intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên các trường mầm non xã Tương Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: DanhVi DanhVi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

85
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp, làm cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên mầm non tại xã Tương Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên các trường mầm non xã Tương Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 23-28<br /> <br /> THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM<br /> THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON<br /> XÃ TƯƠNG GIANG, THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH<br /> Nguyễn Thị Nguyên - Trường Mầm non Tương Giang 2, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh<br /> Ngày nhận bài: 19/04/2018; ngày sửa chữa:10/05/2018; ngày duyệt đăng: 14/05/2018.<br /> Abstract: Preschool education has been interested much in the national education system of Vietnam.<br /> In fact, training preschool teachers under professional standards is a regular activity aimed at raising the<br /> capacity of preschool teachers to meet the requirements of professional standards. This paper presents<br /> situation of management of professional training under professional standards for teachers at preschools<br /> in Tuong Giang commune, Tu Son district, Bac Ninh province. This analysis can be considered the<br /> basis for proposing measures to improve the capacity of pre-school teachers in the locality.<br /> Keywords: Teaching staff, kindergarten teachers, teacher training, preschool teacher, professional<br /> standards.<br /> Tương Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi<br /> 1. Mở đầu<br /> Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống tiến hành khảo sát 6 cán bộ quản lí, 50 GV trong năm học<br /> giáo dục quốc dân Việt Nam và đang có sự đổi mới mạnh 2016-2017 ở 2 trường mầm non công lập trên địa bàn xã<br /> mẽ. Để đáp ứng được sự đổi mới này đòi hỏi giáo viên mầm Tương Giang, Thị xã Từ Sơn (mầm non Tương Giang 1<br /> non (GVMN) phải thường xuyên rèn luyện đạo đức, học tập và mầm non Tương Giang 2) bằng nhiều phương pháp<br /> văn hóa, tự học tự nghiên cứu và đặc biệt phải được bồi nghiên cứu như: thu thập thông tin, điều tra bằng bảng<br /> dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao kĩ năng nghề hỏi, thống kê toán học và sử dụng phần mềm SPSS để xử<br /> nghiệp. Trong những năm qua, hoạt động bồi dưỡng kĩ năng lí số liệu. Chúng tôi sử dụng thang đo Likert 4 bậc và sau<br /> nghiệp vụ cho giáo viên (GV) đã đạt được những kết quả đó lượng hóa thang đo theo các mức độ tương ứng: Chưa<br /> nhất định, tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như: chưa chủ bao giờ (1 điểm); thỉnh thoảng (2 điểm); thường xuyên<br /> động về thời gian; nội dung bồi dưỡng chưa phong phú, (3 điểm); rất thường xuyên (4 điểm).<br /> Nội dung quản lí bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho<br /> chưa bám sát thực tiễn; hình thức và phương pháp bồi<br /> GVMN<br /> theo CNN gồm: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng<br /> dưỡng chưa cập nhật thường xuyên, còn mang tính “giảng<br /> GVMN<br /> theo CNN; tổ chức thực hiện bồi dưỡng NVSP<br /> giải lí thuyết” nhiều, thực hành ít... do đó, hiệu quả của công<br /> cho<br /> GVMN<br /> theo CNN; chỉ đạo bồi dưỡng kĩ năng NVSP<br /> tác bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ cho GV chưa cao.<br /> cho<br /> GV<br /> theo<br /> CNN; kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng<br /> Bài viết trình bày thực trạng quản lí hoạt động bồi<br /> kĩ<br /> năng<br /> NVSP<br /> cho GV theo CNN; xây dựng quan hệ<br /> dưỡng kĩ năng nghiệp vụ sư phạm (NVSP) theo Chuẩn<br /> quản<br /> lí<br /> giữa<br /> hiệu<br /> trưởng và tổ trưởng chuyên môn trong<br /> nghề nghiệp (CNN) cho GV các trường mầm non ở xã<br /> bồi<br /> dưỡng<br /> GV.<br /> Tương Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.