VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 23-28<br />
<br />
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM<br />
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON<br />
XÃ TƯƠNG GIANG, THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH<br />
Nguyễn Thị Nguyên - Trường Mầm non Tương Giang 2, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh<br />
Ngày nhận bài: 19/04/2018; ngày sửa chữa:10/05/2018; ngày duyệt đăng: 14/05/2018.<br />
Abstract: Preschool education has been interested much in the national education system of Vietnam.<br />
In fact, training preschool teachers under professional standards is a regular activity aimed at raising the<br />
capacity of preschool teachers to meet the requirements of professional standards. This paper presents<br />
situation of management of professional training under professional standards for teachers at preschools<br />
in Tuong Giang commune, Tu Son district, Bac Ninh province. This analysis can be considered the<br />
basis for proposing measures to improve the capacity of pre-school teachers in the locality.<br />
Keywords: Teaching staff, kindergarten teachers, teacher training, preschool teacher, professional<br />
standards.<br />
Tương Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi<br />
1. Mở đầu<br />
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống tiến hành khảo sát 6 cán bộ quản lí, 50 GV trong năm học<br />
giáo dục quốc dân Việt Nam và đang có sự đổi mới mạnh 2016-2017 ở 2 trường mầm non công lập trên địa bàn xã<br />
mẽ. Để đáp ứng được sự đổi mới này đòi hỏi giáo viên mầm Tương Giang, Thị xã Từ Sơn (mầm non Tương Giang 1<br />
non (GVMN) phải thường xuyên rèn luyện đạo đức, học tập và mầm non Tương Giang 2) bằng nhiều phương pháp<br />
văn hóa, tự học tự nghiên cứu và đặc biệt phải được bồi nghiên cứu như: thu thập thông tin, điều tra bằng bảng<br />
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao kĩ năng nghề hỏi, thống kê toán học và sử dụng phần mềm SPSS để xử<br />
nghiệp. Trong những năm qua, hoạt động bồi dưỡng kĩ năng lí số liệu. Chúng tôi sử dụng thang đo Likert 4 bậc và sau<br />
nghiệp vụ cho giáo viên (GV) đã đạt được những kết quả đó lượng hóa thang đo theo các mức độ tương ứng: Chưa<br />
nhất định, tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như: chưa chủ bao giờ (1 điểm); thỉnh thoảng (2 điểm); thường xuyên<br />
động về thời gian; nội dung bồi dưỡng chưa phong phú, (3 điểm); rất thường xuyên (4 điểm).<br />
Nội dung quản lí bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho<br />
chưa bám sát thực tiễn; hình thức và phương pháp bồi<br />
GVMN<br />
theo CNN gồm: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng<br />
dưỡng chưa cập nhật thường xuyên, còn mang tính “giảng<br />
GVMN<br />
theo CNN; tổ chức thực hiện bồi dưỡng NVSP<br />
giải lí thuyết” nhiều, thực hành ít... do đó, hiệu quả của công<br />
cho<br />
GVMN<br />
theo CNN; chỉ đạo bồi dưỡng kĩ năng NVSP<br />
tác bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ cho GV chưa cao.<br />
cho<br />
GV<br />
theo<br />
CNN; kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng<br />
Bài viết trình bày thực trạng quản lí hoạt động bồi<br />
kĩ<br />
năng<br />
NVSP<br />
cho GV theo CNN; xây dựng quan hệ<br />
dưỡng kĩ năng nghiệp vụ sư phạm (NVSP) theo Chuẩn<br />
quản<br />
lí<br />
giữa<br />
hiệu<br />
trưởng và tổ trưởng chuyên môn trong<br />
nghề nghiệp (CNN) cho GV các trường mầm non ở xã<br />
bồi<br />
dưỡng<br />
GV.<br />
Tương Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.<br />
