn gọi phình lành tính phát và xuất từ cổ nên chỉ bằng đường mổ giáp thòng trong lồng ngực là một thực thể bệnh lý cổ kinh điển là có thể cắt bỏ được bướu. Điều trị riêng biệt của tuyến giáp. Theo y văn trên kết quả phẫu thuật phình giáp thòng với đường mổ cổ kinh khảo sát trong dân số và tử thiết phình giáp thòng điển và kỹ thuật mổ thích hợp có thể kiểm soát động chiếm tỷ lệ 0,002 - 0,5% dân số, chiếm 3 - 20% các mạch giáp dưới, bảo tồn thần kinh hồi thanh quản, trường hợp phình giáp hạt, chiếm 3 - 12% bướu tuyến phó giáp và cắt bỏ được bướu, tuy nhiên một 1 BSCKII. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 2 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 3 BSCKII. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 4 ThS.BS. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 5 BSCKI. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ 6 BS. Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 41
  2. ĐẦU VÀ CỔ số trường hợp cũng phải phối hợp thêm đường mở tuyến giáp ở cổ: bó mạch giáp trên, dưới và tĩnh xương ức hay mở ngực mới cắt bỏ được bướu. Vấn mạch giáp giữa, do đó khi kiểm soát được các mạch đề đặt ra là phải chẩn đoán chính xác loại phình giáp máu này thì đa số các trường hợp phình giáp thòng trong lồng ngực để tiên lượng được cuộc mổ và có có thể mổ được mà chỉ với đường mổ ở cổ. một kế hoạch điều trị thích hợp. Tại Bệnh viện Ung Phương pháp vô cảm: Mê nội khí quản cho tất Bướu TP. Cần Thơ chưa có công trình nghiên cứu cả các trường hợp. bệnh lý phình giáp thòng, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đánh giá lâm sàng và kết quả phẫu thuật Kỹ thuật: Nguyên tắc của kỹ thuật Toboggan là trên bệnh lý này. phẫu tích bắt đầu từ trên xuống dưới, từ sâu đến nông và sử dụng dụng cụ hơn là bằng tay. Mục tiêu nghiên cứu Chỉ định chẻ xương ức cắt bướu thòng trung Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng thất: Trên nguyên tắc của kỹ thuật Toboggan mà bướu giáp nhân thòng. không thể tiếp cận và cắt được khối bướu thòng trung thất qua đường mổ cổ. Chúng tôi ghi nhận và Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bướu giáp đánh giá từng trường hợp cụ thể. nhân thòng. Đánh giá biến chứng phẫu thuật ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các tai biến trong lúc mổ. Đối tượng Các biến chứng sớm hậu phẫu. 33 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật bướu giáp nhân thòng từ tháng 04/2017 đến Xử lý và phân tích số liệu 10/2019 tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ. Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS Tiêu chuẩn chọn mẫu 18.0. Xử lý và phân tích kết quả theo phương pháp thống kê y học. Bệnh nhân bướu tuyến giáp được chẩn đoán xác định bướu giáp nhân thòng và được điều trị KẾT QUẢ phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TP. Cần Thơ. Bảng 1. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu theo Bệnh nhân được theo dõi sau mổ đến kết thúc giới tính ghi nhận nghiên cứu. Giới tính Số trường hợp Tỷ lệ % Tiêu chuẩn loại trừ Nữ 32 97 Bệnh nhân có liệt dây thanh 1 hoặc 2 bên. Nam 1 3 Bệnh nhân có can thiệp phẫu thuật tuyến giáp Tổng 33 100 trước đó. Phương pháp nghiên cứu Nhận xét: Tỷ lệ nữ cao 97%, nam (3%). Mô tả loạt ca. Bảng 2. Phân bố nhóm đối tượng nghiên cứu theo tuổi Các bước tiến hành Nhóm tuổi Số trường hợp Tỷ lệ % Tuổi trung bình Tiêu chuẩn chẩn đoán bướu thòng: Chúng tôi theo định nghĩa kinh điển, bướu giáp to >50% khối ≤ 20 - - giáp, chìm sâu trong lồng ngực[7,8]. Trên phim 21 - 40 3 9,1 Xquang ngực bệnh nhân nằm ở tư thế ngửa cổ tối 41 - 60 24 72,7 54,6 ± 10,6 đa hoặc chụp cắt lớp vi tính ghi nhận bướu sâu hơn 3cm dưới hõm ức hay bờ dưới của bướu tương ứng >60 6 18,2 với đốt sống ngực thứ hai[4,7]. Tổng cộng 33 100 Chỉ định và phương pháp phẫu thuật Nhận xét: Tuổi trung bình 54,6 ± 10,6, lớn nhất Bệnh nhân PGT trong nghiên cứu đều được 69 tuổi và nhỏ nhất 33 tuổi. điều trị phẫu thuật qua đường mổ cổ - ngực (có hoặc Bảng 3. Lý do nhập viện không chẻ xương ức). Lý do Bướu cổ Tức căng khó thở Nuốt nghẹn Cơ sở giải phẫu: Theo Fallor đa số PGT là thứ phát do phình giáp đa hạt từ cổ phát triển vào trung Số ca 28 3 2 thất, được cấp máu chủ yếu bởi các mạch máu của Tỷ lệ% 84,8 9,1 6,1 42 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. ĐẦU VÀ CỔ Nhận xét: Đa số bệnh nhân vào viện phẫu thuật Bảng 8. Loại phẫu thuật vì bướu tuyến giáp 84,7%. Cắt thùy Cắt toàn phần Tổng Bảng 4. Vị trí nhân giáp thòng Số ca 2 31 33 Tỷ lệ % 6,1 93,9 100 Vị trí nhân giáp RFA Số trường hợp Tỷ lệ % Thùy (t) 14 42,4 Thùy (p) 15 45,4 Bảng 9. Đường mổ 2 thùy 4 12,2 Đường mổ Mổ cổ + Mở Tổng cổ xương ức xương ức Tổng 33 100 Số ca 32 1 - 33 Nhận xét: Có 4 trường hợp thòng 2 thùy tuyến Tỷ lệ % 93,9 6,1 - 100 giáp. Nhận xét: Hầu hết trường hợp đường mổ cổ Bảng 5. X quang cổ 93,9%. Hình ảnh Bướu + di lệch KQ Bướu + hẹp - di lệch KQ Bảng 10. Thời gian nằm viện Số ca 27 6 Thời gian hậu phẫuSố trường hợp Tỷ lệ % Thời gian TB Tỷ lệ % 81,8 18,2 < 5 ngày 24 72,7 6,8 + 2,7 Nhận xét: X quang tất cả các TH có di lệch khí 5 - 7 ngày 5 15,1 quản. >7 ngày 4 12,2 Bảng 6. Chụp cắt lớp vi tính Tổng 33 100 Hình ảnh CT scan Số lượng Nhận xét: Thời gian nằm viện sau mổ trung Trung thất trên 33 bình 6,8 ± 2,7 ngày, ngắn nhất là 3 ngày và dài nhất Vị trí Trung thất giữa - là 16 ngày. Trường hợp nằm viện hậu phẫu >7 ngày là trường hợp có mở xương ức và 1 trường hợp Trung thất sau - viêm phổi hậu phẫu, 2 trường hợp mở khí quản chủ Độ thòng trung bình 5 động lúc mổ. Mức độ thòng (cm) Độ thòng nhiều nhất 8 Bảng 11. Đánh giá tai biến và biến chứng Độ thòng ít nhất 3 phẫu thuật Nhận xét: Bướu thòng trung thất trên 100%. Biến chứng Số trường hợp Tỷ lệ % Tổn thương TM cảnh - - Bảng 7. Kết quả tế bào học Chảy máu - - FNA Trường hợp Tỷ lệ% Dò dưỡng chấp - - Lành tính (phình giáp) 31 93,9 Viêm phổi 1 3 Ác tính (PTC) 2 6,1 Xẹp khí quản - - Tổng 33 100 Tạm thời 10 30,3 Khàn tiếng Nhận xét: FNA lành tính dạng tế bào học là Vĩnh viễn - - phình giáp chủ yếu 93,9%, ung thư thể nhú 6,1%. Tạm thời 11 33,3 Hạ calci huyết Thời gian phẫu thuật Vĩnh viễn - - Thời gian phẫu thuật trung bình: 82,6 ± 18,5 Nhận xét: Các tai biến & biến chứng sau mổ có phút, ngắn nhất: 55 phút và dài nhất: 130 phút. 1 trường hợp viêm phổi trên bn có tổn thương TKTQ Thời gian nằm viện tạm thời + mềm khí quản, khàn tiếng, tê tay tạm thời hồi phục thời gian hậu phẫu. Nhận xét: Thời gian phẫu thuật dài hơn bướu giáp đơn thuần. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 43
