intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

245
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đưa ra một số giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra định kì môn Khoa học theo bốn mức độ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Giúp giáo viên có kĩ năng thiết kế ma trận đề theo từng giai đoạn kiểm tra, bám sát ma trận để xây dựng hoàn chỉnh các đề kiểm tra định kì phù hợp với các đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016

Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> I. PHẦN MỞ ĐẦU  <br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Trong những năm học gần đây, việc kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học <br /> liên tục đổi mới, cụ  thể: Thông tư  32 (năm 2009); Thông tư  30 (năm 2014) và  <br /> Thông tư  22 (năm 2016) sửa đổi, bổ  sung Thông tư  30. Mục đích của việc đổi  <br /> mới trong kiểm tra, đánh giá nhằm giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương  <br /> pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học; kịp thời phát hiện những cố  gắng,  <br /> tiến bộ của học sinh để  động viên, khích lệ  và phát hiện những khó khăn chưa <br /> thể  tự  vượt qua của học sinh để  hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng  <br /> những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp <br /> thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học <br /> sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Đồng thời, giúp học sinh <br /> có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao <br /> tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. <br /> Công tác đổi mới trong kiểm tra, đánh giá học sinh luôn được Bộ Giáo dục <br /> Đào tạo, các cấp lãnh đạo quan tâm và chỉ  đạo sát sao. Tại Phòng GD&ĐT  <br /> Krông Ana, tháng 12 năm 2014 đã tổ chức thành công chuyên đề  Xây dựng Thư <br /> viện đề kiểm tra cho các trường tiểu học trong huyện, giúp các đơn vị  ra đề  có <br /> chất lượng và lưu trữ hiệu quả; ngày 24/2/2016 Phòng cũng đã tổ chức tập huấn  <br /> thành   công   việc   nâng   cao   năng   lực   ra   đề   kiểm   tra   theo   Thông   tư   22/2016­<br /> BGDĐT.<br /> Mặc dù đã được tập huấn, chuyên đề  nhiều về công tác ra đề  song phần  <br /> lớn với môn Toán, Tiếng Việt giáo viên thực hiện tương đối nhuần nhuyễn, còn <br /> một số môn học ít tiết như Khoa học, Lịch sử ­ Địa lí,... giáo viên còn lúng túng, <br /> chưa biết cách lập ma trận trước khi ra đề, kĩ năng xây dựng câu hỏi và đề kiểm <br /> tra định kì chưa đúng các mức độ  và tỉ  lệ  theo quy định. Nội dung kiến thức và  <br /> hình thức các câu hỏi trắc nghiệm khách quan chưa phong phú, đa dạng. Vì thế, <br /> tôi chọn đề tài Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa  <br /> học theo Thông tư 22/2016 <br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài<br /> Đề  tài đưa ra một số  giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng xây <br /> dựng câu hỏi và đề kiểm tra định kì môn Khoa học theo bốn mức độ cho đội ngũ <br /> giáo viên trong nhà trường.<br /> Giúp giáo viên có kĩ năng thiết kế ma trận đề theo từng giai đoạn kiểm tra, <br /> bám sát ma trận để xây dựng hoàn chỉnh các đề kiểm tra định kì phù hợp với các <br /> đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. <br /> 3. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    1 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo  <br /> Thông tư 22/2016 ­BGDĐT. <br /> 4. Giới hạn của đề tài <br /> Xây dựng câu hỏi và đề  kiểm tra định kì môn Khoa học của đội ngũ giáo  <br /> viên tại trường tiểu học Tây Phong năm học 2015 ­ 2016 đến nay.<br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu;<br /> ­ Phương pháp điều tra;<br /> ­ Phương pháp thử nghiệm;<br /> ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh;<br /> ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.<br /> II. PHẦN NỘI DUNG<br /> 1. Cơ sở lý luận<br /> Khoa học là môn học tích hợp các lĩnh vực vật lí, hóa học, sinh học, sức <br /> khỏe hướng đến việc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi trường tự <br /> nhiên, môi trường nhân tạo; về con người, sức khỏe, bệnh tật và sự an toàn; về <br /> sự  đa dạng của thế  giới tự nhiên. Bên cạnh trang bị  cho học sinh một số kiến <br /> thức cơ bản về thế giới tự nhiên; hình thành và phát triển những kĩ năng, năng  <br /> lực như  biêt s<br /> ́ ử dụng một số dụng cụ thí nghiệm; biết phân tích và xử lí thông <br /> tin; vận dụng được kiến thức khoa học vào tình huống trong học tập và cuộc <br /> sống; mô tả, dự  đoán, giải thích hiện tượng; phát hiện và giải quyết các vấn  <br /> đề, qua đó giáo dục học sinh biết yêu con người, thiên nhiên, đất nước và có ý <br /> thức bảo vệ  môi trường xung quanh.  Nội dung kiến thức của môn Khoa học <br /> mang tính trừu tượng, yêu cầu học sinh phải ghi nhớ. <br /> Với mục tiêu giáo dục tiểu học là đào tạo ra con người chủ  động, sáng  <br /> tạo, sớm thích nghi với lao động, hoà nhập thế giới và góp phần phát triển cộng <br /> đồng. Cùng với các thành tố  khác, kiểm tra, đánh giá là một khâu then chốt của <br /> quá trình đổi mới giáo dục phổ  thông. Vì vậy, để  thực hiện tốt mục tiêu giáo <br /> dục, bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học,.... thì <br /> kiểm tra, đánh giá đã thực sự đổi mới theo hướng phát triển trí thông minh, sáng  <br /> tạo, tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.