2.2. Kết quả nghiên cứu<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non xã Tương<br />
Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh<br />
Để tìm hiểu thực trạng hiệu quả quản lí hoạt động bồi<br />
* Về quy mô (xem bảng 1)<br />
dưỡng kĩ năng NVSP cho GV các trường mầm non xã<br />
Bảng 1. Số lớp và số học sinh (HS) mầm non xã Tương Giang<br />
Năm học<br />
2013 - 2014<br />
2014 - 2015<br />
2015 - 2016<br />
2016 - 2017<br />
2017 - 2018<br />
<br />
Tổng số<br />
22<br />
23<br />
23<br />
26<br />
29<br />
<br />
Số lớp<br />
Độ tuổi<br />
Nhà trẻ<br />
3 tuổi<br />
4 tuổi<br />
6<br />
4<br />
6<br />
6<br />
5<br />
6<br />
3<br />
8<br />
6<br />
6<br />
6<br />
9<br />
7<br />
6<br />
8<br />
<br />
5 tuổi<br />
6<br />
6<br />
6<br />
5<br />
8<br />
<br />
Tổng số<br />
755<br />
768<br />
908<br />
955<br />
1040<br />
<br />
Nhà trẻ<br />
154<br />
155<br />
181<br />
180<br />
197<br />
<br />
Số HS<br />
Độ tuổi<br />
3 tuổi<br />
4 tuổi<br />
199<br />
200<br />
196<br />
235<br />
259<br />
250<br />
245<br />
306<br />
263<br />
285<br />
<br />
5 tuổi<br />
202<br />
182<br />
218<br />
224<br />
295<br />
<br />
(Nguồn: Phòng GD-ĐT thị xã Từ Sơn)<br />
23<br />
<br />
Email: mamnontuonggiang2@gmail.com<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 23-28<br />
<br />
* Về chất lượng (xem bảng 2)<br />
* Về sức khỏe (xem bảng 3)<br />
Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ được<br />
thực hiện theo chương trình GVMN mới của Bộ GD-ĐT,<br />
GV tích cực tìm tòi, đổi mới phương pháp chăm sóc giáo<br />
dục trẻ, phương pháp lấy trẻ làm trung tâm được các nhà<br />
trường ứng dụng có hiệu quả, góp phần nâng cao chất<br />
lượng GDMN. Những năm gần đây, các trường mầm<br />
non của xã Tương Giang luôn đạt thành tích tốt trong<br />
cuộc thi như “Bé khỏe - Bé tài năng”; “Triển lãm đồ<br />
dùng đồ chơi sáng tạo từ vỏ sữa học đường”; “Thiết kế<br />
môi trường giáo dục tại các nhóm lớp mầm non”;<br />
“Video tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ trong các<br />
nhóm lớp mầm non”; “Sáng tác trò chơi phát triển vận<br />
động cho trẻ”… Đặc biệt, các trường đã chỉ đạo GV tăng<br />
cường sử dụng công nghệ thông tin, giáo án điện tử, sử<br />
dụng đồ dùng trực quan (con rối, tranh ảnh…) vào việc<br />
tổ chức các hoạt động giáo dục; chất lượng công tác đánh<br />
giá trẻ được nâng cao, 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được<br />
đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.<br />
* Về đội ngũ giáo viên<br />
Có 6 cán bộ quản lí, 55 GV đứng lớp, 5 cô nuôi và 8<br />
nhân viên. Về cơ cấu độ tuổi: 74% GV dưới 40 tuổi, còn<br />
26% GV có tuổi trên 45 - đây là số GV gặp khó khăn<br />
trong vẫn đề đổi mới phương pháp giáo dục trẻ mầm non,<br />
bởi đặc trưng dạy trẻ mầm non cần GV trẻ năng động<br />
<br />
GDMN ở xã Tương Giang trong những năm qua đã<br />
được quan tâm, chú ý. Đặc biệt, UBND xã đã tăng cường<br />
đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học, đẩy mạnh ứng<br />
dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện,<br />
đồ dùng dạy học hiện đại trong giảng dạy, học tập; đẩy<br />
mạnh “xã hội hoá giáo dục”, tạo điều kiện phát triển các<br />
loại hình GD-ĐT; tiếp tục xây dựng các trường học đạt<br />
chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2018 có 2/2 trường<br />
đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, 2; tập trung đổi mới<br />
phương pháp dạy và học; hoàn thành phổ cập GDMN<br />
cho trẻ 5 tuổi; quan tâm việc đánh giá, đào tạo, bồi<br />