  4. ĐẦU VÀ CỔ BÀN LUẬN và vị trí của khối bướu sau xương ức mà các triệu chứng chèn ép trên lâm sàng của bệnh nhân sẽ rầm Qua nghiên cứu 33 bệnh nhân được chẩn đoán rộ, cấp tính hay chưa biểu hiện ra do bệnh nhân và phẫu thuật điều trị bướu giáp nhân thòng tại Bệnh dung nạp được sự chèn ép từ từ. Trên loạt bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ theo dõi sau mổ. nhân của chúng tôi do bệnh cảnh vẫn còn tương đối Tỷ lệ nữ trong nghiên cứu cao 97%, gấp 11 lần sớm nên các triệu chứng chèn ép vẫn còn chưa nam (3%). Điều này có thể nói sự phù hợp bệnh lý nhiều bệnh nhân vẫn còn có thể chịu đựng được, tuyến giáp tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn rất nhiều lần so các triệu chứng chèn ép cấp do khối bướu chèn ép với nam. khí quản và các mạch máu trong lồng ngực hoàn toàn không có, điều này hoàn toàn phù hợp với mô Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tả bệnh cảnh lâm sàng của PGT theo từng giai đoạn tôi là 54,6 ± 10,6 trong đó có 2 nhóm tuổi mắc cao diễn tiến của bệnh trong y văn. nhất là nhóm 41 - 60 tuổi và >60 tuổi với tỷ lệ lần lượt là 72,7% và 18,2%, lớn nhất 69 tuổi và Các thông tin thu nhận từ CT scan như kích nhỏ nhất 33 tuổi. thước bướu, độ thòng của bướu trong trung thất (đặc biệt thòng tới Carina), sự liên quan của bướu Thời gian phẫu thuật trung bình: 82,6 ± 18,5 với các cơ quan trong lồng ngực (đặc biệt các mạch phút, ngắn nhất: 55 phút, dài nhất: 130 phút máu lớn) để quyết định chọn lựa đường mổ trên mỗi Vị trí thùy tuyến giáp thong trong nghiên cứu bệnh nhân. Cụ thể trong loạt nghiên cứu của chúng bên (p) và (t) tương tự nhau 45,4% và 42,4%, có tôi: bướu thòng trung bình 5cm, nhiều nhất 8cm và ít 12,2% thòng 2 bên. Về cấu tạo PGT có hai phần: nhát 3cm, Trong đó có 1 ca chúng tôi đã chủ động Phần phình giáp ở cổ và phần phình giáp thòng sau mở xương ức - kết hợp đường mổ cổ, đa số các xương ức. Ghi nhận vị trí của thành phần bướu ở cổ trường hợp chúng tôi áp dụng kỹ thuật mổ của các tác giả lại rất khác nhau, không có sự ưu Toboggan đã kéo trượt phần phình giáp thòng và lấy tiên về một vị trí nào trên cổ bướu có thể bên phải, bướu ra khỏi trung thất qua khe cổ - ngực mà không bên trái hay cả hai thùy, ở loạt nghiên cứu của phải chẻ thêm xương ức. chúng tôi thì lại có ưu thế ở thùy phải. Nhìn chung FNA và giải phẫu bệnh, đa số trường hợp PGT khi bướu ở bên phải thì ít liên hệ với các mạch máu là lành tính vì về bản chất đây chỉ là giai đoạn cuối lớn trong lồng ngực nên đa phần phẫu thuật thành của bệnh lý phình giáp diễn tiến thành phình giáp đa công chỉ với đường mổ cổ mà không cần mở thêm hạt và cuối cùng chui vào trung thất. Trong thực tế ngực để kiểm soát mạch máu, điền này rất có ý người ta thấy rằng có một tỷ lệ 1 - 4% ác tính trên nghĩa trong thực hành lâm sàng vì một cuộc mổ cổ các ca bướu giáp đa hạt. Ở loạt nghiên cứu của sẽ rất nhẹ nhàng hơn so với mổ ngực về diễn biến chúng tôi ngoài số lớn các ca là phình giáp có 2 ca cuộc mổ cũng như săn sóc hậu phẫu. giải phẫu bệnh carcinôm tuyến giáp dạng nhú và Trong nghiên cứu vị trí thòng trung thất trên chẩn đoán được qua FNA, kết quả này cũng phù 100%. Thành phần sau xương ức của PGT lại có ý hợp với y văn. nghĩa quan trọng trên lâm sàng nó ảnh hưởng trực Loại phẫu thuật trên tuyến giáp, tất cả các bệnh tiếp đến tiên lượng của bệnh, theo y văn đa số các nhân đều được mổ chương trình, chúng tôi có chuẩn trường hợp PGT thì ở trung thất trước và ở trên, khi bị và chủ động được trong cuộc mổ, tùy theo mức bướu ở phần thấp của trung thất trước hay ở trung độ thương tổn và vị trí của tổn thương trên tuyến thất sau thì có khả năng cao phải mở thêm xương giáp chúng tôi thực hiện các loại phẫu thuật như ức hay mở ngực. Gourin và cộng sự lại ghi nhận sau: 2/33 ca 6,1% cắt trọn thùy, 31/33 ca 93,9% cắt rằng do ảnh hưởng của vị trí chếch và lên cao của giáp toàn phần. Dựa trên bệnh sử lâm sàng và các cung động mạch chủ lại làm cho thành phần bướu xét nghiệm cận lâm sàng mà quan trọng nhất là sau xương ức thường ở trung thất trước trên và bị CT scan chúng tôi lựa chọn các đường tiếp cận ngăn cản phát triển về phía sau[7]. Reitz và Werner thích hợp cho từng ca cụ thể. Đa số trường hợp sử đề ra nguyên lý vị trí giải phẫu của tĩnh mạch vô dụng đường mổ cổ 32/29 ca (97%), 1 ca mổ cổ và danh và bó mạch từ cung động mạch chủ lại làm mở xương ức phối hợp do trên CT scan bướu lan tới chệch hướng sự phát triển của bướu giáp đa hạt cung động mạch chủ và xuống sâu. phía sau về bên phải[7]. Ở loạt nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận 100% bướu ở trung thất trên kết quả Điều trị PGT với đường mổ cổ giải quyết được này cũng phù hợp với y văn. đa số các trường hợp chỉ một vài ca là phải mở thêm xương ức. Vấn đề đặt ra là trước một bệnh Trong nghiên cứu đa số bệnh nhân vào viện nhân PGT sẽ được lựa chọn đường mổ nào? Khi phẫu thuật vì bướu tuyến giáp 84,7% không triệu nào thì cần mở thêm xương ức. Trên thực tế lâm chứng, co 14,2% có căn tức và nuốt nghẹn vùng cổ. sàng khi bệnh nhân được mổ với đường mổ cổ thì Tùy thuộc giai đoạn lâm sàng cũng như kích thước 44 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. ĐẦU VÀ CỔ diễn biến cuộc mổ sẽ đơn giản, hậu phẫu nhẹ nhàng Tai biến & biến chứng chung phẫu thuật, khàn cho bệnh nhân. Nhưng khi bệnh nhân được mở tiếng tạm thời 30,3%, tê tay tạm thời 33,3%, suy hô ngực thì diễn biến cuộc mổ cũng như hậu phẫu sẽ hấp sau mổ do liệt tạm thời TKTQ - mềm khí quản- nặng nề và phức tạp hơn nhiều. Trong khi sử dụng viêm phổi hậu phẫu 3%. Để tránh được biến chứng đường mổ cổ, các tác giả đã áp dụng nhiều kỹ thuật mà vẫn bảo đảm kết quả tốt, Phẫu thuật viên cần có để xử lý bướu. Ở loạt nghiên cứu này hầu hết bệnh sự bao quát, nắm vững cấu trúc giải phẫu và nguyên nhân được mổ qua đường mổ cổ và quá trình cắt lý của kỹ thuật trong bướu giáp nhân thòng. giáp thì đi từ cực trên xuống dưới (Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO Toboggan), chúng tôi thực hiện kỹ thuật này trên 32 bệnh nhân (97%). Trong nhóm nghiên cứu có 2 1. Nguyễn Công Minh. Bướu giáp chìm trong lồng trường hợp mở khí quản chủ động lúc mổ do phẫu ngực: Lâm sàng và phương thức điều trị. Y H TP thuật viên đánh giá bướu chèn ép và mềm khí quản, Hồ chí Minh. Tập 8. Phụ bản 1, 2004: 55 - 61. sau 3 tuần rút ông nội khí quản bệnh ổn định. 2. Trần Văn Thiệp. Phình giáp thòng nhân 5 trường Trong loạt nghiên cứu của chúng tôi thời gian hợp điều trị tại TTUB. Y học TP Thành phố Hồ hậu phẫu trung bình 6,8 ± 2,7 ngày, thời gian hậu chí Minh. Số đặc biệt chuyên đề Ung thư tháng phẫu ngắn nhất 3 ngày,thời gian hậu phẫu dài nhất 9/1997: 205 - 210. 16 ngày. Nói chung thời gian này có dài hơn với thời 3. Allo MD, Thompson NW. Rationale for the gian hậu phẫu 1 ca bướu giáp nhân đơn thuần. operative management of Substernal goiter. Tai biến, biến chứng trong và sau mổ. Trong 33 Surgery 1983; 94: 967 - 977. bệnh nhân bướu giáp nhân thòng được phẫu thuật thì có 2 trường hợp do bướu chèn ép làm hẹp va 4. Duane DR, Newland OH. And SABISTON D.C: Endocrine Tumors - The Mediastinum. Surg. Of mềm khí quản nên chúng tôi chủ động mở khí quản the chest, Sabiston - Spencer, 6 Ed. W.B. trong lúc mổ(không phải biến chứng). Biến chứng Saunder Co.Philadelphia,1995; 603. sau mổ có 1 trường hợp suy hô hấp cấp do viêm phổi hậu phẫu(3%). Đặc biệt biến chứng sau mổ chủ 5. Beierwalter WH. The treatment of yếu gặp các trường hợp khàn tiếng tạm thời 10 hyperthyroidism with I131. Semin Nucl Med trường hợp (30,3%), hạ calci máu tạm thời 1978; 8: 95 - 103. 11 trường hợp (33,3%) xuất hiện 24h đầu và hồi phục trong thời gian hậu phẫu. Phân tích nhóm bệnh 6. Hanks JB: Substernal Goiter-Thyroid. T. of nhân có tai biến, biến chứng sớm phẫu thuật chúng surg.16 Ed., Bauchamp Ever Mattox, W.B. tôi ghi nhận: 1 trường hợp suy hô hấp cấp do viêm Saunder Co, Philadelphia 2001; 613. phổi sau mổ 5 ngày, kèm có triệu chứng liệt tạm thời 7. Hedayati N. and McHenry CR: The Clinical TKTQ + khí quản mềm điều trị nội không cải thiện. Presentation and Operativ Manegement of Biến chứng được chúng tôi xử trí mở khí quản cấp Nodular and Diffuse Substernal Thyroid Disease. cứu và bệnh nhân phải nằm viện kéo dài (16 ngày), The American Surgeon 2002; 68: 245 – 252. bệnh nhân hồi phục và ổn định sau đó. 8. Houck WV, Kaplan AJ, Reed CE. David: KẾT LUẬN Intrathoracic Aberrrant thyroid: Identification Đặc điểm lâm sàng bướu giáp nhân thòng điều Critical for Appropriate Approach. J. American trị phẫu thuật trong nhóm nghiên cứu. Nữ 97%, tuổi Surgeon 2004; Vol: 360 - 363. trung bình 54,6 ± 10,6. Bệnh nhân thường vào viện 9. Leight GS: Substernal Goiter-Nodular and vì u tuyến giáp không triệu chứng 84,8%. Benign and Malignant Neoplasm of The Thyroid. CT scan có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh T of Surg. 15 Ed. David C. Sabiston, cũng như đánh giá và hướng dẫn lựa chọn đường W.B.Saunders Co. Philadelphia,1997; 626 - 637. mổ (cổ, ngực) để cắt bỏ được khối thương tổn phình 10. Lahey RH. Intrathoracic goiter. Surg Clin North giáp thòng. Am 1945; 25: 609 - 618. Thời gian phẫu thuật trung bình: 82,6 ± 18,5 phút. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 45
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2