<br /> Việc xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ  và thiết kế ma trận, đề  kiểm tra <br /> theo Thông tư 22/2016­BGDĐT giúp cho các đơn vị giáo dục cũng như giáo viên <br /> chủ  động và thuận lợi hơn trong việc đánh giá kết quả  học tập của từng học  <br /> sinh một cách chính xác, sát thực. Để việc kiểm tra, đánh giá của người dạy thực <br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    2 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> sự  khuyến khích và thúc đẩy được sự  tự  kiểm tra đánh giá của người học thì <br /> cần phải xây dựng được đề  kiểm tra đảm bảo về  nội dung, tính khoa học, đáp  <br /> ứng được yêu cầu về  chuẩn kiến thức và kĩ năng, phù hợp mục đích yêu cầu <br /> kiểm tra, đánh giá của các hình thức kiểm tra và phù hợp đối tượng học sinh.<br /> 2. Thực trạng<br /> * Thuận lợi:<br /> 100% học sinh học 2 buổi/ngày và được học đầy đủ các môn. Cha mẹ học <br /> sinh quan tâm đúng mức đến việc học hành của con cái.  Tập thể  giáo viên đa <br /> phần là trẻ, nhiệt tình, có lập trường tư tưởng vững vàng, trình độ  chuyên môn <br /> tốt, có tinh thần đoàn kết, trách nhiệm cao trong công việc, sẵn sàng khắc phục <br /> khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ.<br /> Hàng năm, nhà trường thường xuyên tổ  chức chuyên đề  các hoạt động <br /> chuyên môn, trong đó có nội dung xây dựng đề kiểm tra định kì các môn học. Cơ <br /> bản các tổ chuyên môn đã thực hiện tương đối đảm bảo quy trình ra đề và duyệt  <br /> đề  kiểm tra định kì. Và thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá không những giúp <br /> học sinh tích cực, chủ  động trong học tập mà còn giúp giáo viên thực hiện tốt <br /> hơn việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học sinh, góp phần <br /> nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.<br /> * Khó khăn:<br /> Trường có phân hiệu Buôn Cuê ... 100% học sinh là người dân tộc thiểu <br /> số, việc nắm bắt kiến thức các môn học, bài học còn rất nhiều hạn chế. <br /> Trường   có   ba   phân   hiệu  cách   xa   nhau,   nhiều  giáo   viên  nhà   ở   cách   xa <br /> trường (10 đến 40 km) nên cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng công việc.<br /> Trình độ giáo viên không đồng đều; giáo viên trong đơn vị không ổn định, <br /> luân chuyển hàng năm nên khó khăn trong công tác phân công chuyên môn.  Hơn <br /> nữa, nhà trường thường xuyên tiếp nhận giáo viên mới ra trường, một số  giáo <br /> viên là người dân tộc tại chỗ nên giáo viên còn lúng túng, chưa biết cách lập ma <br /> trận trước khi ra đề, kĩ năng xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra định kì chưa đúng <br /> các mức độ  và tỉ  lệ  theo quy định. Vì thế, kiểm tra định kì thường lựa chọn đề <br /> của tổ trưởng tổ chuyên môn là chủ yếu.<br /> Từ những thuận lợi và khó khăn trên, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá học <br /> sinh là vấn đề luôn được các cấp quản lý giáo dục quan tâm. Bởi thực hiện tốt  <br /> đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ  tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy  <br /> học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Đề  kiểm tra là  <br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    3 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> phương tiện giúp giáo viên thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. <br /> Thực tế, ngày 06/11/2016  Thông tư  22/2016­BGDĐT mới có hiệu lực và đầu <br /> tháng 02/2017 việc tập huấn ra đề kiểm tra theo TT22/2016 từ cấp tỉnh đến cấp  <br /> huyện, trường mới thực hiện xong. Nhưng tại đơn vị  TH Tây Phong, ngay đầu  <br /> tháng 10 chúng tôi đã triển khai đến đội ngũ giáo viên sớm nắm bắt tinh thần chỉ <br /> đạo của Bộ  Giáo dục và Đào tạo về  các điểm mới được bổ  sung, điều chỉnh  <br /> một số điều của TT30/2014; mạnh dạn chỉ đạo các khối lớp xây dựng ma trận  <br /> và đề kiểm tra định kì học kì I (kể cả môn Khoa học lớp 4, 5) theo bốn mức độ <br /> nhằm giúp giáo viên làm quen trước. Việc ra đề  kiểm tra theo ba hay bốn mức  <br /> độ  trước đây giáo viên cũng đã thực hiện, song điều khó khăn nhất là giáo viên  <br /> (đặc biệt là giáo viên người đồng bào, giáo viên trẻ mới ra trường) chưa xác định  <br /> chính xác mức độ  của các câu hỏi và ra đề  chưa đầy đủ  tỉ  lệ  số  câu, số  điểm, <br /> các mức theo quy định. Vì vậy, công tác bồi dưỡng giáo viên có kĩ năng xây dựng  <br /> câu hỏi, đề kiểm tra theo các mức độ và đảm bảo tính khoa học, chất lượng luôn <br /> là vấn đề chúng tôi quan tâm.<br /> * Nguyên nhân khách quan:<br /> Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công <br /> tác giảng dạy và chưa thực sự  linh hoạt đổi mới trong công tác kiểm tra, đánh <br /> giá kết quả học tập của học sinh. <br /> Công tác ra đề kiểm tra thực hiện chưa đúng quy trình, chủ yếu là lấy đề <br /> của đồng chí tổ trưởng tổ chuyên môn. <br /> * Nguyên nhân chủ quan:<br /> Khi đánh giá thường xuyên, một số giáo viên chưa biết cách phân hóa đối <br /> tượng học sinh. Trong các tiết học, giáo viên chưa chú trọng đưa thêm hệ thống <br /> câu hỏi “mở” nhằm phát huy tối đa năng lực học tập của những học sinh năng  <br /> khiếu nên đa phần các em chưa giải quyết được câu hỏi mức 4 trong bài kiểm  <br /> tra định kì.<br /> Khi ra đề  kiểm tra định kì, một số  giáo viên chưa biết cách lựa chọn và <br /> trải đều các kiến thức học sinh đã học nên đề thường mắc lỗi “nhiều về số câu, <br /> thiếu về nội dung” hoặc câu hỏi và bài tập đồng dạng, lặp lại kiến thức. <br /> 3. Nội dung và hình thức của giải pháp<br /> a) Mục tiêu của giải pháp<br /> ­ Nâng cao kĩ năng xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ  cho đội ngũ giáo  <br /> viên trong nhà trường. <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    4 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> ­ Giúp giáo viên thiết lập được ma trận đề, sử dụng hiệu quả ma trận đề <br /> để   ra   hoàn   chỉnh   các   đề   kiểm   tra   định   kì   môn   Khoa   học   theo   Thông   tư <br /> 22/2016/TT­BGDĐT nhằm đánh giá đúng năng lực học tập của các đối tượng <br /> học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.<br /> b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp<br /> b.1. Giúp giáo viên nắm chắc các điểm mới khi đánh giá định kì và ra đề  <br /> kiểm tra<br /> Như  chúng ta đã biết,  Thông tư  30/2014/TT­BGDĐT ngày 28/8/2014 quy <br /> định về kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học  có hiệu lực từ ngày 15/10/2014. Sau <br /> hai năm thực hiện có một số  điểm không phù hợp, đặc biệt hồ  sơ  đánh giá còn <br /> quá cồng kềnh, tạo gánh nặng cho giáo viên. Vì thế, năm học 2016 ­ 2017, Bộ <br /> Giáo dục và Đạo tạo đã ban hành Thông tư 22/2016/TT­BGDĐT ngày 26/8/2016 <br /> sửa đổi, bổ  sung một số  điều của Thông tư  30/2014/TT­BGDĐT. Đặc biệt, tại <br /> Điều 10 của Thông tư 22/2016 có sửa đổi nội dung các khoản về “đánh giá định <br /> kì”, như: <br /> Khoản 1. Làm rõ khái niệm về đánh giá định kì<br /> Khoản 2. Sửa đổi đánh giá định kì về học tập: cách đánh giá từng môn học  <br /> và hoạt động giáo dục; thời điểm làm bài kiểm tra định kì (bổ sung thêm số lần <br /> kiểm tra đối với hai môn Toán, Tiếng Việt lớp 4 và 5); cách thiết kế đề kiểm tra <br /> định kì theo các mức độ.<br /> Vì giữa hai thông tư có nhiều “điều”, “khoản” sửa đổi, bổ  sung nên ngay <br /> vào đầu năm học, tôi đã chỉ đạo đội ngũ giáo viên sớm tiếp cận  Thông tư bằng <br /> cách tự  nghiên cứu trên các trang mạng, Websai,... Khi Thông tư  chính thức có <br /> hiệu lực (ngày 06/11/2016), bản thân đã tổ chức tập huấn cấp trường làm rõ hơn <br /> điểm giống và khác nhau khi đánh giá định kì, đặc biệt việc thiết kế đề kiểm tra  <br /> định kì theo các mức độ. Cụ thể:<br /> Nội dung Thông tư 30/2014 Thông tư 22/2016<br /> 1. Đánh    Vào cuối học kì I và cuối năm      Vào giữa học kì I, cuối học kì <br /> giá định  học, giáo viên chủ nhiệm họp với  I, giữa học kì II và cuối năm học, <br /> kì về  các giáo viên dạy cùng lớp, thông  giáo   viên   căn   cứ   vào   quá   trình <br /> từng môn  qua nhận xét quá trình và kết quả  đánh giá thường xuyên và chuẩn <br /> học học tập, hoạt động giáo dục khác  KTKN để  đánh giá học sinh đối <br /> để đánh giá học sinh đối với từng  với   từng   môn   học,   hoạt   động <br /> môn   học,   hoạt   động   giáo   dục  giáo dục thuộc 1 trong 3 mức sau: <br /> thuộc 1 trong 2 mức sau:  ­ Hoàn thành tốt<br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    5 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> <br />    ­ Hoàn thành ­ Hoàn thành<br />    ­ Chưa hoàn thành ­ Chưa hoàn thành<br />     ­ Các môn học làm bài kiểm tra <br />   ­ Các môn học làm bài kiểm tra <br /> định kì: Tiếng Việt, Toán, Khoa định kì: Tiếng Việt, Toán, Khoa <br /> 2. Các  học,   Lịch   sử   và   Địa   lí,   Ngoại <br /> học,   Lịch   sử   và   Địa   lí,   Ngoại <br /> môn học  ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc. ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc.<br /> làm bài     ­ Thời điểm kiểm tra: cuối học    ­ Thời điểm kiểm tra: <br /> kiểm tra  kì I và cuối năm học.     +   Cuối   học   kì   I   và   cuối   năm <br /> định kì và  học: tất cả các môn học trên.<br /> thời điểm    + Giữa học kì I và giữa học kì <br /> kiểm tra II: Đối với lớp 4, lớp 5 có thêm <br /> bài KTĐK môn Tiếng Việt và <br /> Toán <br /> 3. Các     ­ Mức 1: Nhận biết  ­ Mức 1: Nhận biết<br /> mức độ <br />    ­ Mức 2: Hiểu và vận dụng ­ Mức 2: Hiểu <br /> của đề <br /> kiểm tra  ­ Mức 3: Vận dụng cao ­ Mức 3: Vận dụng <br /> định kì ­ Mức 4: Vận dụng cao / sáng tạo<br /> Từ việc làm trên đã giúp giáo viên nắm rõ đề kiểm tra định kì phù hợp với  <br /> chuẩn kiến thức, kĩ năng và gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế  theo bốn  <br /> mức độ  nhận thức của học sinh. Đây chính là một trong những điểm mới trong  <br /> sửa đổi, bổ sung thông tư về kiểm tra, đánh giá học sinh hiện nay.<br /> b.2. Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng câu hỏi theo bốn mức độ  <br /> Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, từng bước định  <br /> hướng phát triển năng lực và đảm bảo phù hợp với đối tượng học sinh của đơn <br /> vị. Vì thế, tùy theo yêu cầu của từng Chuẩn để  đặt câu hỏi ở  các mức độ  thích  <br /> hợp.<br /> * Đầu tiên, cho giáo viên nắm được 6 bước  xây dựng câu hỏi theo các <br /> mức độ:<br /> + Xác định mục tiêu đanh gia (VD: nh<br /> ́ ́ ằm đánh giá Chuẩn nào? Yêu cầu  <br /> cần đạt mỗi chuẩn đó là gì?).<br /> + Xác định mức độ cần đánh giá (Mức 1: nhận biết; Mức 2: hiểu; Mức 3: <br /> vận dụng ở mức độ đơn giản; Mức 4: vận dụng ở mức cao).<br /> + Lựa chọn tình huống, bối cảnh (trường hợp mức độ vận dụng).<br /> <br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    6 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> + Lựa chọn hình thức câu hỏi(như các dạng: Đúng – Sai; nhiều lựa chọn;  <br /> ghép nối; điền khuyết; trả lời ngắn; tự luận; …)<br /> + Biên soạn câu hỏi; hướng dẫn đánh giá và đáp án.<br /> + Trong quá trình sử  dụng, có thể  có những điều chỉnh câu hỏi cho phù <br /> hợp hơn.<br /> * Hướng dẫn giáo viên nắm được nội dung của từng mức độ  và cách sử <br /> dụng một số từ/cụm từ/động từ để hỏi trong từng mức độ. <br /> Cụ thể:<br /> Các Sử dụng các từ/ cụm từ / <br /> Nội dung<br /> mức độ động từ để hỏi<br /> Nhớ, nhận ra được, nhắc lại  ­ Ai, cái gì,  ở  đâu, khi nào, thế <br /> Mức 1<br /> được   những   kiến   thức,   kĩ  nào; nêu, mô tả, kể  tên, liệt kê; <br /> năng đã học. bài   tập   điền   từ   (đã   cho   sẵn   từ <br /> trước),…<br /> Hiểu biết kiến thức, kĩ năng  ­ Trình bày, nêu, so sánh, phân <br /> đã học để trình bày, giải thích,  biệt,   điền   từ   vào   chỗ   chấm <br /> Mức 2 so sánh, … được kiến thức đó.  (không   cho   từ   trước),   bài   tập <br /> đúng   –   sai,   nêu   những   việc   nên <br /> hoặc   không   nên   làm,   tìm   ví   dụ <br /> minh họa,…<br />    Vận dụng kiến thức, kĩ năng  ­ Dự  đoán, suy luận, giải thích <br /> đã   học   để   giải   quyết   những  vì sao, vì sao nói; sắp xếp thứ  tự <br /> Mức 3 tình   huống   đơn   giản,   quen  các ý trong một thí nghiệm; vẽ sơ <br /> thuộc, tương tự trong học tập,  đồ,…. <br /> cuộc sống. <br /> Vận dụng các  kiến thức, kĩ  ­ Bình luận, đánh giá hoặc giải <br /> năng đã học để giải quyết tình  quyết tình huống bằng cách liên <br /> huống   mới,   phức   tạp   hoặc  hệ với thực tiễn,…<br /> Mức 4<br /> đưa ra những phản hồi hợp lí <br /> trong học tập, cuộc sống một <br /> cách linh hoạt.<br /> * Căn cứ vào nội dung từng mức độ và  một số từ/cụm từ/động từ để hỏi <br /> (theo gợi ý trên), yêu cầu giáo viên xác định mức độ của mỗi câu hỏi sau:<br /> Câu 1. Vật tự phát ra ánh sáng là:<br />     A. Mặt Trời                                     C. Mặt Trăng <br />     B. Trái Đất                                     D. Điện <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    7 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> Câu 2. Điền các từ  chiếu sáng; rọi đèn, cản sáng vào chỗ  chấm cho phù <br /> hợp:<br /> Phía sau vật chiếu sáng khi được……….. có bóng của vật đó. Bóng của <br /> một vật thay đổi khi vị trí của vật ……..…… đối với vật đó thay đổi.<br /> Câu 3. Sắp xếp các ý từ  a đến g theo trình tự  phù hợp các bước làm thí  <br /> nghiệm lọc nước. <br /> a. Đổ nước đục vào bình.<br /> b. Rửa sạch cát.<br /> c. Quan sát nước sau khi lọc.<br /> d. Quan sát nước trước khi lọc.<br /> e. So sánh kết quả nước trước và sau khi lọc để rút ra nhận xét.<br /> g. Cho cát và bông vào bình lọc.<br /> Trả lời : ……………………………………………………………….............<br /> Câu 4. Lựa chọn các cụm từ vỏ hạt, chất dinh dưỡng dự trữ, phôi (có cụm <br /> từ có thể được dùng hai lần) để điền vào ô phù hợp trong hình vẽ dưới đây: <br /> <br /> <br />     <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Câu 5. Ở  nhà và  ở  trường, em thường nghe có những tiếng  ồn khiến em  <br /> khó chịu. Em có thể làm gì để  góp phần hạn chế  tiếng  ồn cho bản thân và cho  <br /> người khác. <br /> Giáo viên sẽ dễ dàng xác định và giải thích được: câu 1 và câu 2 (mức 1 –  <br /> đọc thầm và điền ngay được), câu 3 (mức 3, vì phải hiểu rõ thí nghiệm lọc <br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    8 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> nước, nắm chắc về quy trình lọc nước thì mới sắp xếp được), câu 4 (mức 2 ­ vì  <br /> phải lựa chọn, cân nhắc từ  nào điền 2 lần), câu 5 (mức 4, vì  giải quyết tình <br /> huống bằng cách liên hệ với thực tiễn).<br /> * Hướng dẫn giáo viên xây dựng câu hỏi theo từng mạch kiến thức của <br /> môn học. Nghĩa là, với mỗi mạch kiến thức, yêu cầu giáo viên ra câu hỏi cho 4  <br /> mức độ của mạch kiến thức đó.<br /> Ví dụ:  Với chủ đề Vai trò của các chất dinh dưỡng (Khoa học ­ Lớp 4)<br /> Câu hỏi mức 1. Khoanh vào chữ cái trước ý đúng cho mỗi câu hỏi dưới <br /> đây:<br /> 1. Phát biểu nào sau đây là phát biểu đúng về vai trò của chất béo?<br /> A. Giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi­ta­min A, D, E<br /> B. Xây dựng và đổi mới cơ thể.<br /> C. Không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần thiết để bảo đảm hoạt động <br /> bình thuyường của bộ máy tiêu hóa.             <br /> D. Không có giá trị dinh dưỡng nhưng giúp chống táo bón.<br /> 2. Cơ thể con người cần được cung cấp đủ dinh dưỡng và năng lượng để:<br /> A. Đảm bảo phát triển bình thường, có sức khỏe tốt và ít bệnh tật.<br /> B. Để phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa.<br /> C. Để phòng bệnh lão hóa xương.<br /> D. Để chống còi xương.<br /> Câu hỏi mức 2. Nối các chất dinh dưỡng ở cột A với các loại thức ăn ở cột B <br /> sao cho phù hợp:<br /> A B<br /> 1. Chất bột đường a) Khoai lang<br /> <br /> 2. Chất đạm b) Cá<br /> c) Chuối<br /> 3. Chất béo<br /> d) Thịt heo<br /> <br /> 4. Vi ta min e) Bánh mì<br /> <br /> Câu hỏi mức 3. Vì sao cần ăn rau và quả chín hàng ngày ?<br /> <br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    9 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> Câu hỏi mức 4.  Khi ăn phải phối hợp nhiều loại thức ăn. Em hãy xây <br /> dựng khẩu phần ăn trong một ngày cho gia đình mình.<br /> * Chủ đề Các bệnh truyền nhiễm (Khoa học ­ Lớp 5):<br /> Câu hỏi mức 1. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi  <br /> dưới đây:<br />    1. Trong các bệnh sau, bệnh nào là bệnh truyền nhiễm ?<br />     A. Sốt xuất huyết C. Sốt rét<br />     B. Viêm não D. Cảm lạnh<br />     2. Bệnh sốt rét nguyên nhân do đâu ?<br /> A. Do ăn uống thiếu chất.<br /> B. Do ngủ không mắc màn.<br /> C. Do vệ sinh nhà và môi trường xung quanh chưa sạch sẽ.<br /> D. Bệnh này do kí sinh trùng gây ra.<br /> Câu hỏi mức 2. Trình bày những biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết.<br /> Câu hỏi mức 4.  Hiện nay dịch sốt xuất huyết đang bùng phát. Em cần <br /> làm gì để phòng tránh bệnh sốt xuất huyết cho gia đình?<br /> * Sau khi giáo viên đã xác định được mức độ của từng câu hỏi, biết thực  <br /> hành viết câu hỏi theo 4 mức độ, tôi hướng dẫn giáo viên cách chuyển câu hỏi  <br /> từ mức độ thấp sang mức độ cao hơn hoặc ngược lại.<br />  Ví dụ 1.<br />      Khoanh vào ý trả lời đúng cho câu hỏi sau: <br /> Cho vào cốc nước nóng một thìa bằng kim loại và một thìa bằng nhựa, <br /> một lúc sau em thấy cán thìa nào nóng hơn ? <br />          A. Thìa kim loại<br />          B. Thìa nhựa<br /> + Câu hỏi trên thuộc mức độ mấy ? + Mức độ 1<br /> +   Muốn   chuyển   câu   hỏi   trên   thành  ­ Giáo viên trao đổi và có thể  đưa ra <br /> mức độ  2, anh (chị) sẽ  xây dựng nội  một số phương án chuyển.<br /> dung như thế nào ? VD (mức 2): Cho vào cốc nước nóng <br /> một   thìa   bằng   kim   loại   và   một   thìa <br /> bằng   nhựa,   một   lúc   sau   em   thấy   cán <br /> thìa nào nóng hơn ? Vì sao ?<br /> ­   Nhận   xét,   kết   luận:  Câu   hỏi   trên  <br /> được chuyển sang dạng hình thức tự  <br /> luận, học sinh chỉ cần trả  lời ngắn và  <br /> giải thích nhằm tái hiện lại kiến thức  <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    10 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> đã học. Ta có câu hỏi mới  ở mức độ 2  <br /> rất phù hợp.<br /> Tương tự: <br /> Ví dụ 2. Xác định mức độ của câu hỏi sau và chuyển câu hỏi đó sang mức <br /> độ cao hơn.<br /> Câu hỏi: Em nên và không nên làm gì để bảo vệ nguồn nước ?<br /> Trả lời: + Câu hỏi đã cho thuộc mức 2.<br />    + Ta có thể chuyển:<br /> Câu hỏi mức 3: Tại sao mọi người cần phải bảo vệ nguồn nước ?<br /> Câu hỏi mức 4: Nhà bạn An ở cạnh nhà em hằng ngày thường gom rác và <br /> vứt cạnh bờ sông. Theo em, hành động trên sẽ gây ra tác hại như thế nào ? Bản  <br /> thân em sẽ làm gì để hạn chế việc làm trên ?<br /> Từ việc làm trên, giúp giáo viên thực sự hiểu rõ mức độ của từng câu hỏi <br /> và biết xây dựng câu hỏi theo đúng từng mức độ, đặc biệt là câu hỏi ở  mức 2, <br /> mức 3.<br /> b.3. Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng hoàn chỉnh đề kiểm tra định kì<br /> Kiểm tra định kì là quá trình tổ  chức cho tất cả học sinh làm bài kiểm tra  <br /> theo từng môn học để kiểm tra kiến thức các em đã học sau từng giai đoạn học <br /> tập. Môn Khoa học kiểm tra định kì được thực hiện 2 lần/năm. Khi ra đề, giáo <br /> viên đều phải bám vào Chuẩn kiến thức kĩ năng, Hướng dẫn 5842 của Bộ Giáo  <br /> dục ­ Đào tạo và đối tượng học sinh của đơn vị để xây dựng đề kiểm tra định kì <br /> phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu các môn học. <br /> Thông thường, đề  bài kiểm tra được thiết kế  kết hợp cả  hai hình thức <br /> trắc nghiệm và tự luận. Theo Thông tư 22/2016/TT­BGDĐT, đề kiểm tra định kì <br /> môn Khoa học được chia tỉ lệ như sau:<br /> ­ Chia theo cấu trúc đề:  + Trắc nghiệm: khoảng 70 – 80%<br />          + Tự luận: khoảng 20 – 30%<br /> ­ Chia theo các mức độ nhận thức: + Mức 1&2: khoảng 60%<br />      + Mức 3      : khoảng 30%<br />      + Mức 4      : khoảng 10%<br /> Căn cứ tình hình thực tế của từng trường, khối lớp để  xây dựng tỉ  lệ  câu  <br /> trắc nghiệm và tự luận phù hợp cho mỗi hình thức kiểm tra.<br /> Đề kiểm tra định kì được thực hiện theo quy trình 6 bước như sau:<br /> <br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    11 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> Bước 1:  Xác định mục tiêu kiểm tra <br /> Cần xác định rõ bài kiểm tra dùng để  đánh giá kết quả  học tập của học  <br /> sinh vào cuối học kì hay cuối năm đối với môn Khoa học.