dưỡng, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lí và GV, tăng cường<br />
công tác quản lí nhà nước về GD-ĐT; quy mô giáo dục<br />
(GD) tiếp tục ổn định và phát triển, huy động số HS trên<br />
địa bàn xã ra lớp đạt tỉ lệ cao: Nhà trẻ 35%, Mẫu giáo đạt<br />
100% trong đó trẻ 5 tuổi đạt 100%; tiếp tục đa dạng hoá<br />
các loại hình trường như công lập, tư thục.<br />
Chất lượng GD được củng cố và nâng cao: năm 2017<br />
đã hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi. 2/2 trường<br />
mầm non trên địa bàn xã đạt là trường tiến tiến xuất sắc<br />
cấp tỉnh; trong đó, Trường Mầm non Tương Giang 1 đạt<br />
chuẩn Quốc gia mức độ 1 và Trường Mầm Tương Giang<br />
2 đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 giai đoạn 2017-2022.<br />
Đến hết năm học 2016-2017, cả 2 trường MN trên địa<br />
bàn xã Tương Giang đều đã được kiểm định chất lượng<br />
trường học và đều đạt cấp độ 3.<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả xếp loại về GD qua đánh giá trẻ mầm non ở xã Tương Giang<br />
Năm học<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
2013 - 2014<br />
2014 - 2015<br />
2015 - 2016<br />
2016 - 2017<br />
2017 - 2018<br />
<br />
755<br />
768<br />
908<br />
955<br />
<br />
Tốt<br />
Số lượng (SL)<br />
580<br />
595<br />
730<br />
793<br />
<br />
1040<br />
<br />
884<br />
<br />
%<br />
76<br />
77<br />
80<br />
83<br />
<br />
Xếp loại giáo dục<br />
Khá<br />
SL<br />
%<br />
153<br />
20<br />
145<br />
19<br />
165<br />
18<br />
143<br />
15<br />
<br />
Đạt yêu cầu<br />
SL<br />
%<br />
22<br />
4<br />
28<br />
4<br />
13<br />
2<br />
19<br />
2<br />
<br />
85<br />
<br />
146<br />
<br />
10<br />
<br />
14<br />
<br />
1<br />
<br />
Chưa đạt<br />
SL<br />
%<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
(Nguồn: Phòng GD-ĐT thị xã Từ Sơn)<br />
Bảng 3. Kết quả xếp loại cân đo sức khỏe của trẻ mầm non<br />
Năm học<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
2013 - 2014<br />
2014 - 2015<br />
2015 - 2016<br />
2016 - 2017<br />
2017 - 2018<br />
<br />
755<br />
768<br />
908<br />
955<br />
1040<br />
<br />
Bình thường<br />
SL<br />
701<br />
715<br />
864<br />
912<br />
994<br />
<br />
%<br />
92,8<br />
93,1<br />
95,2<br />
95,5<br />
95,6<br />
<br />
Xếp loại sức khỏe<br />
Suy dinh dưỡng thể<br />
nhẹ cân<br />
SL<br />
%<br />
11<br />
1,5<br />
17<br />
2,2<br />
16<br />
1,8<br />
17<br />
1,8<br />
18<br />
1,7<br />
<br />
(Nguồn: Phòng GD-ĐT thị xã Từ Sơn)<br />
24<br />
<br />
Suy dinh dưỡng thể béo<br />
phì<br />
SL<br />
%<br />
43<br />
5,7<br />
36<br />
4,7<br />
28<br />
3<br />
26<br />
2,7<br />
28<br />
2,7<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 23-28<br />
<br />
hoạt bát. Về trình độ 100 % đạt chuẩn trong đó có 75%<br />
GV có trình độ trên chuẩn. Về trình độ: tin học văn phòng<br />
B: 97,7%. Về trình độ ngoại ngữ: A: 22%. Có thể nói,<br />
đội ngũ cán bộ GV, nhân viên các trường mầm non công<br />
lập xã Tương Giang có đủ về số lượng và có trình độ<br />
tương đối cao.<br />
2.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng kĩ năng<br />
nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn<br />
nghề nghiệp xã Tương Giang, thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh<br />
* Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng (xem bảng 4)<br />
Bảng 4 cho thấy, cán bộ quản lí và GV đánh giá thực<br />
hiện đạt kết quả cao nhất là “Khảo sát, phân loại GV,<br />
đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của từng GV để lập kế hoạch<br />
cho phù hợp” có ĐTB = 2,38. Một trong những nội dung<br />
của xây dựng kế hoạch cần chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu<br />
về kĩ năng NVSP của GVMN trước đó. Vì vậy, xác định<br />
chỉ tiêu cần đạt của hoạt động bồi dưỡng rất quan trọng<br />
<br />
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lí. Nội dung đứng thứ<br />
2 là “Xác định các nguồn lực, hình thức bồi dưỡng phù<br />
hợp với các đối tượng GVMN theo với từng giai đoạn<br />
của kế hoạch” có ĐTB = 2,36.<br />
Như vậy, việc lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kĩ năng<br />
NVSP cho GVMN đã đạt những kết quả nhất định. Tuy<br />
nhiên, các công việc quyết định hiệu quả của một kế<br />
hoạch như xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian<br />
cụ thể thực hiện; xác định các mục tiêu và nội dung; kiểm<br />
tra tính hợp lí và khả thi của kế hoạch và điều chỉnh kế<br />
hoạch cho phù hợp chỉ thực hiện mức độ trung bình yếu.<br />
Trong hầu hết các kế hoạch của Ban giám hiệu các<br />
trường đều không thể hiện được việc bồi dưỡng cũng như<br />
quản lí hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ GV. Hàng năm,<br />
không có rà soát lại số lượng cũng như chất lượng đội<br />
ngũ GVMN (việc đánh giá qua loa, thông qua báo cáo).<br />
Vì vậy, không có nhiều nhân tố mới, số lượng và chất<br />
lượng của GVMN không được nâng lên.<br />
<br />
Bảng 4. Kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng NVSP theo CNN cho GVMN<br />
Mức độ thực hiện<br />
TT<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
Kế hoạch<br />
<br />
Khảo sát, phân loại GV, đánh giá nhu<br />
cầu bồi dưỡng của từng GV để lập kế<br />
hoạch cho phù hợp<br />
Xác định mục tiêu bồi dưỡng theo<br />
từng giai đoạn căn cứ trên cơ sở pháp<br />
lí, điều kiện thực tế của trường, điều<br />
kiện (các nguồn lực) thực hiện và nhu<br />
cầu của GVMN, của trường mầm non<br />
Xác định hệ thống công việc với quỹ<br />
thời gian cụ thể thực hiện bồi dưỡng<br />
kỹ năng NVSP cho GV<br />
Xác định các nguồn lực cần huy động<br />
cho bồi dưỡng<br />
Thường xuyên kiểm tra tính hợp lí và<br />
khả thi của kế hoạch và điều chỉnh kế<br />
hoạch cho phù hợp<br />
Xây dựng các chương trình bồi dưỡng<br />
cụ thể cho các đối tượng GVMN phù<br />
hợp với từng giai đoạn của kế hoạch<br />
Xác định các nguồn lực, hình thức bồi<br />
dưỡng phù hợp với các đối tượng<br />
GVMN theo với từng giai đoạn của kế<br />
hoạch<br />
Xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải<br />
pháp cho từng chương trình bồi dưỡng<br />
<br />
Chưa bao giờ Thỉnh thoảng<br />
<br />
Thường<br />
xuyên<br />
<br />
Rất<br />
thường xuyên<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
Thứ bậc<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
26<br />
<br />
46,4<br />
<br />
10<br />
<br />
17,9<br />
<br />
17<br />
<br />
30,4<br />
<br />
3<br />
<br />
5,4<br />
<br />
2,38<br />
<br />
1<br />
<br />
19<br />
<br />
33,9<br />
<br />
20<br />
<br />
35,7<br />
<br />
14<br />
<br />
25,0<br />
<br />
3<br />
<br />
5,4<br />
<br />
2,05<br />
<br />
4<br />
<br />
15<br />
<br />
26,8<br />
<br />
13<br />
<br />
23,2<br />
<br />
19<br />
<br />
33,9<br />
<br />
9<br />
<br />
16,1<br />
<br />
2,02<br />
<br />
5<br />
<br />
16<br />
<br />
28,6<br />
<br />
18<br />
<br />
32,1<br />
<br />
19<br />
<br />
33,9<br />
<br />
3<br />
<br />
5,4<br />
<br />
1,82<br />
<br />
8<br />
<br />
21<br />
<br />
37,5<br />
<br />
20<br />
<br />
35,7<br />
<br />
13<br />
<br />
23,2<br />
<br />
2<br />
<br />
3,6<br />
<br />
2,00<br />
<br />
6<br />
<br />
20<br />
<br />
35,7<br />
<br />
15<br />
<br />
26,8<br />
<br />
16<br />
<br />
28,6<br />
<br />
5<br />
<br />
8,9<br />
<br />
1,96<br />
<br />
7<br />
<br />
15<br />
<br />
26,8<br />
<br />
24<br />
<br />
42,9<br />
<br />
16<br />
<br />
28,6<br />
<br />
1<br />
<br />
1,8<br />
<br />
2,36<br />
<br />
2<br />
<br />
18<br />
<br />
32,1<br />
<br />
10<br />
<br />
17,9<br />
<br />
19<br />
<br />
33,9<br />
<br />
9<br />
<br />
16,1<br />
<br />
2,34<br />
<br />
3<br />
<br />
25<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 23-28<br />
<br />
* Thực trạng tổ chức các hoạt động bồi dưỡng (xem<br />
bảng 5)<br />
<br />
kĩ năng NVSP cho GVMN đã đạt kết quả nhất định về<br />
lựa chọn giảng viên, địa điểm, chuẩn bị cơ sở vật chất, tài<br />
<br />
Bảng 5. Thực trạng tổ chức các hoạt động bồi dưỡng<br />
Mức độ thực hiện<br />
TT<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng<br />
<br />
Chưa bao giờ Thỉnh thoảng<br />
<br />
4<br />
5<br />
<br />
Phát triển nguồn nhân lực thực hiện bồi dưỡng<br />
đổi mới phương pháp dạy học<br />
<br />
3<br />
<br />
6<br />
7<br />
<br />
Rất<br />
ĐTB<br />
thường xuyên<br />
<br />
Thứ<br />
bậc<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
28<br />
<br />
50,0<br />
<br />
4<br />
<br />
7,1<br />
<br />
16<br />
<br />
28,6<br />
<br />
8<br />
<br />
14,3<br />
<br />
1,95<br />
<br />
7<br />
<br />
20<br />
<br />
35,7<br />
<br />
4<br />
<br />
7,1<br />
<br />
15<br />
<br />
26,8<br />
<br />
17<br />
<br />
30,4<br />
<br />
2,02<br />
<br />
5<br />
<br />
16<br />
<br />
28,6<br />
<br />
11<br />
<br />
19,6<br />
<br />
20<br />
<br />
35,7<br />
<br />
9<br />
<br />
16,1<br />
<br />
2,39<br />
<br />
1<br />
<br />
17<br />
<br />
30,4<br />
<br />
3<br />
<br />
5,4<br />
<br />
21<br />
<br />
37,5<br />
<br />
15<br />
<br />
26,8<br />
<br />
2,16<br />
<br />
3<br />
<br />
23<br />
<br />
41,1<br />
<br />
2<br />
<br />
3,6<br />
<br />
14<br />
<br />
25,0<br />
<br />
17<br />
<br />
30,4<br />
<br />
1,93<br />
<br />
6<br />
<br />
22<br />
<br />
39,3<br />
<br />
5<br />
<br />
8,9<br />
<br />
17<br />
<br />
30,4<br />
<br />
12<br />
<br />
21,4<br />
<br />
2,11<br />
<br />
2<br />
<br />
16<br />
<br />
28,6<br />
<br />
1<br />
<br />
1,8<br />
<br />
18<br />
<br />
32,1<br />
<br />
21<br />
<br />
37,5<br />
<br />
2,05<br />
<br />
4<br />
<br />
Truyền đạt nội dung chính, cốt lõi của kế hoạch<br />
thuyết phục và gây ảnh hưởng<br />
Huy động nguồn lực, thành lập bộ máy tổ chức<br />
thực hiện các hoạt động bồi dưỡng kĩ năng<br />
NVSP cho GV<br />
Xác định chức năng, nhiệm vụ các thành viên<br />
trong tổ chức thực hiện bồi dưỡng kĩ năng<br />
NVSP<br />
Phát huy các yếu tố quá trình bồi dưỡng đổi mới<br />
phương pháp giáo dục mầm non<br />
<br />
2<br />
<br />
Thường<br />
xuyên<br />
<br />
Lựa chọn giảng viên, cán bộ quản lí có kinh<br />
nghiệm thực hiện những nội dung bồi dưỡng kĩ<br />
năng NVSP phù hợp<br />
Quy định về chính sách ưu đãi dành cho GVMN<br />
tham gia hoạt động bồi dưỡng kĩ năng NVSP<br />
ĐTB chung<br />
<br />
2,09<br />
<br />
liệu... Tuy nhiên, còn tồn tại ở các mặt như chưa thiết lập<br />
bộ máy chỉ đạo, chưa quy định trách nhiệm bộ máy và<br />
không thực hiện chính sách khen gợi cũng như khiển<br />
trách...; trong đó, những nội dung như: huy động nhiều<br />
<br />
Bảng 5 cho thấy: Thực trạng về tổ chức thực hiện kế<br />
hoạch bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho GVMN xã Tương<br />
Giang được đánh giá ở mức độ trung bình với ĐTB =<br />
2,09. Việc tổ chức tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng<br />
<br />
Bảng 6. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kĩ năng NVSP cho GVMN theo CNN xã Tương Giang<br />
Mức độ thực hiện<br />
TT<br />
<br />
1<br />
2<br />
4<br />
5<br />
<br />
Chỉ đạo<br />
<br />
Triển khai hoat động bồi dưỡng theo kế<br />
hoạch đã phê duyệt<br />
Giám sát và điều chỉnh thực hiện nội dung<br />
bồi dưỡng theo kế hoạch<br />
Giám sát và điều chỉnh các điều kiện,<br />
phương tiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng<br />
Xử lí tình huống thực hiện hoạt động bồi<br />
dưỡng kĩ năng NVSP<br />
<br />
Chưa bao giờ<br />
<br />
Thỉnh thoảng<br />
<br />
Thường<br />
xuyên<br />
<br />
Rất thường<br />
xuyên<br />
<br />
ĐTB<br />
<br />
Thứ<br />
bậc<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
20<br />
<br />
35,7<br />
<br />
19<br />
<br />
33,9<br />
<br />
16<br />
<br />
28,6<br />
<br />
1<br />
<br />
1,8<br />
<br />
1,96<br />
<br />
1<br />
<br />
30<br />
<br />
53,6<br />
<br />
11<br />
<br />
19,6<br />
<br />
14<br />
<br />
25,0<br />
<br />
1<br />
<br />
1,8<br />
<br />
1,75<br />
<br />
4<br />
<br />
22<br />
<br />
39,3<br />
<br />
20<br />
<br />
35,7<br />
<br />
13<br />
<br />
23,2<br />
<br />
1<br />
<br />
1,8<br />
<br />
1,88<br />
<br />
2<br />
<br />
26<br />
<br />
46,4<br />
<br />
16<br />
<br />
28,6<br />
<br />
13<br />
<br />
23,2<br />
<br />
1<br />
<br />
1,8<br />
<br />
1,80<br />
<br />
3<br />
<br />
ĐTB chung<br />
<br />
1,85<br />
<br />
26<br />
<br />
VJE<br />
<br />
Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 23-28<br />
<br />
nguồn lực thực hiện cho hoạt động bồi dưỡng, còn bị<br />
động trong việc xử lí tình huống xảy ra, chưa phát huy<br />
hết vai trò của ban chỉ đạo, sự phối hợp gắn kết giữa các<br />
lực lượng tham gia còn rời rạc; GV chưa chủ động tự bồi<br />
dưỡng, tự đào tạo, tìm tòi phát huy để nâng cao kĩ năng,<br />
năng lực chuyên môn của mình.<br />
* Về chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng: Để kế hoạch được<br />
triển khai thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao, hiệu trưởng<br />
cần tổ chức chỉ đạo, phân công, điều hành để đạt hiệu quả<br />
(xem bảng 6).<br />
Bảng 6 cho thấy, thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch<br />
bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho GVMN xã Tương Giang<br />
được đánh giá mức độ trung bình với ĐTB = 1,85. Qua<br />
quan sát và phỏng vấn, phần lớn GV cho rằng lãnh đạo các<br />
cấp mặc dù có động viên, khuyến khích GVMN thực hiện<br />
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nhưng chưa phát huy<br />
hết các yếu tố của quá trình tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi<br />
dưỡng chuyên môn. Cụ thể: chỉ đạo phát huy điều kiện cơ<br />
sở vật chất, trang thiết bị hiện có phục vụ cho hoạt động<br />
bồi dưỡng chưa cao, chưa huy động nhiều nguồn lực thực<br />
hiện cho hoạt động này; còn bị động trong việc xử lí tình<br />
huống, đặc biệt chưa phát huy hết vai trò của ban chỉ đạo,<br />
sự phối hợp, gắn kết giữa các chủ thể thực hiện hoạt động<br />
bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho GVMN.<br />
* Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả<br />
bồi dưỡng<br />
Kiểm tra, đánh giá là một mắt xích quan trọng của<br />
công tác quản lí, không những giúp cho nhà quản lí biết<br />
ưu điểm của công tác quản lí mà còn là căn cứ để điều<br />
chỉnh kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo… kết quả ở<br />
bảng 7.<br />
<br />
Bảng 7 cho thấy, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả<br />
bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho GVMN theo CNN ở xã<br />
Tương Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đạt mức độ<br />
trung bình, khá. Công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại<br />
GVMN của Phòng GD-ĐT được tiến hành thường xuyên<br />
góp phần cho các cấp quản lí giáo dục, các nhà trường<br />
nắm được thực trạng chất lượng đội ngũ, từ đó giúp cho<br />
việc bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ góp phần nâng<br />
cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, việc đánh giá xếp<br />
loại được tiến hành có nề nếp hàng năm, góp phần tạo ra<br />
động lực thi đua dạy tốt, học tốt.<br />
Các trường mầm non xã Tương Giang đã nghiêm túc<br />
triển khai cho toàn thể cán bộ quản lí và GVMN học tập<br />
về nội dung CNN và quy trình đánh giá GVMN theo<br />
Chuẩn. Các trường đã tiến hành triển khai vận dụng Chuẩn<br />
vào đánh giá, xếp loại GVMN từ năm học 2013- 2014 đến<br />
2016-2017. Tuy nhiên, các phiếu đánh giá chủ yếu chú<br />
trọng ở việc ghi điểm đánh giá GV mà chưa chú trọng việc<br />
kiểm tra, đối chiếu các nguồn minh chứng, ít có những<br />
nhận xét, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của mỗi giáo viên<br />
để chỉ ra hướng khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm<br />
của từng GV. Kết hợp điều tra bằng phương pháp tọa đàm<br />
cho thấy, các yếu tố về Thống nhất quy định về nội dung,<br />
hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng; Thu thông<br />
tin phản hồi về việc đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng của ngành,<br />
địa phương, nhà trường và GVMN để điều chỉnh chương<br />
trình bồi dưỡng còn hạn chế.<br />
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lí bồi dưỡng kĩ<br />
năng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non theo<br />
chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn xã Tương Giang, thị xã<br />
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh<br />
<br />
Bảng 7. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho GVMN<br />
Mức độ thực hiện<br />
TT<br />
<br />
Kiểm tra, đánh giá<br />
<br />
Chưa bao giờ<br />
<br />
Thỉnh thoảng<br />
<br />
Thường<br />
xuyên<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
ĐTB<br />
Rất<br />
thường xuyên<br />
SL<br />
<br />
%<br />
<br />
Thứ<br />
bậc<br />
<br />
1<br />
<br />
Xác định tiêu chuẩn, tiêu chí, công cụ đánh giá<br />
<br />
15<br />
<br />
26,8<br />
<br />
15<br />
<br />
26,8<br />
<br />
18<br />
<br />
32,1<br />
<br />
8<br />
<br />
14,3<br />
<br />
2,34<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Thống nhất quy định về nội dung, hình thức<br />
kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng<br />
<br />
20<br />
<br />
35,7<br />
<br />
15<br />
<br />
26,8<br />
<br />
13<br />
<br />
23,2<br />
<br />
8<br />
<br />
14,3<br />
<br />
2,16<br />
<br />
3<br />
<br />
15<br />
<br />
26,8<br />
<br />
11<br />
<br />
19,6<br />
<br />
17<br />
<br />
30,4 13<br />
<br />
23,2<br />
<br />
2,50<br />
<br />
1<br />
<br />
20<br />
<br />
35,7<br />
<br />
15<br />
<br />
26,8<br />
<br />
14<br />
<br />
25,0<br />
<br />
12,5<br />
<br />
2,14<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng<br />
theo kế hoạch và quy định<br />
Thu thông tin phản hồi về việc đáp ứng yêu cầu<br />
bồi dưỡng của Ngành, địa phương, nhà trường<br />
và GVMN để điều chỉnh chương trình bồi<br />
dưỡng<br />
ĐTB chung<br />
<br />
7<br />
<br />
2,29<br />
<br />
27<br />
<br />