<br /> 2.2. Kết quả nghiên cứu<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non xã Tương<br /> Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh<br /> Để tìm hiểu thực trạng hiệu quả quản lí hoạt động bồi<br /> * Về quy mô (xem bảng 1)<br /> dưỡng kĩ năng NVSP cho GV các trường mầm non xã<br /> Bảng 1. Số lớp và số học sinh (HS) mầm non xã Tương Giang<br /> Năm học<br /> 2013 - 2014<br /> 2014 - 2015<br /> 2015 - 2016<br /> 2016 - 2017<br /> 2017 - 2018<br /> <br /> Tổng số<br /> 22<br /> 23<br /> 23<br /> 26<br /> 29<br /> <br /> Số lớp<br /> Độ tuổi<br /> Nhà trẻ<br /> 3 tuổi<br /> 4 tuổi<br /> 6<br /> 4<br /> 6<br /> 6<br /> 5<br /> 6<br /> 3<br /> 8<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 9<br /> 7<br /> 6<br /> 8<br /> <br /> 5 tuổi<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 5<br /> 8<br /> <br /> Tổng số<br /> 755<br /> 768<br /> 908<br /> 955<br /> 1040<br /> <br /> Nhà trẻ<br /> 154<br /> 155<br /> 181<br /> 180<br /> 197<br /> <br /> Số HS<br /> Độ tuổi<br /> 3 tuổi<br /> 4 tuổi<br /> 199<br /> 200<br /> 196<br /> 235<br /> 259<br /> 250<br /> 245<br /> 306<br /> 263<br /> 285<br /> <br /> 5 tuổi<br /> 202<br /> 182<br /> 218<br /> 224<br /> 295<br /> <br /> (Nguồn: Phòng GD-ĐT thị xã Từ Sơn)<br /> 23<br /> <br /> Email: mamnontuonggiang2@gmail.com<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 23-28<br /> <br /> * Về chất lượng (xem bảng 2)<br /> * Về sức khỏe (xem bảng 3)<br /> Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ được<br /> thực hiện theo chương trình GVMN mới của Bộ GD-ĐT,<br /> GV tích cực tìm tòi, đổi mới phương pháp chăm sóc giáo<br /> dục trẻ, phương pháp lấy trẻ làm trung tâm được các nhà<br /> trường ứng dụng có hiệu quả, góp phần nâng cao chất<br /> lượng GDMN. Những năm gần đây, các trường mầm<br /> non của xã Tương Giang luôn đạt thành tích tốt trong<br /> cuộc thi như “Bé khỏe - Bé tài năng”; “Triển lãm đồ<br /> dùng đồ chơi sáng tạo từ vỏ sữa học đường”; “Thiết kế<br /> môi trường giáo dục tại các nhóm lớp mầm non”;<br /> “Video tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ trong các<br /> nhóm lớp mầm non”; “Sáng tác trò chơi phát triển vận<br /> động cho trẻ”… Đặc biệt, các trường đã chỉ đạo GV tăng<br /> cường sử dụng công nghệ thông tin, giáo án điện tử, sử<br /> dụng đồ dùng trực quan (con rối, tranh ảnh…) vào việc<br /> tổ chức các hoạt động giáo dục; chất lượng công tác đánh<br /> giá trẻ được nâng cao, 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được<br /> đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.<br /> * Về đội ngũ giáo viên<br /> Có 6 cán bộ quản lí, 55 GV đứng lớp, 5 cô nuôi và 8<br /> nhân viên. Về cơ cấu độ tuổi: 74% GV dưới 40 tuổi, còn<br /> 26% GV có tuổi trên 45 - đây là số GV gặp khó khăn<br /> trong vẫn đề đổi mới phương pháp giáo dục trẻ mầm non,<br /> bởi đặc trưng dạy trẻ mầm non cần GV trẻ năng động<br /> <br /> GDMN ở xã Tương Giang trong những năm qua đã<br /> được quan tâm, chú ý. Đặc biệt, UBND xã đã tăng cường<br /> đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học, đẩy mạnh ứng<br /> dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phương tiện,<br /> đồ dùng dạy học hiện đại trong giảng dạy, học tập; đẩy<br /> mạnh “xã hội hoá giáo dục”, tạo điều kiện phát triển các<br /> loại hình GD-ĐT; tiếp tục xây dựng các trường học đạt<br /> chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2018 có 2/2 trường<br /> đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, 2; tập trung đổi mới<br /> phương pháp dạy và học; hoàn thành phổ cập GDMN<br /> cho trẻ 5 tuổi; quan tâm việc đánh giá, đào tạo, bồi<br /> dưỡng, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lí và GV, tăng cường<br /> công tác quản lí nhà nước về GD-ĐT; quy mô giáo dục<br /> (GD) tiếp tục ổn định và phát triển, huy động số HS trên<br /> địa bàn xã ra lớp đạt tỉ lệ cao: Nhà trẻ 35%, Mẫu giáo đạt<br /> 100% trong đó trẻ 5 tuổi đạt 100%; tiếp tục đa dạng hoá<br /> các loại hình trường như công lập, tư thục.<br /> Chất lượng GD được củng cố và nâng cao: năm 2017<br /> đã hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi. 2/2 trường<br /> mầm non trên địa bàn xã đạt là trường tiến tiến xuất sắc<br /> cấp tