intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Giải pháp hình thành năng lực, phẩm chất cho HS lớp 4 theo Thông tư số 30/TT-BGD&ĐT

Chia sẻ: Trần Văn An | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

82
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điểm mới của đề tài là: Giúp HS có kỹ năng giao tiếp nhằm hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất theo hướng tích cực giúp HS tự tin sáng tạo trong việc tìm tòi, khám phá tri thức. Tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức cho phụ huynh trong công tác giáo dục học sinh. Có mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh thông qua việc thiết lập kênh thông tin điện tử: Bằng điện thoại, gmail.....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Giải pháp hình thành năng lực, phẩm chất cho HS lớp 4 theo Thông tư số 30/TT-BGD&ĐT

"Giải pháp hình thành năng lực, phẩm chất  <br /> cho HS lớp 4  theo Thông tư số 30/TT­BGD&ĐT ".<br /> 1.PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1.1. Lí  do chọn đề tài:<br /> Với học sinh tiểu học, các năng lực được hình thành và phát triển trong  <br /> quá trình trải nghiệm, tham gia thường xuyên vào các hoạt động học tập, sinh  <br /> hoạt tập thể, vận dụng kiến thức trong cuộc sống hàng ngày. Điều này được <br /> thể hiện qua việc tự phục vụ, tự quản; giao tiếp hợp tác; tự  học và giải quyết  <br /> vấn đề. Các phẩm chất của HS được hình thành và phát triển trong quá trình trải <br /> nghiệm, tham gia thường xuyên vào các hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể, <br /> vận dụng kiến thức trong cuộc sống hàng ngày; chia sẻ, hợp tác, giao tiếp, ứng  <br /> xử với bạn bè, thầy cô, người lớn. Điều này được thể hiện qua việc chăm học,  <br /> chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục; Tự  tin, tự trọng, tự chịu trách  <br /> nhiệm; Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn bè, con người.<br /> GV sẽ  quan sát các biểu hiện trong hoạt động của học sinh hàng ngày,  <br /> hàng tuần để  nhận xét, nhận định sự  hình thành và phát triển một số năng lực, <br /> phẩm chất, từ đó động viên, khích lệ, giúp HS khắc phục khó khăn, phát huy ưu <br /> điểm và các tố chất riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ, ứng xử kịp thời để <br /> tiến bộ.<br /> Thực hiện Nghị quyết số 29­ NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành <br /> Trung  ương về  đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp  ứng công  <br /> nghiệp hóa hiện đại hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế  thị  trường định  <br /> hướng xã hội chủ  nghĩa và hội nhập quốc tế: “ Đổi mới căn bản hình thức và  <br /> phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả   giáo dục, đào tạo”, “Phối hợp sử <br /> dụng kết quả  đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm học; <br /> đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học ; đánh giá của nhà trường <br /> với đánh giá của gia đình và xã hội”, ngày 28/8/2014 Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục, <br /> đào tạo đã ban hành Thông tư số 30/2014 về đánh giá Học sinh Tiểu học.  Thông <br /> tư  30 bắt đầu có hiệu lực từ  ngày 15/10/2014 và chính thức được áp dụng vào <br /> việc đánh giá học sinh các trường Tiểu học trên toàn quốc. Từ  chỗ  kiểm tra <br /> đánh giá thường xuyên bằng điểm số  và chủ  yếu hướng vào ghi nhớ  kiến thức  <br /> trước đây, được thay bằng đánh giá thường xuyên bằng nhận xét và kiểm tra <br /> đánh giá hướng vào năng lực, chú ý nhận xét, tư  vấn, phản biện, mức độ  thể <br /> hiện năng lực, phẩm chất học sinh.   Đặc biệt, cách đánh giá mới, không xếp <br /> loại học tập theo các mức giỏi, khá, trung bình, yếu, không so sánh học sinh này <br /> với học sinh khác nhằm khuyến khích được các em tự  nỗ  lực vươn lên, góp <br /> phần đáng kể giảm áp lực điểm số, căn bệnh thành tích trong giáo dục. Vậy làm <br /> thế nào để hình thành cho cho học sinh sự phát triển đúng đắn lâu dài về phẩm <br /> chất, năng lực theo Thông tư số 30/TT­BGD&ĐT về việc đánh giá học sinh tiểu  <br /> học ? Để làm tốt nội dung trên đòi hỏi người giáo viên phải thực sự có cái nhìn  <br /> sâu rộng, sự  linh động sáng tạo,  ứng xử  thích hợp đối với từng đối tượng học  <br /> sinh, để  có thể  dẫn dắt các em từ  chỗ  chưa có ý thức phải thực hiện theo sự <br /> nhắc nhở và cuối cùng đă có ý thức chuyển sang tự giác học tập, sinh hoạt.<br /> Là một người giáo viên Tiểu học trực tiếp giảng dạy lớp 4, tôi  xác định <br /> rõ trọng trách, xem mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục học sinh phát triển <br /> năng lực, phẩm chất  cho HS trong điều kiện xã nhà trường thuộc địa bàn còn <br /> khó khăn, là vấn đề  không đơn giản nó khiến bản thân tôi trăn trở, chọn đề  tài <br /> nghiên cứu: "Giải pháp hình thành năng lực, phẩm chất cho HS lớp 4  theo  <br /> Thông tư số 30/TT­BGD&ĐT ".<br /> 1.2. Điểm mới của đề tài:<br /> Trường thuộc địa bàn xã còn khó khăn, Tỉ  lệ  hộ  nghèo, cận nghèo còn <br /> nhiều, một bộ phận phụ huynh mãi làm ăn chưa quan tâm đến việc học tập của  <br /> con em, phần nào  ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục các em học sinh. Điểm <br /> mới của đề tài là: <br /> ­ Giúp HS có kỹ năng giao tiếp nhằm hình thành và phát triển năng lực và <br /> phẩm chất theo hướng tích cực giúp HS tự tin sáng tạo trong việc tìm tòi, khám <br /> phá tri thức.<br /> ­ Tạo được sự  chuyển biến tích cực về  nhận thức cho phụ  huynh trong  <br /> công tác giáo dục học sinh. Có mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm <br /> và phụ huynh thông qua việc thiết lập kênh thông tin điện tử: Bằng điện thoại, <br /> gmail.....để trao đổi các thông tin kịp thời về công tác giáo dục học sinh đối với <br /> các phụ  huynh, hộ  gia đình đi làm ăn xa. Hình thành thói quen cho phụ  huynh <br /> thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh học tập. <br /> ­  Phối hợp với giáo viên bộ môn tạo cho các em môi trường giao tiếp tốt  <br /> từ  đó các em có nền nếp học tập tự  giác, tích cực, đồng thời nâng cao chất  <br /> lượng công tác giáo dục về năng lực, phẩm chất cho học sinh.<br /> 2. PHẦN NỘI DUNG<br /> 2.1. Thực trạng:<br /> 2.1.1. Thuận lợi:<br /> ­ Ban giám hiệu luôn quan tâm đến chất lượng dạy và học.<br /> ­ Tổ  chuyên môn, đoàn thể  trong nhà trường luôn tạo điều kiện giúp đỡ <br /> hỗ trợ nhiệt tình về mọi mặt.<br /> ­ Cơ sở vật chất của trường đảm bảo cho việc dạy và học: Lớp học rộng <br /> rãi, thoáng mát, bàn ghế đầy đủ đúng quy cách phù hợp cho các em học sinh.<br /> ­  Thông qua cuộc họp phụ huynh Nhà trường đã chỉ đạo GVCN triển khai <br /> Thông tư  30 đến tận từng phụ  huynh để  cùng phối kết hợp trong giáo dục và <br /> đánh giá học sinh.<br /> ­ Bản thân nhiệt tình trong công tác, hết lòng vì học sinh thân yêu.<br /> ­ Một số phụ huynh đã quan tâm đến việc học tập của con em mình. Công  <br /> tác xã hội hóa giáo dục  được phát triển.<br /> ­ Lớp 4A là lớp được Nhà trường mạnh dạn đăng ký học theo mô hình <br /> VNEN từ lớp 2 lên đây là một thuận lợi cho việc hình thành các năng lực, phẩm <br /> chất để các em phát triển toàn diện.<br /> ­ Phần lớn học sinh ngoan ngoãn, biết yêu thương đoàn kết giúp đỡ  lẫn <br /> nhau trong học tập.<br /> 2.1.2.  Khó khăn:<br /> * Về  học sinh ­  Thực tế  trong năm học  2015­ 2016, lớp  4A  do tôi phụ <br /> trách còn  một số em ý thức học tập chưa cao: Học sinh đến lớp không đúng giờ, <br /> quên mang dụng cụ  học tập, chưa tập trung chú ý trong giờ  học, chưa hợp tác <br /> trong nhóm gây ảnh hưởng đến việc học tập cũng như nề nếp của lớp.<br /> ­Nhiều em còn rụt rè, chưa mạnh dạn tự tin; còn thụ động trong học tập <br /> và sinh hoạt chung. Một số em chưa biết cách diễn đạt, trình bày, ứng xử có <br /> phần còn mang tính “ tuỳ tiện ”. Một số ít em tiếp thu bài còn chậm nhưng chưa <br /> dám tìm kiếm sự giúp đỡ của bạn, của cô giáo về những điều mình chưa biết.<br /> * Về phụ huynh<br /> ­ Phần lớn các em là con nhà nông dân, một số gia đình khó khăn mãi làm <br /> ăn nên phụ huynh không có thời gian quan tâm đến việc học tập của con cái. <br /> ­ Địa bàn học sinh  ở  rộng dẫn đến  ảnh hưởng không ít đến việc đi lại, <br /> học hành của con em nhất là mùa mưa bão, việc phối kết giữa GV và phụ huynh  <br /> cũng có phần khó khăn.<br /> 2.1.3.  Điều tra khảo sát, thống kê một số kĩ năng:<br /> * Khảo sát nội dung: “Thảo luận nhóm” qua quan sát HS thực hành thảo luận <br /> nhóm trong một số tiết Toán, Tiếng Việt, Khoa học.<br /> TSHS Năng lực hợp tác nhóm<br /> Biết cách hợp tác, chia sẻ Chưa biết cách lắng nghe, hay tách <br /> ra khỏi nhóm, không chia sẻ.<br /> SL % SL %<br /> 27 14 51,9 13 48,1<br /> <br /> <br /> * Khảo sát về chất lượng môn Toán­ Tiếng Việt đầu năm học:<br /> Môn Giỏi Khá TB Yếu<br /> SL % SL % SL % SL %<br /> <br /> <br /> Toán 4 14,8 8 29,6 11 40,7 4 14,8<br /> <br /> <br /> Tiếng  5 18,5 9 33.3 9 33,3 4 14,8<br /> <br /> Việt<br /> <br /> <br /> Từ những thực trạng trên là giáo viên chủ nhiệm lớp tôi đã băn khoăn, tìm <br /> tòi để  tìm ra những giải pháp nhằm hình thành năng lực, phẩm chất của học  <br /> sinh lớp mình phụ trách. Với mong muốn được góp một phần kinh nghiệm của <br /> mình vào việc giáo dục một số năng lực, phẩm chất cho học sinh  theo Thông tư <br /> 30/Bộ GDĐT là điều thực sự cần thiết. <br /> 2.2. Các giải  pháp:<br /> 2.2.1. Tổ chức điều tra sơ khảo về tình hình thực tế qua phụ huynh,  <br /> tiếp cận tạo niềm tin:<br /> Ngay từ đầu năm học khi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 4A,  <br /> bản thân đã trực tiếp điều tra tình hình thực tế, sơ  khảo về  tình hình mọi mặt <br /> để  nắm mặt mạnh, mặt yếu của lớp mình phụ  trách. Trong lớp có bao nhiêu <br /> học sinh con gia đình nghèo, gia đình khó khăn, con công nhân, con nông dân... <br /> Từ  đó có cơ  sở  để  phân loại các biện pháp giáo dục. Đối với những học sinh  <br /> nghèo, học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn thì luôn kết hợp với nhà trường, hội  <br /> cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể khác tạo mọi điều kiện giúp đỡ các em <br /> về mọi mặt tinh thần cũng như vật chất. <br /> ̣ ơp tôi đã tìm hi<br />  Sau khi nhân l ́ ểu kỹ  tưng em thông qua phu huynh băng<br /> ̀ ̣ ̀  <br /> nhưng câu hoi thông th<br /> ̃ ̉ ương nh<br /> ̀ ư: hoi tên, tuôi, s<br /> ̉ ̉ ở thich,…khen ng<br /> ́ ợi đô dung cua<br /> ̀ ̀ ̉  <br /> ̉ ̣ ̣ ự  tin va cam thây gân gui v<br /> cac em đê giup cac em manh dan, t<br /> ́ ́ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̃ ơi giao viên h<br /> ́ ́ ơn.  <br /> ́ ̀ ́ ới nhưng em nhut nhat, ch<br /> Nhât la đôi v ̃ ́ ́ ưa tự  tin khi chia sẻ  ý kiến trước đám <br /> ̣ ̉ ̀ ững măt <br /> đông. Qua phu huynh giao viên con phai biêt thêm vê nh<br /> ́ ̀ ́ ̣ ưu điêm, khuyêt<br /> ̉ ́ <br /> ̉ ̉ ưng em đê phat huy va co biên phap khăc phuc.<br /> điêm cua t ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣<br /> Tôi luôn tạo ra sự  gần gũi với các em trong học tập cũng như  trong giao <br /> tiếp, vui chơi để phát hiện khả năng nhận thức tư duy ở mỗi em. Thường xuyên <br /> theo dõi để  phát hiện học sinh nào chăm học, học sinh nào lười học, em nào <br /> trung thực, em nào chưa trung thực. Với những em lười học, tôi thường động  <br /> viên các em bằng những lời nói nhẹ nhàng, bằng những tuyên dương tán thưởng  <br /> khi các em chăm học hơn. Với những em chưa trung thực, tôi thường dùng các <br /> câu chuyện có tình huống để  kể  cho các em nghe, cho các em liên hệ  giáo dục <br /> qua câu chuyện đó.<br /> Ví dụ: <br /> Với những học sinh thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, đầu năm học <br /> các em chưa đủ  sách vở    để  học thì giáo viên mượn sách trong tủ  sách dùng <br /> chung để cho các em học. <br /> Với những học sinh còn rụt rè, nhút nhát tôi luôn gần gũi, trò chuyện,  <br /> trong giờ học thường tạo cơ hội cho các em được bày tỏ ý kiến của mình.<br /> 2.2.2. Tìm hiểu về  tâm lí, năng lực phẩm chất, kiến thức kĩ năng <br /> thông qua giáo viên dạy ở các em ở lớp 4:<br /> Ngay từ  đầu năm học nhà trường đã có kế  hoạch cụ  thể  trong công tác <br /> chuyển giao tiếp nhận học sinh từ lớp dưới.<br /> Vào kì thi cuối mỗi năm học Ban giám hiệu trường tiểu học thống nhất và <br /> có dự  kiến phân công GVCN lớp năm sau tiến hành coi chấm thi nghiệm thu  <br /> chất lượng của lớp dưới. Tiến hành kiểm tra kiến thức và năng lực của học <br /> sinh, qua kiểm tra tôi đã nắm bắt được những học sinh có năng lực nổi trội hoặc <br /> còn hạn chế như: Em nào đọc tốt, rõ lưu loát, học sinh nào viết chữ đẹp, em nào <br /> nắm chắc về  toán, em có kĩ năng tính toán chậm, diễn đạt trong viết văn còn <br /> lủng củng......<br />  Ngoài ra tôi còn gặp giáo viên đã trực tiếp giảng dạy các em để tìm hiểu <br /> rõ về  tình hình mọi mặt của từng học sinh, để  nắm được các mặt mạnh, mặt  <br /> yếu của từng học sinh, đặc biệt là năng lực của các em. Qua đó, tôi biết được <br /> học sinh nào học giỏi, có năng lực nổi trội nào, học sinh nào ngoan, gia đình của <br /> học sinh đã quan tâm đến các em...để  từ  đó có biện pháp cụ  thể  hơn cho lớp  <br /> mình trong năm học tới.<br /> Ví dụ: Ở lớp 4 có em Đoàn Kim Quý hiện đang là học sinh lớp 4 tôi chủ <br /> nhiệm,  ở  lớp 4 em là học sinh có năng khiếu đặc biệt về  môn Mỹ  thuật. Thế <br /> nhưng em lại học chậm các môn học khác. Hay em Nguyễn Thị Thùy Nhung ở <br /> lớp 3 em có năng lực quản lý tốt, mấy năm liền làm lớp trưởng từ lớp 1­ 3, em  <br /> Nguyễn Thị Thu Hà có năng khiếu nổi trội là kể chuyện hay và hát hay...<br /> Qua việc nắm bắt tình hình của từng học sinh, giáo viên lên kế hoạch đặt  <br /> ra mục tiêu cụ thể cho từng học sinh của lớp mình để  giúp các em vừa học tốt <br /> vừa phát huy được thế mạnh của mình.<br /> 2.2.3. Xây dựng kế hoạch, nề nếp nội quy lớp học :<br /> Từ việc điều tra sơ khảo đã nắm được mặt mạnh, mặt yếu của lớp từ đó  <br /> có biện pháp giáo dục thích hợp: Tổ chức cho lớp bầu ra Hội đồng tự quản của  <br /> lớp, Hội đồng tự  quản phải là người có học lực khá giỏi, đối xử  hoà đồng với  <br /> bạn bè, mạnh dạn, nhanh nhẹn, nhiệt tình trong công việc được giao, có khả <br /> năng điều hành, tự quản lớp hoạt động tốt.<br /> Xây dựng lớp có nề nếp tốt tức là tạo cho các em học sinh có năng lực tự <br /> quản tốt, vì vậy ngay từ  đầu năm học giáo viên chủ  nhiệm phải lên kế  hoạch <br /> cho cả năm học, từng tháng, từng tuần dựa trên kế  hoạch của nhà trường. Xây <br /> dựng được nề nếp tự  quản, bầu chọn được Hội đồng tự  quản của lớp gồm: 1 <br /> Chủ  tịch Hội đồng, 2 Phó Chủ  tịch, 5 trưởng ban phụ  trách theo các ban: Ban <br /> học tập, văn nghệ, sức khỏe, đối ngoại, thư  viện. Sau khi bầu xong, giáo viên <br /> họp Hội đồng tự  quản và các trưởng ban để  phân công quán triệt rõ nhiệm vụ <br /> cho từng em. GVCN cùng Hội đồng tự  quản và các ban xây dựng các nội quy <br /> của lớp cụ thể, rõ ràng cho cả năm học.<br /> Ngoài ra, giáo dục các em phải: “Nói lời hay, làm việc tốt”, “Gọi bạn  <br /> xưng mình”. Thường xuyên giáo dục các em có tính tự  giác, chấp hành tốt nội <br /> quy của lớp, của trường. Muốn các em thực hiện tốt, nghiêm túc thì người giáo <br /> viên chủ nhiệm lớp phải thực sự gương mẫu về mọi mặt, phải là: “Tấm gương <br /> sáng cho học sinh noi theo”, nói phải làm, đề ra phải thực hiện và khen chê đúng <br /> mực. Vì học sinh tiểu học các em đang ở lứa tuổi nhỏ nên giáo dục nghiêm khắc <br /> nhưng cởi mở  gần gũi độ  lượng, luôn vị  tha đối với học sinh biết nhận lỗi và <br /> sửa lỗi, tuyệt đối không trù ém sĩ nhục học sinh.<br /> Trong học tập không những chú trọng rèn luyện cho học sinh bằng nhiều <br /> hình thức khác nhau mà còn chú trọng khâu nề nếp ngay từ đầu năm như vào lớp  <br /> thuộc bài, lên lớp hiểu bài, trật tự nghe giảng trong giờ học, trong lớp Ban học <br /> tập kiểm tra bài tập về nhà của các bạn trong tổ... Vì nề nếp tốt là cực kì quan  <br /> trọng góp một phần lớn quyết định kết quả  học tập của học sinh. Chính vì thế <br /> ngay từ  đầu năm học, giáo viên phải quán triệt nề  nếp bằng cách: Cho cả  lớp  <br /> học nội quy lớp học, và mọi quy định của giáo viên, nội quy của nhà trường và 5 <br /> điều Bác Hồ dạy.<br /> ̉ ̣ ̣<br />           Đê giup cac em biêt đem đung đô dung hoc tâp cho t<br /> ́ ́ ́ ́ ̀ ̀ ừng buôi hoc (vi đâu<br /> ̉ ̣ ̀ ̀ <br /> ̀ ơn cac em ch<br /> năm phân l ́ ́ ưa biêt đoc ch<br /> ́ ̣ ữ ), giao viên s<br /> ́ ử dung cac ch<br /> ̣ ́ ữ sô đê đanh<br /> ́ ̉ ́  <br /> dâu vao cac cuôn sach, đ<br /> ́ ̀ ́ ́ ́ ể cac em không lân lôn. V<br /> ́ ̃ ̣ ới phương pháp này giáo viên <br /> không mất nhiều thời gian, không tạo áp lực đối với học sinh mà còn giúp cho <br /> lớp đi vào nề nếp tốt. <br /> Ví dụ:  Phía trên tay trái góc bảng ghi rõ lớp, sĩ số  học sinh, dưới sĩ số  là  <br /> các kí hiệu ở góc bảng;  + , B , V , S , 1, 2, 3, 4 ...<br /> Chỉ vào + là cả lớp trật tự lắng nghe giáo viên giảng bài.<br />      Khi viết kí hiệu B là cả lớp lấy bảng con cá nhân làm bài.<br />     Giáo viên gõ thước đầu tiên học sinh đưa bảng, thước thứ hai là quan sát,  <br /> nhận xét bài trên bảng, thước thứ ba xóa bảng.<br />     Giáo viên ghi kí hiệu / học sinh đọc cá nhân, // đọc đồng thanh nhóm, /// cả <br /> lớp đọc. <br />     Giáo viên ghi kí hiệu 1 dành cho học sinh khó khăn trong học tập.<br />      Khi viết kí hiệu S là học sinh mở sách, kí hiệu V là lấy vở ra để ghi hoặc <br /> làm bài tập tại lớp. Sau khi học sinh làm xong thì giáo viên xoá các kí hiệu đó, <br /> học sinh sẽ cất sách hoặc vở đi.<br /> Kí hiệu 1, 2, 3, 4 là nhắc nhở mỗi tổ khi chưa nghiêm túc trong giờ học.<br />          Cùng trong một lớp nhưng các tổ luôn thi đua với nhau, nếu tổ nào có một  <br /> em đi học muộn hoặc nghỉ học không có giấy xin phép của cha mẹ  các em thì  <br /> xét thi đua tổ  đó đứng sau các tổ  không có em nào vi phạm. Muốn động viên <br /> phong trào thi đua thì giáo viên chủ nhiệm phải công minh, tuyệt đối không thiên <br /> vị theo cảm tính, từ đó gây lòng tin với các em.<br /> Không những giáo dục học sinh có nề  nếp tốt trong giờ  học, trong lớp  <br /> mà còn thường xuyên giáo dục các em có nề nếp tốt trong mọi hoạt động, sinh  <br /> hoạt ngoài giờ.<br /> Ví dụ:  Bắt đầu có trống báo là các em có mặt đầy đủ   ở  lớp để  lớp  <br /> trưởng, lớp phó, tổ trưởng kiểm tra việc chuẩn bị bài ở  nhà sau đó các em ngồi <br /> vào truy bài dưới sự chỉ đạo của lớp trưởng, tổ chức cho các em đi vào nề nếp  <br /> truy bài, tuy giáo viên không có mặt ở lớp các em vẫn làm tốt.<br /> Nhưng cũng không phải phó mặc cho cán bộ lớp, giáo viên chỉ  nghe lớp <br /> trưởng báo cáo kết quả  chuẩn bị  bài của các em mà ngoài 5 phút kiểm tra đột  <br /> xuất 1, 2 bài trong mỗi tổ. Áp dụng biện pháp này đỡ tốn thời gian, không chiếm <br /> mất giờ  dạy mà còn rèn cho học sinh tính tự  giác cao, đồng thời hạn chế  đùa <br /> nghịch của các em khi chưa vào học.<br /> 2.2.4. Phân loại đối tượng học sinh trong lớp, đưa ra các biện pháp cụ thể <br /> để giáo dục học sinh:<br />        Căn cứ vào tình hình của lớp sau một thời gian học tập, tiến hành phân loại  <br /> đối tượng học sinh trong lớp để biết có bao nhiêu học sinh tốt, có bao nhiêu học  <br /> chưa tốt. Để có biện pháp giáo dục các em về mặt nào, môn nào để còn kịp thời  <br /> bồi dưỡng nâng cao trình độ đồng đều của lớp.<br /> Những em yếu, chậm tiến bộ thì xếp các em ngồi vị trí giáo viên dễ tiếp  <br /> cận, xếp một em học tốt ngồi bên cạnh, giao nhiệm vụ  cho em kèm bạn yếu <br /> qua từng tiết học, bài học trong mọi giờ học. Đồng thời cũng tiện cho giáo viên  <br /> theo dõi hướng dẫn học sinh học tập và theo dõi kết quả  học tập của các em  <br /> qua từng bài học. Đặc biệt cần chú ý phát triển tư  duy nâng cao kiến thức bồi <br /> dưỡng học sinh có năng lực học tập tốt.<br /> ̣<br /> Bên canh đo, giao viên th<br /> ́ ́ ương xuyên tô ch<br /> ̀ ̉ ức cac buôi sinh hoat cho cac<br /> ́ ̉ ̣ ́ <br /> ́ ̣ ̉ ơi cac tro ch<br /> em hat tâp thê, ch ́ ̀ ơi dân gian đê giup cac em cang gân nhau h<br /> ̉ ́ ́ ̀ ̀ ơn, thân  <br /> ̣<br /> thiên cung nhau h<br /> ̀ ơn, giup cac em phat huy kha năng giao tiêp, <br /> ́ ́ ́ ̉ ́ ứng xử tinh huông<br /> ̀ ́  <br /> ̃ ̀ ơn.<br /> dê dang h<br /> ̣ ỡ phu huynh th<br /> Giao viên găp g<br /> ́ ̣ ương xuyên đê tim hiêu thêm vê hoan canh<br /> ̀ ̉ ̀ ̉ ̀ ̀ ̉  <br /> ̉ ưng em, t<br /> riêng cua t ̀ ư đo co cach giup đ<br /> ̀ ́ ́ ́ ́ ỡ cho phu h<br /> ̀ ợp. Đông th<br /> ̀ ời kêu goi s<br /> ̣ ự phôí <br /> hợp chăt che gi<br /> ̣ ̃ ưa phu huynh va giao viên trong viêc xây d<br /> ̃ ̣ ̀ ́ ̣ ựng thơi gian biêu hoc<br /> ̀ ̉ ̣  <br /> ở  nha, nhăc nh<br /> ̀ ́ ở  viêc chuân bi đô dung hoc tâp tr<br /> ̣ ̉ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣ ước khi đên l<br /> ́ ớp, kiêm tra bai<br /> ̉ ̀ <br /> ̀ ̀ ̣ ở nha cho hoan chinh.<br /> lam, bai hoc  ̀ ̀ ̉<br /> ́ ơi hoc sinh ca biêt, giao viên cân phai tăng c<br /> Đôi v ́ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̉ ường viêc găp g<br /> ̣ ̣ ỡ, trao <br /> ̉ ương xuyên v<br /> đôi th ̀ ơi phu huynh đê năm ro nguyên nhân, t<br /> ́ ̣ ̉ ́ ̃ ừ đo tim biên phap kha<br /> ́ ̀ ̣ ́ ̉ <br /> ́ ̉ ́ ỡ em nhiêu h<br /> thi nhât đê giup đ ̀ ơn. Chu y khai thac điêm tôt du nho nhât đê khich<br /> ́ ́ ́ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̉ ́  <br /> ̣ ̣<br /> lê, đông viên, khen thưởng kip th<br /> ̣ ơi, gây s<br /> ̀ ự chu y, ng<br /> ́ ́ ương mô cua cac ban trong<br /> ̃ ̣ ̉ ́ ̣  <br /> lơp, tao niên tin, đê cac em thây đ<br /> ́ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ược viêc hoc la quan trong, la t<br /> ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ương lai sau naỳ  <br /> ̉ ̣ ời ngươi, la niêm hy vong cua gia đinh va xa hôi, t<br /> cua môt đ ̀ ̀ ̀ ̣ ̉ ̀ ̀ ̃ ̣ ừ đo cac em se co y<br /> ́ ́ ̃ ́ ́ <br /> thưc h<br /> ́ ơn va chuyên h<br /> ̀ ̉ ương ro rêt. Điêu tôi ky nhât la đ<br /> ́ ̃ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ừng nhin cac em v<br /> ̀ ́ ới caí <br /> nhin gay găt, va không nên nh<br /> ̀ ́ ̀ ớ hoai nh<br /> ̀ ưng thoi h<br /> ̃ ́ ư, tât xâu cua cac em, v<br /> ̣ ́ ̉ ́ ới caí <br /> ̉ ̣<br /> tâm cua môt ngươi th<br /> ̀ ầy, cua môt ng<br /> ̉ ̣ ươi me hay m<br /> ̀ ̣ ̃ ở rông tâm long vi tha v<br /> ̣ ́ ̀ ̣ ơi cac<br /> ́ ́ <br /> em hơn mơi thât s<br /> ́ ̣ ự cam hoa cac em dân hoan thiên h<br /> ̉ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ơn.<br /> ́ ơi nh<br /> Đôi v ́ ưng em gia đinh găp hoan canh kho khăn, giao viên cân co s<br /> ̃ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ́ ự <br /> ̣ ̣ ơn, tham mưu vơi lãnh đ<br /> quan tâm đăc biêt h ́ ạo nhà trương v<br /> ̀ ơi Ban đ<br /> ́ ại diện <br /> ̃ ợ  vê vât chât, đông viên vê tinh thân tao điêu kiên cho cac em đ<br /> CMHS hô tr ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ược <br /> ̣ ̣ ̉ ̉ ới phu huynh đông viên<br /> tham gia hoc tâp tôt, ngoai ra giao viên cân phai trao đôi v<br /> ́ ̀ ́ ̀ ̣ ̣  <br /> ̣<br /> cho cac em đi hoc chuyên c<br /> ́ ần, không bo d<br /> ̉ ở nưa ch<br /> ̃ ưng du trong bât c<br /> ̀ ̀ ́ ứ hoan canh<br /> ̀ ̉  <br /> nao.<br /> ̀<br /> ̉ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̣<br /> Không chi quan tâm đên hoc sinh ca biêt ma môt khâu quan trong trong  <br /> ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ̉ ́ ững em tốt, nhưng em<br /> công tac chu nhiêm la giao viên cân phai quan tâm đên nh ̃  <br /> ́ ̉<br /> co năng khiêu bâm sinh nh<br /> ́ ư  ve đep, hat hay, kê chuyên tôt… c<br /> ̃ ̣ ́ ̉ ̣ ́ ử  tham gia cać  <br /> ̀ ương hay đia ph<br /> phong trao nha tr<br /> ̀ ̀ ̣ ương tô ch<br /> ̉ ức vừa giup cac em phat huy đ<br /> ́ ́ ́ ược <br /> ̉<br /> kha năng vưa đ<br /> ̀ ược điêm phong trao cho l<br /> ̉ ̀ ơp, cho tr<br /> ́ ương.<br /> ̀<br /> Trong giảng dạy, giáo viên phải dự  kiến các tình huống sư  phạm có thể <br /> xảy ra và cách  ứng xử  với học sinh. Thực hiện công tác giáo dục toàn diện <br /> thông qua việc kết hợp chặt chẽ  giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Thường  <br /> xuyên liên hệ  trao đổi thông tin hai chiều với phụ  huynh hoặc đến nhà để  trao <br /> đổi tình hình học tập của học sinh. Lớp đã xây dựng được các nhóm học tập để <br /> giúp đỡ  nhau như: Đôi bạn cùng tiến, Nhóm học tập tự  quản... Qua đó thường <br /> xuyên kiểm tra động viên khuyến khích các em bằng phong trào hội hoa học tốt.<br /> 2.2.5. Xây dựng các mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh và giữa <br /> học sinh với học sinh:<br /> * Xây dựng mối quan hệ thầy­ trò:<br /> Trước đây, quan hệ thầy, trò là quan hệ chịu ơn­ ban ơn; bề trên­ kẻ dưới; <br /> giảng giải­ ghi nhớ. Ngày nay, quan hệ này được thay bằng quan hệ phân công­<br /> hợp tác. Thầy thiết kế­trò thi công. Thầy giao việc­trò làm. Mỗi lời thầy nói ra <br /> phải là một “lệnh” (một lời giao việc). Do vậy, mọi yêu cầu tôi đưa ra, học trò <br /> phải thi hành thật nghiêm. Ngay từ  đầu, tôi yêu cầu học trò phải cố  gắng làm <br /> cho đúng. Nếu chưa đúng thì phải làm lại cho đúng mới thôi. Đúng là đúng từ <br /> việc làm, nghiêm là nghiêm trong việc làm chứ  không phải  ở  thái độ  khắt khe, <br /> gay gắt. Quan hệ cơ bản nhất của tôi và học trò là quan hệ hợp tác làm việc: tôi  <br /> giao việc­ học trò làm; tôi hướng dẫn­ học trò thực hiện.<br /> Khi giao việc, tôi chỉ nói một lần, nhưng chỉ nói khi lớp trật tự. Với cách <br /> làm này, tự nhiên thầy sẽ trở nên nói ít, học trò sẽ làm nhiều. Làm việc như thế <br /> nào thì phẩm chất, năng lực sẽ kèm theo như thế ấy. Làm đến nơi đến chốn thì <br /> ý thức kỉ luật cũng đến nơi đến chốn. Hành vi của giáo viên sẽ ảnh hưởng trực <br /> tiếp đến tâm lí cũng như sự hình thành tính cách của trẻ. Vì vậy, khi lên lớp, tôi <br /> luôn chú ý đến cả cách đi đứng, nói năng, cách ăn mặc, cách cầm sách, chữ viết, <br /> thái độ,...để học trò noi theo. Không vì bất cứ lí do gì mà tôi cho phép mình cẩu <br /> thả hoặc xuề xòa, qua loa trước mặt học sinh.<br /> Khi học sinh nào làm bài chưa đúng, tôi yêu cầu học sinh đó phải làm lại <br /> chứ không phê phán ngay. Tôi giúp đỡ, hướng dẫn học sinh làm lại ngay tại lớp. <br /> Khi có học sinh mắc sai lầm, thiếu sót, tôi luôn cố gắng kiềm chế và tôn trọng  <br /> học sinh, tìm hiểu cặn kẽ thấu đáo nguyên nhân để có biện pháp giúp đỡ các em <br /> sửa chữa. Tôi không bao giờ có những lời nói, cử  chỉ xúc phạm các em. Ở tuổi <br /> này, lòng tự  trọng của các em rất cao, chỉ  một lời nói xúc phạm sẽ  làm tan nát  <br /> tâm hồn trẻ thơ. Thậm chí có em sẽ oán hận, căm ghét thầy cô, bỏ học và không  <br /> bao giờ trở lại lớp học nữa cho dù có nhiều người đến nhà vận động.<br /> Qua nhiều năm làm công tác chủ  nhiệm lớp, tôi biết rằng có những em <br /> học yếu hoặc có hôm không học bài, làm bài nhưng lỗi không phải hoàn toàn là <br /> do các em. Có em ham chơi nên quên học bài, có em do bị mất căn bản từ các lớp <br /> dưới. Nhưng cũng có em học yếu, hoặc không học bài làm bài là do những điều <br /> kiện khách quan. Gia đình của các em đâu phải lúc nào cũng đầm  ấm, hạnh <br /> phúc; đâu phải em nào cũng may mắn dược bố mẹ, ông bà động viên trong mỗi <br /> bước học tập. Và có biết bao nhiêu bố  mẹ  phải lo làm thuê, làm mướn kiếm  <br /> sống hoặc vì ăn chơi cờ  bạc hay  ốm đau bệnh hoạn,...nên không để  ý gì đến <br /> việc học của con cái, thậm chí các em còn bị  mắng chửi, bị đánh đập... Những <br /> sóng gió đó đã tác động đến tâm lí trẻ thơ, cản trở việc học tập của các em. Nếu <br /> như  giáo viên không biết được những nguyên nhân đó thì rất dễ  nổi giận đùng <br /> đùng, rồi la mắng, trừng phạt các em. Điều đó rất bất lợi cho quan hệ thầy­trò.  <br /> Vì vậy, đứng trước một học sinh quậy phá, hay lơ đãng không chịu hợp tác làm <br /> bài, tôi luôn bình tĩnh chờ  đến hết buổi học gặp riêng các em để  hỏi cho rõ  <br /> nguyên nhân. Lần đầu các em vi phạm, tôi nhẹ  nhàng nhắc nhở. Nếu lần thứ <br /> hai, các em vẫn tái phạm, tôi phải đến nhà tìm hiểu nguyên nhân để  có biện <br /> pháp giúp đỡ, giáo dục các em.<br /> Hàng ngày, luôn khích lệ  và biểu dương các em kịp thời, ca ngợi những <br /> ưu điểm của các em nhiều hơn là phê bình khuyết điểm. Tôi cố tìm ra những ưu  <br /> điểm nhỏ nhất để  khen ngợi động viên các em. Nhưng trong khi khen, tôi cũng <br /> không quên chỉ ra những thiếu sót để các em khắc phục và ngày càng hoàn thiện  <br /> hơn.<br /> Khi nói chuyện, khi giảng, cũng như  khi nghiêm khắc phê bình lỗi lầm <br /> của học sinh, luôn thể  hiện cho các em thấy tình cảm yêu thương của một <br /> người thầy đối với học trò. Theo qui luật phản hồi của tâm lí, tình cảm của <br /> thầy trước sau cũng sẽ  được đáp lại bằng tình cảm của học trò. Lòng nhân ái,  <br /> bao dung, đức vị  tha của người thầy luôn có sức mạnh to lớn để  giáo dục và  <br /> cảm hóa học sinh. “Lớp học thân thiện” chỉ có được khi người thầy có tấm lòng <br /> nhân hậu, bao dung, hết lòng vì học sinh thân yêu của mình. Có một người thầy <br /> như  vậy thì chắc chắn học sinh sẽ  chăm ngoan, tích cực và ham học, thích đi  <br /> học.<br /> * Xây dựng mối quan hệ bạn bè:<br /> Trong cuộc sống của mỗi con người, ngoài những người thân trong gia  <br /> đình ra, ai cũng cần có bạn bè để chia sẻ. Học sinh Tiểu học cũng vậy, nếu các <br /> em có nhiều bạn bè thân thiết trong lớp thì các em sẽ hợp tác vui vẻ với nhau và  <br /> sẽ  giúp đỡ  nhau cùng tiến bộ. Em học giỏi sẽ  giúp những em học yếu; ngược  <br /> lại, em học yếu cũng dễ dàng nhờ  bạn giúp đỡ  mình học tập mà không phải e  <br /> ngại, xấu hổ (Học thầy không tày học bạn). Nhưng trong thực tế, một lớp học  <br /> thường xuất hiện một số  em chia bè phái, phân biệt giàu nghèo, hay nói xấu  <br /> hoặc châm chọc nhau. Những em nữ thì hay rỗi hay hờn giận. Còn các em nam <br /> thì hăm he đánh nhau, trả  thù nhau. Tuy các em chưa gây ra chuyện gì nghiêm <br /> trọng nhưng nó vẫn ảnh hưởng xấu đến tình cảm bạn bè và chất lượng học tập <br /> của lớp. Là một giáo viên chủ  nhiệm, tôi luôn quan tâm đến vấn đề  này. Xây <br /> dựng được mối quan hệ  bạn bè đoàn kết, gắn bó thì tôi sẽ  xây dựng được nề <br /> nếp lớp học, tiến tới xây dựng môi trường học tập thân thiện. Từ  môi trường <br /> học tập thân thiện đó, chất lượng học tập của lớp chắc chắn sẽ được nâng cao.<br /> Để  xây dựng mối quan hệ  bạn bè thân thiết, đoàn kết, gắn bó, sẵn sàng <br /> giúp đỡ nhau trong học tập, tôi luôn tạo ra các hoạt động, các vấn đề đòi hỏi sự <br /> hợp tác của nhiều học sinh. Cách làm cụ thể như sau:<br /> ­ Trong mỗi tiết học, tôi thường xuyên chia nhóm ngẫu nhiên. Tiết học  <br /> này, các em chung nhóm với bạn này, nhưng tiết sau, các em lại chung nhóm với  <br /> bạn khác. Lúc đầu có em chưa chịu, tuy ngồi chung nhóm nhưng có em lại quay  <br /> mặt ra chỗ khác, hoặc ngồi im không tham gia, ai muốn làm gì thì làm; có nhóm <br /> lại cãi nhau, không ai chịu làm nhóm trưởng hoặc đùn đẩy nhau không chịu ghi  <br /> kết quả  thảo luận vào phiếu, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ. Trước tình <br /> trạng đó, tôi tiến hành đánh giá kết quả của từng nhóm và lấy kết quả đó chung <br /> cho tất cả  các thành viên của nhóm. Do đó, những em khá, giỏi buộc phải tích  <br /> cực. Còn những em không tích cực hợp tác, cho ngồi riêng một mình và phải làm <br /> toàn bộ  công việc của một nhóm. Bị  ngồi một mình nên không thể  hoàn thành <br /> công việc. Cứ  như  vậy, dần dần việc hợp tác của học sinh trong lớp đã được <br /> cải thiện.<br />        ­ Khuyến khích học sinh tự viết ra những điều em chưa đồng ý về việc làm,  <br /> cách cư  xử  của lớp trưởng, lớp phó hoặc của một bạn nào đó trong lớp chứ <br /> không nói xấu, không xa lánh bạn. Căn cứ vào những điều các em viết ra, nếu là <br /> những điều tốt thì tôi đọc cho cả lớp nghe rồi tuyên dương ngay trước lớp. Còn <br /> những điều các em phê bình thì tôi phải điều tra nắm rõ đúng hay sai. Sau đó <br /> mới góp ý riêng với những học sinh bị bạn phê bình, yêu cầu các em phải sửa  <br /> chữa.<br />         ­ Khi có chuyện xích mích giữa em này với em kia, tôi kịp thời can thiệp  <br /> không để mâu thuẫn kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến tình bạn. Tôi gặp gỡ  trao <br /> đổi riêng với từng học sinh hoặc nhóm học sinh để  biết rõ đầu đuôi. Sau đó <br /> phân tích rõ ai đúng, ai sai. Ai sai thì phải nhận lỗi và xin lỗi bạn. Sau đó giảng  <br /> hòa và bắt tay nhau vui vẻ trở lại.<br />          ­ Đầu năm học, tôi thỏa thuận với cả lớp rằng nếu trong lớp mình có bạn  <br /> nào đau  ốm nằm viện thì cả  lớp sẽ  quyên góp tiền để  mua quà đến thăm bạn, <br /> động viên bạn an tâm chữa bệnh. Khi bạn khỏi bệnh, những học sinh giỏi sẽ <br /> giúp đỡ  bạn học tập để  theo kịp chương trình. Vì vậy, trong năm học vừa qua,  <br /> lớp tôi có 2 em bị  bệnh nặng phải nằm viện dài ngày nhưng khi hết bệnh, các <br /> em được bạn bè giúp đỡ nên đã nhanh chóng theo kịp chương trình cùng với cả <br /> lớp.<br />          ­ Để  tạo dựng cho các em một tình bạn bền đẹp với những kỉ  niệm sâu <br /> sắc của tuổi học trò, tôi tổ  chức sinh nhật cho học sinh ngay tại lớp học trong  <br /> giờ  ra chơi. Những em có ngày sinh trùng vào ngày thứ  bảy, chủ  nhật thì sẽ <br /> được tổ  chức vào sáng thứ  bảy. Hình thức tổ  chức do các em trong ban cán sự <br /> quyết định. Nhưng chủ yếu chỉ là múa hát, là những lời chúc mừng và một món  <br /> quà nhỏ khoảng vài chục ngàn đồng do cả lớp đóng góp. Có rất nhiều em không <br /> nhớ  ngày sinh của mình. Bởi các em chưa bao giờ  được cha mẹ  tổ  chức sinh  <br /> nhật, chưa bao giờ  được nhận một món quà mang ý nghĩa sâu sắc. Vì vậy, khi  <br /> được cả lớp tổ chức sinh nhật, nhiều em rất xúc động. <br />                2.2.6. Vận dụng tốt mô hình dạy học VNEN là con đường hình <br /> thành một số năng lực và phẩm chất cho học sinh tốt nhất. <br /> 2.2.7. Thực hiện tốt khấu đánh thường xuyên và cuối kỳ, cuối năm <br /> cho học sinh theo  Thông tư 30/Bộ GD ĐT giúp học sinh biết được kịp thòi  <br /> những hạn chế  của mình về  phẩm chất, năng lực từ  đó có những điều <br /> chỉnh theo hướng tích cực.<br /> 2.2.8. Kết hợp với giáo viên bộ môn và tổng phụ trách Đội:<br /> ­ Kết hợp với giáo viên bộ môn:<br /> Việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh được trải  <br /> nghiệm qua tất cả các môn học,  ngoài môn Toán, Tiếng Việt như Âm nhạc, Mĩ <br /> thuật, Thể dục . Vì vậy tôi đã kết hợp với giáo viên bộ môn rèn các nề nếp cho  <br /> các em. <br /> Qua từng giáo viên bộ môn tôi nắm bắt, tìm hiểu về  kiến thức, năng lực  <br /> và phẩm chất của từng học sinh được sát hơn trong tất cả  các môn học khác  <br /> như: Âm nhạc, Mỹ thuật, Đạo đức, Tự nhiên xã hội...<br /> Vào tiết sinh hoạt của tuần cuối tháng tổ  chức cuộc họp giữa giáo viên  <br /> chủ  nhiệm và giáo viên bộ  môn để  trao đổi về  kiến thức, năng lực, phẩm chất  <br /> của từng học sinh, qua đó giáo viên nắm rõ từng đối tượng học sinh mình được  <br /> khách quan hơn. Cùng với giáo viên chủ  nhiệm đưa ra những hình thức, biện <br /> pháp hay để giáo dục học sinh lớp mình được hiệu quả hơn.<br />          Phối hợp với giáo viên bộ môn trong các tiết học hoạt động ngoài giờ lên <br /> lớp, thể dục, tôi tổ chức cho các em chơi các trò chơi như: làm phóng viên; sắm <br /> vai xử lí các tình huống phòng tránh bị xâm hại, từ chối các chất gây nghiện, bày <br /> tỏ thái độ đối với người bị nhiễm HIV/AIDS,...và đóng vai xử lí các tình huống  <br /> trong môn Đạo đức. Thông qua các hoạt động này, các em còn được hình thành <br /> và rèn luyện nhiều kĩ năng sống cần thiết.<br />          Căn cứ vào phiếu điều tra đầu năm, tôi nắm được khả năng của từng em  <br /> nên tôi phân công vai diễn, múa hát hoặc giao việc phù hợp với từng em, khuyến <br /> khích động viên các em tự  tin bộc lộ  năng khiếu của mình. Nhờ  vậy, các tiết  <br /> học chính khóa trở  nên sôi nổi, các em rất hào hứng tham gia. Thông qua các <br /> hoạt động vui chơi, các em được “làm”, “được trải nghiệm” như  trong cuộc  <br /> sống thực, điều đó sẽ giúp các em lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống <br /> một cách nhẹ nhàng, nhưng lại hiệu quả.<br /> ­ Kết hợp với tổng phụ trách Đội:<br />           Để  công tác chủ nhiệm lớp được tôt giáo viên chủ  nhiệm phải kết hợp  <br /> chặt chẽ  với tổng phụ  trách đội. Giáo viên chủ  nhiệm phải thường xuyên theo  <br /> dõi và nắm bắt kịp thời các kế  hoạch của Đội để  tổ  chức các họat động sinh <br /> hoạt tập thể và vui chơi thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp cho các em như:<br />        ­ Tổ chức cho học sinh ôn luyện kiến thức, kĩ năng bằng các trò chơi như:  <br /> Hái hoa dân chủ, Thi tìm hiểu về  An toàn giao thông,..Nội dung thi được tôi  <br /> soạn bằng chương trình powerPoint nên gây được sự  thích thú, hào hứng cho <br /> học sinh mỗi lần tham gia.<br />       ­ Tổ chức các buổi họp lớp, làm đồ dùng học tập và làm báo tường, vẽ tranh  <br /> chào mừng các ngày lễ lớn.<br />       ­ Hướng dẫn các em làm bình hoa, cắt gấp hoa để  trang trí góc học tập và  <br /> làm một số  đồ  chơi đơn giản để  trưng bày hoặc để  tặng người thân bạn bè. <br /> Dựa trên hướng dẫn  ở  báo Chăm học, tôi tập chung cả  lớp lại và hướng dẫn <br /> các em làm việc theo nhóm. Các em cùng làm, giúp đỡ nhau làm việc.<br /> Nhờ  thường xuyên tổ  chức các hoạt động sinh hoạt tập thể  và các trò <br /> chơi cho cả  lớp nên các em trở  nên rất tự  tin, rất năng động sáng tạo. Và điều <br /> quan trọng là tôi đã thực sự xây dựng được một môi trường học tập thân thiện,  <br /> học sinh tích cực. Sĩ số  của lớp tôi luôn đảm bảo, chất lượng học tập của học  <br /> sinh ngày càng nâng cao.<br />   hoạt động của đội để  thực hiện có hiệu quả  các hoạt động do Đội tổ  chức <br /> như: Tham gia các hội thi văn nghệ, làm báo tường, vui tết trung thu, tham gia  <br /> các trò chơi...v.v<br /> Phối hợp giáo viên TPT Đội tổ  chức cho học sinh xem phim tài liệu kỉ <br /> niệm các sự  kiện lịch sử trọng đại của đất nước như: Kỉ  niệm ngày thành lập  <br /> Đảng, Cách mạng tháng Tám, Kỉ  niệm ngày quốc khánh, ngày thành lập Quân <br /> đội nhân dân Việt Nam, ngày giải phóng miền Nam,...Những đoạn phim tài liệu <br /> này lấy trên mạng internet rồi kết nối với máy chiếu, chiếu lên cho học sinh  <br /> xem.<br />          Tham mưu Liên Đội hỗ trợ các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn  <br /> lên học tập tốt; Liên Đội có kế hoạch tạo điều kiện giúp đỡ thông qua các hoạt <br /> động quyên góp như: Vòng tay bè bạn, Kế  hoạch nhỏ, Áo  ấm đến trường, Vì  <br /> người nghèo...<br />         2.2.9. Phối hợp giữa giáo viên chủ  nhiệm và phụ  huynh làm tốt công <br /> tác giáo dục học sinh:<br /> Tổ  chức họp phụ  huynh đầu năm, thông báo kế  hoạch dạy học và các  <br /> hoạt động giáo dục trong năm học của nhà trường, lớp của mình chủ nhiệm. Tổ <br /> chức thảo luận về  các hoạt động của lớp, ký cam kết các nội dung thực hiện <br /> như ATGT, ATTH, An toàn trong mùa mưa Bão, Phòng chống các tệ nạn XH và <br /> phối hợp giáo dục học sinh...v.v. Thông báo cho phụ  huynh về  nội dung Thông <br /> tư  30/BGD&ĐT về  đánh giá học sinh tiểu học để  biết và phối hợp tốt trong  <br /> công tác giáo dục con em.<br /> * Đối với học sinh có phụ huynh ở nhà làm ăn gần:<br />            Giáo viên chủ nhiệm phải giữ mối quan hệ thường xuyên với phụ huynh  <br /> học sinh để  nắm thông tin về  học sinh và qua phụ  huynh trao đổi thêm về  kết <br /> quả  học tập của học sinh, về  đạo đức tác phong… để  gia đình cùng cộng tác <br /> trong việc giáo dục, nhắc nhở, động viên các em trong học tập và sinh hoạt.<br />          Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm, tôi đã đề  ra yêu cầu để  phụ  huynh  <br /> cùng rèn nề nếp cho học sinh như:<br /> ­ Hằng ngày, kiểm tra sách vở của các em.<br /> ­ Nhắc nhở con học và làm bài tập đầy đủ.<br /> ­ Chuẩn bị sách vở và đồ dùng học tập cho con theo thời khoá biểu.<br /> ­ Giáo dục con ý thức gọn gàng, ngăn nắp khi học tập, vui chơi.<br /> ­ Sinh hoạt điều độ, đúng thời gian biểu, tránh tình trạng vừa học vừa <br /> chơi.<br /> ­ Thường xuyên trao đổi với giáo viên chủ nhiệm về tình hình học tập của  <br /> con qua điện thoại hoặc qua sổ liên lạc.<br /> Ngoài ra   giáo viên chủ  nhiệm phải vận  động tuyên truyền trong phụ <br /> huynh học sinh phù hợp. Tuỳ  theo các điều kiện, hoàn cảnh, gia cảnh của mỗi <br /> học sinh mà giáo viên chủ nhiệm có phương pháp tuyên truyền, vận động thuyết <br /> phục. Để  công tác tuyên truyền, vận động có hiệu quả  đòi hỏi giáo viên phải <br /> tìm hiểu gia cảnh, hoàn cảnh, các điều kiện phục vụ khác có liên quan như điều <br /> kiện kinh tế, vị  thế  và quan hệ  xã hội, quan hệ  xóm làng, thân tộc…Điều đó  <br /> giúp cho giáo viên có sự thấu hiểu sâu hơn về phụ huynh học sinh để giáo viên  <br /> có đồng cảm, tạo dựng được sự thân thiện, từ đó lời nói của giáo viên sẽ có tính <br /> thuyết phục hơn và họ sẽ dễ dàng nghe theo và tạo điều kiện, động viên con em  <br /> mình trở lại trường.<br /> * Đối với học sinh có phụ  huynh đi làm ăn xa phải thiết lập kênh  <br /> thông tin liên lạc với phụ huynh qua điện thoại, Gmail, Facebook, thư từ...<br /> ­ Giáo viên chủ  nhiệm chủ  động thu thập số  điện thoai, địa chỉ  gmail,  <br /> facebook của từng phụ huynh học sinh trong lớp thông qua cuộc họp phụ huynh, <br /> ghi vào sổ chủ nhiệm hoặc sổ tay cá nhân của chủ nhiệm.<br /> ­ Liên lạc bằng điện thoại, hoặc nhắn tin qua gmail  đối với các phụ <br /> huynh đi làm ăn xa nhà để  trao đổi tình hình và thông báo kết quả  học và rèn  <br /> luyện của học sinh theo từng tháng từng kì.<br /> ­ Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên liên lạc nắm bắt các dịp phụ huynh  <br /> về quê để đến nhà trao đổi về tình hình học tập của con em mình.<br /> Kết quả đạt được:<br /> Cuối năm học 2015­2016, nhờ việc áp dụng các biện pháp trên, lớp tôi đã <br /> chuyển biến rõ rệt về nề nếp, chất lượng học tập cũng như các năng lực và <br /> phẩm chất của các em:<br /> ­ Duy trì tốt sĩ số: 27/27em, tỉ lệ 100%;<br /> ­ Phẩm chất, năng lực đánh giá Đạt: 27/27 em, tỉ lệ 100%;<br /> ­ Kiến thức, kĩ năng các môn học Hoàn thành: 27/27 em, tỉ lệ 100%;<br /> ­ Lớp đạt danh hiệu: “lớp học thân thiện”, “lớp tiên tiến xuất sắc”.<br /> ­ Nhìn chung các em hoang nghịch, chưa chăm học nay đều biết nghe lời, ý <br /> thức học tập tốt. Trong các đợt kiểm tra, lớp tôi đều được khen và lớp có nền <br /> nếp ổn định sớm và hiệu quả công tác chủ nhiệm tốt của trường.<br /> Số liệu khảo sát sau khi đã thực hiện:<br /> Học tập Kỷ luật Vệ sinh<br /> Tốt Chưa tốt Tốt Chưa tốt Tốt Chưa tốt<br /> 27 0 27 0 27 0<br />                                                       3. KẾT LUẬN<br /> 3.1. Ý nghĩa, phạm vi ứng dụng của đề tài:<br /> 3.1.1 Ý nghĩa của đề tài:<br />         Làm công tác chủ  nhiệm lớp 4  ở  trường Tiểu học có một vị  trí đặc biệt <br /> quan trọng, vì lao động của giáo viên chủ  nhiệm là lao động sáng tạo không <br /> ngừng, đòi hỏi phải toàn diện: sáng tạo trong soạn giảng, trong tổ chức các hoạt <br /> động học tập, vui chơi, trong sinh hoạt tập thể  và đặc biệt là trong các biện <br /> pháp giáo dục phẩm chất, năng lực và rèn luyện kiến thức, kĩ năng cho học sinh; <br /> phải khéo léo và tinh tế để duy trì và vận động phụ huynh tích cực tham gia vào <br /> công tác giáo dục. Bởi vậy, chỉ có những giáo viên thực sự tâm huyết với nghề, <br /> thực sự  thương yêu học sinh của mình thì mới có thể  hoàn thành tốt nhiệm vụ <br /> để nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm lớp 4  ở địa bàn khó khăn và đã  <br /> đánh dấu một bước đột phát đi lên trong sự nghiệp giáo dục của xã nhà nói riêng <br /> và toàn ngành nói chung. Đạt được kết quả trên, tôi đã áp dụng các giải pháp cụ <br /> thể sau:<br /> Giải  pháp 1:  Tổ  chức điều tra sơ  khảo về  tình hình thực tế  qua phụ <br /> huynh, tiếp cận tạo niềm tin. <br /> Giải pháp 2: Tìm hiểu về  tâm lí, năng lực phẩm chất, kiến thức kĩ năng <br /> thông qua giáo viên dạy ở bậc học mầm non.<br /> Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch, nề nếp nội quy lớp học.<br /> Giải pháp 4: Phân loại đối tượng học sinh trong lớp, đưa ra các biện pháp  <br /> cụ thể để giáo dục học sinh.<br /> Giải pháp 5:  Xây dựng các mối quan hệ  giữa giáo viên với học sinh và <br /> giữa học sinh với học sinh.<br />           Giải pháp 6: Kết hợp với giáo viên bộ môn và tổng phụ trách Đội.<br />            Giải pháp 7: Phối hợp giữa giáo viên chủ  nhiệm và phụ  huynh làm tốt <br /> công tác giáo dục học sinh.<br /> 3.1.2. Phạm vi áp dụng của đề tài:<br /> Với sáng kiến này, bản thân tôi đã phổ biến với tất cả giáo viên trong nhà  <br /> trường, và được áp dụng đạt hiệu quả  cao. Đồng thời cũng được nhà trường  <br /> đánh giá cao, phổ biến nhân rộng trong toàn đơn vị.<br /> Qua đây tôi cũng muốn đề tài được ứng dụng rộng rãi cho tất cả giáo viên <br /> chủ nhiệm  ở các Trường tiểu học thuộc địa bàn khó khăn trong toàn huyện nói <br /> riêng và các Trường tiểu học thuộc vùng khó khăn của tỉnh Quảng Bình nói <br /> chung.            <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2