<br /> Bước 2:  Xác định nội dung đánh giá <br /> Việc xác định các nội dung cần đánh giá để đưa vào đề kiểm tra phải dựa <br /> trên những mục tiêu giáo dục đã được cụ  thể hóa bằng các chuẩn kiến thức, kĩ <br /> năng ghi trong chương trình từng môn học. Đây là việc làm công phu đòi hỏi <br /> người làm phải quán triệt các mục tiêu cụ  thể  của từng bài, từng chủ  đề  của  <br /> chương   trình.   Khi   ra   đề,   giáo   viên   cần  bám   vào   Chuẩn   kiến   thức,   kĩ   năng; <br /> Hướng dẫn số 5842/BGDĐT, để xác định yêu cầu cần đạt của đề kiểm tra phù  <br /> hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học theo từng giai đoạn kiểm tra.<br /> Việc xác định nội dung kiểm tra được thực hiện theo những bước sau:<br /> ­ Liệt kê các lĩnh vực kiến thức và kĩ năng cần kiểm tra.<br /> Ví dụ: Yêu cầu cần đạt của đề  kiểm tra định kì cuối kì I ­ môn Khoa học <br /> khối lớp 4 và 5 như sau :<br /> Khối lớp Học kì I Cuối năm<br /> ­ Trao đổi chất ở người ­ Không khí<br /> ­ Dinh dưỡng ­ Âm thanh<br /> ­ Phòng bệnh ­ Ánh sáng<br /> 4 ­ An toàn trong cuộc sống ­ Nhiệt<br /> ­ Nước ­ Trao đổi chất ở thực vật<br /> ­ Không khí ­ Trao đổi chất ở động vật<br /> ­ Chuỗi thức ăn trong tự nhiên<br /> ­ Sự sinh sản và phát triển của  ­ Sự biến đổi của chất <br /> cơ thể người  ­ Sử dụng năng lượng <br /> ­ Vệ sinh phòng bệnh  ­ Sự sinh sản của thực vật <br /> 5 ­ An toàn trong cuộc sống ­ Sự sinh sản của động vật <br /> ­ Đặc điểm và công dụng của  ­ Môi trường và tài nguyên <br /> một số vật liệu thường dùng ­ Mối quan hệ giữa môi trường và <br /> con người <br /> <br /> ­ Xác định các mức độ ứng với các kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra.<br /> + Mức độ  nhận biết và thông hiểu: học sinh chỉ  cần nhớ  và nhận ra <br /> được, giải thích, so sánh, minh hoạ, tìm ví dụ v.v... <br /> <br /> <br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    12 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> + Các mức độ  vận dụng: học sinh phải vận dụng được vào những tình <br /> huống từ  đơn giản tới phức tạp; từ  quen thuộc tới mới. Đây là yêu cầu nắm  <br /> kiến thức và kĩ năng ở trình độ “vận dụng” (trong trường hợp tình huống phức <br /> tạp, mới thì là vận dụng mức độ cao).<br /> Ví dụ: Phân tích Chuẩn “Chủ  đề: Vật chất và Năng lượng” lớp 4 thành <br /> các mức độ yêu cầu:<br /> Mạch<br /> Mức 1 va M<br /> ̀ ức 2 Mức 3 va M<br /> ̀ ức 4<br /> nội dung<br /> ­ Nêu được một số tính chất của nước và  ­ Biết vận dụng tính chất của <br /> ứng dụng một số  tính chất đó trong đời  nước trong việc giải thích một <br /> sống. số hiện tượng/ giải quyết một <br /> ­ Nêu được nước tồn tại ở ba thể : lỏng,   số vấn đề đơn giản <br /> khí, rắn. ­  Thể  hiện vòng tuần hoàn của <br /> ­ Mô tả  vòng tuần hoàn của nước trong  nước trong tự nhiên bằng sơ đồ.<br /> tự nhiên. ­ Thực hiện tiết kiệm nước và <br /> Nước ­ Nêu được vai trò của nước trong đời  bảo vệ nguồn nước.<br /> sống, sản xuất và sinh hoạt. <br /> ­ Nêu được một số cách làm sạch nước.  <br /> ­ Nêu nguyên nhân làm ô nhiễm nước và <br /> cần sử  dụng nước hợp lí; một số  biện <br /> pháp bảo vệ  nguồn nước; một số  hiện <br /> tượng liên quan tới vòng tuần hoàn của <br /> nước trong tự nhiên<br /> ­   Nêu   được   một   số   tính   chất   và   thành  ­   Biết   vận   dụng   tính   chất   của <br /> phần của không khí.  không   khí   trong   việc   giải   thích <br /> ­ Nêu được ví dụ   ứng dụng một số  tính   một   số   hiện   tượng/   giải  quyết <br /> chất của không khí trong đời sống. một số vấn đề đơn giản<br /> ­   Nêu   được   vai   trò   và   ứng   dụng   của <br /> không khí  trong sự sống và sự cháy. <br /> Không <br /> ­ Nêu được một số  tác hại của bão và <br /> khí<br /> cách phòng chống.<br /> ­ Nêu được một số  nguyên nhân gây ô <br /> nhiễm   không   khí   và   một   số   biện   pháp <br /> bảo vệ không khí trong  sạch.<br /> ­ Nêu được vai trò của không khí đối với <br /> sự cháy <br /> Nhiệt ­ Biết vật nóng hơn có nhiệt độ cao hơn. ­ Sử dụng được nhiệt kế để  xác <br /> ­   Nhận  biết  được   vật  ở   gần  vật  nóng  định  nhiệt  độ   cơ   thể,   nhiệt  độ <br /> hơn   thì  thu  nhiệt   nên  nóng  lên  ;   vật  ở  không khí.<br /> gần vật lạnh hơn thì toả  nhiệt nên lạnh  ­ Thực hiện được một số  biện <br /> đi. pháp   an   toàn,   tiết   kiệm   khi   sử <br /> ­ Nhận biết được chất lỏng nở ra khi nóng  dụng các nguồn nhiệt trong sinh <br /> lên, co lại khi lạnh đi.  hoạt.<br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    13 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> ­ Kể tên và nêu được vai trò của một số  ­ Biết vận dụng đặc điểm nở  ra <br /> nguồn nhiệt. khi nóng lên của chất lỏng trong  <br /> ­ Kể  được tên một số  vật dẫn nhiệt tốt   việc   giải   thích   một   số   hiện <br /> và dẫn nhiệt kém. tượng/   giải   quyết   một   số   vấn <br /> đề đơn giản trong cuộc sống<br /> ­ Phân biệt được vật tự phát sáng và vật    ­     Tránh     được   những   trường <br /> được chiếu sáng hợp   ánh   sáng   quá   mạnh   chiếu <br /> ­   Phân   biệt   được   một   số   vật   cho   ánh  vào   mắt,   không   đọc,   viết   dưới <br /> sáng truyền qua và một số vật không cho  ánh sáng quá yếu<br /> Ánh  ánh sáng truyền qua. ­ Biết cách vận dụng đặc điểm <br /> sáng của sự  tạo thành bóng tối trong <br /> việc   giải   thích   một   số   hiện <br /> tượng/   giải   quyết   một   số   vấn <br /> đề đơn giản.<br /> <br /> ­ Nhận biết âm thanh do vật rung động  ­ Thực hiện các quy định không <br /> phát ra. gây ồn nơi công cộng.<br /> ­ Nhận biết được tai nghe thấy âm thanh  ­   Biết   cách   phòng   chống   tiếng <br /> khi rung động lan truyền từ  nơi phát ra  ồn trong cuộc sống.<br /> âm thanh tới tai.<br /> Âm <br /> ­ Nêu ví dụ  chứng tỏ   âm thanh có thể <br /> thanh<br /> truyền qua chất khí, chất lỏng, chất rắn.<br /> ­ Nêu được ví dụ về ích lợi của âm thanh <br /> trong cuộc sống. <br /> ­ Nêu được VD về  tác hại của tiếng  ồn <br /> và một số biện pháp chống tiếng ồn.<br /> Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra<br /> Việc thiết kế  ma trận cho các  đề  kiểm tra định kì  là khâu cực kì quan <br /> trọng không thể  bỏ  qua, nhằm xác  định các tiêu chí cần kiểm tra,  đánh giá. <br /> Khung ma trận đề kiểm tra định kì cần thể hiện đầy đủ  các nội dung: Yêu cầu  <br /> cần đạt của nội dung hay mạch kiến thức cần kiểm tra theo các mức độ  trong  <br /> phạm vi kiểm tra ; tỉ lệ số điểm, số câu hỏi, loại câu hỏi cho mỗi mức độ tương <br /> ứng từng mạch kiến thức; tổng số  điểm, số  câu hỏi của bài kiểm tra. Khi xây <br /> dựng khung ma trận, giáo viên cần căn cứ Chuẩn kiến thức, kĩ năng, hướng dẫn <br /> 5842/BGDĐT và mức độ nhận thức của đối tượng học sinh từng khối lớp, từng  <br /> trường để  xây dựng số  lượng câu hỏi, loại câu hỏi và tỉ  lệ  điểm phù hợp cho  <br /> mỗi mức độ.<br /> Để tránh tạo áp lực cho giáo viên trong khâu ra đề, chúng tôi yêu cầu khối <br /> trưởng chịu trách nhiệm chính thiết kế  khung ma trận. Sau khi thống nhất lựa  <br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    14 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> chọn nội dung các mạch kiến thức kiểm tra với giáo viên giảng dạy môn Khoa <br /> học trong tổ, tổ trưởng tổ chuyên môn xây dựng ma trận đề theo trình tự sau:<br /> ­ Lập bảng hai chiều, chiều dọc  ghi lĩnh vực nội dung (kiến thức, kĩ năng) <br /> cần kiểm tra;  chiều ngang là các cấp độ  nhận thức cần đánh giá (mức độ  1 ­ <br /> nhận biết, mức độ  2 ­ thông hiểu, mức độ  3 ­ vận dụng, mức độ  4 ­ vận dụng <br /> cao). <br /> ­ Liệt kê nội dung các mạch kiến thức cần kiểm tra (vào cột đầu tiên).<br /> ­ Chia tỉ lệ số câu hỏi, số điểm cho mỗi chuẩn tương ứng.<br /> ­ Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột.<br /> ­ Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.<br /> Số câu  Mức 1  Mức 2  Mức 3  Mức 4 Tổng<br /> Mạch<br /> và số <br />  nội dung  KQ TL KQ TL KQ TL KQ TL KQ TL<br /> điểm<br /> Số câu<br /> 1. …………<br /> Số điểm<br /> Số câu<br /> 2. ………<br /> Số điểm<br /> 3.  Số câu<br /> ……………… Số điểm<br /> Số câu<br /> 4…..<br /> Số điểm<br /> Số câu<br /> Tổng:<br /> Số điểm<br /> <br /> Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận<br /> Đề   bài   kiểm   tra   định   kì   được   tiến   hành   trong   thời   gian   một   tiết   học <br /> (khoảng 40 phút). Đề  cần có đủ  các nội dung cơ  bản về  kiến thức, kĩ năng và  <br /> yêu cầu tối thiểu học sinh cần đạt theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học ở <br /> mỗi giai đoạn kiểm tra. Vì thế, viên soạn câu hỏi theo ma trận đề  kiểm tra cần <br /> đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số  câu hỏi, nội dung, cấp độ  nhận thức câu  <br /> hỏi do ma trận đề quy định.<br /> Các câu hỏi trong đề  kiểm tra cần đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù <br /> hợp đối tượng học sinh theo đặc điểm vùng miền và phù hợp với thời gian kiểm  <br /> <br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    15 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> tra. Nội dung các câu hỏi cần được diễn đạt rõ ràng, đơn nghĩa và được thiết kế <br /> theo các mức độ nhận thức của học sinh. <br /> ­ Đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan: nên thiết kế  nhiều dạng trắc  <br /> nghiệm như  điền khuyết, ghép đôi, đúng – sai, nhiều lựa chọn để  làm cho đề <br /> kiểm tra phong phú, không gây nhàm chán cho học sinh khi làm bài. Trong đó:<br /> + Dạng câu hỏi có nhiều lựa chọn: Mỗi câu hỏi thiết kế  4 phương án, <br /> trong đó phương án đúng phải rõ ràng, chính xác; các phương án khác có độ <br /> nhiễu vừa phải và tương đồng nhau. Hạn chế ra loại câu hỏi phủ định. <br /> + Dạng câu hỏi đúng ­ sai: không nên xây dựng nội dung của 01 bài học, <br /> cần dàn trải mỗi phương án là nội dung của 01 bài học.<br /> Ví dụ: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống.<br />             A. Động vật sống được là nhờ thức ăn, không cần không khí.<br />             B. Nhiệt độ sôi của nước là 100 OC.<br /> C. Các loài thực vật đều có nhu cầu nước, chất khoáng như nhau.<br /> + Dạng câu hỏi ghép đôi và điền khuyết: Thông tin ở cột A ít hoặc nhiều <br /> hơn thông tin ở cột B.<br /> Ví dụ: Nối ô chữ ở cột A với ô chữ ở cột B sao cho phù hợp<br /> A                                                           B<br /> <br /> 1. Len<br /> a) Dẫn nhiệt tốt<br /> <br /> 2. Đồng<br /> <br /> <br /> 3.Nhôm<br /> b) Dẫn nhiệt kém<br /> 4. Gỗ<br /> <br /> <br />             + Câu hỏi điền khuyết: Nếu cho trước từ  ngữ  (mức 1); nêu không cho <br /> trước từ  ngữ  (mức 2). Số  từ   cho trước để  yêu cầu điền nhiều hơn chỗ  trống  <br /> nhằm gây nhiễu, phát huy tính tư duy của học sinh.<br /> Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án và thang điểm)<br /> <br /> <br /> <br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    16 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> Hướng dẫn chấm là phương thức tái hiện lại toàn bộ nội dung câu trả lời  <br /> cho từng câu hỏi trong đề kiểm tra. Hướng dẫn chấm càng cụ thể, càng chi tiết  <br /> sẽ giúp cho giáo viên dễ dàng khi chấm.<br /> Vì vậy, căn cứ  nội dung các câu hỏi, yêu cầu giáo viên xây dựng hướng <br /> dẫn chấm cụ  thể, chi tiết, thể hiện rõ các phương án lựa chọn hoặc thứ  tự  từ <br /> ngữ  điền khuyết (dạng câu hỏi trắc nghiệm) và viết rõ nội dung từng ý, thang <br /> điểm chấm (câu hỏi tự luận). Tránh tình trạng xây dựng chung chung, nội dung <br /> sơ sài.<br /> Bước 6: Điều chỉnh và hoàn thiện đề kiểm tra. <br />   ­ Sau khi biên soạn xong, cần kiểm tra lại việc biên soạn đề kiểm tra: <br /> tính <br /> chính xác, tính khoa học, phù hợp với chuẩn đánh giá, cấp độ  nhận thức cần  <br /> đánh giá và thời gian dự kiến làm bài. Tiến hành điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp <br /> nếu thấy cần thiết (như: tăng/giảm độ  khó trong câu hỏi bằng cách tăng/giảm <br /> thông tin, độ nhiễu, yêu cầu,….) của câu hỏi hoặc tình huống đã đưa ra.<br /> ­ Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.<br /> Ví dụ: Minh họa ma trận đề kiểm tra và đề kiểm tra định kì cuối năm học <br /> môn Khoa học (Lớp 4):<br /> ­ Ma trận đề kiểm tra:    <br /> Số câu  Mức 1  Mức 2  Mức 3  Mức 4 Tổng<br /> Mạch<br /> và số <br />  nội dung  KQ TL KQ TL KQ TL KQ TL KQ TL<br /> điểm<br /> Số câu<br /> 1. Không khí<br /> Số điểm<br /> Số câu<br /> 2. Âm thanh<br /> Số điểm<br /> Số câu<br /> 3. Ánh sáng <br /> Số điểm<br /> Số câu<br /> 4. Nhiệt<br /> Số điểm<br /> 5. Trao đổi  Số câu<br /> chất ở thực vật Số điểm<br /> 6. Trao đổi  Số câu<br /> chất ở động <br /> vật Số điểm<br /> 7. Chuỗi thức  Số câu<br /> ăn trong tự <br /> nhiên Số điểm<br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    17 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> Số câu<br /> Tổng:<br /> Số điểm<br /> ­ Minh họa đề kiểm tra theo ma trận:<br /> Câu 1.(2 điểm) Khoanh vào chữ  cái đặt trước ý trả  lời đúng nhất cho mỗi  <br /> câu sau:<br /> 1. Bão có thể gây ra những tác hại là:<br />      A. Làm đổ nhà cửa. C. Phá hại hoa màu.<br />      B. Gây ra tai nạn cho con người. D. Cả 3 ý trên<br /> 2. Những yếu tố gây nên ô nhiễm không khí là: <br />  A. Khói, bụi, khí độc<br />  B. Các loại rác thải không được xử lí hợp vệ sinh<br />           C. Tiếng ồn, khói, bụi, khí độc, các loại rác thải không được xử lí hợp vệ <br /> sinh<br />  D. Tiếng ồn<br /> 3. Vật tự phát ra ánh sáng là:<br />     A. Mặt Trời               B. Mặt Trăng  C. Trái Đất              D. <br /> Điện <br /> 4. Âm thanh có thể lan truyền qua:<br />     A. Chất khí, chất lỏng        C. Chất lỏng, chất rắn           <br />     B. Chất khí, chất rắn                   D. Chất khí, chất lỏng, chất rắn<br /> Câu 2.(2 điểm) Nối ô chữ ở cột A với ô chữ ở cột B sao cho phù hợp<br /> A                                                           B<br /> <br /> 1. Len<br /> a) Dẫn nhiệt tốt<br /> <br /> 2. Đồng<br /> <br /> <br /> 3.Nhôm<br /> b) Dẫn nhiệt kém<br /> 4. Gỗ<br /> <br /> <br /> Câu 3.(1,5 điểm) Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống.<br />             A. Động vật sống được là nhờ thức ăn, không cần không khí.<br />             B. Nhiệt độ sôi của nước là 100 OC.<br /> <br />   Người thực hiện: Lê Minh Hoàng ­ Trường TH Tây Phong                                                    18 <br /> Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016<br /> C. Các loài thực vật đều có nhu cầu nước, chất khoáng như nhau.<br /> Câu 4.(1,5 điểm) Điền các từ  cỏ, thỏ, cáo vào ô trống để chỉ mối quan hệ <br /> thức ăn trong sơ đồ sau:<br /> <br /> 1. …………. 2. …………. 3. ………….<br />        <br /> <br /> Câu 5. (1 điểm) Nêu tác hại của tiếng ồn đối với con người.<br /> ...................................................................................................................................................<br /> ...........................................................................................................................................................<br /> Câu 6. (1 điểm) Em cần làm những gì để góp phần bảo vệ bầu không khí ?<br /> ............................................................................................................................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2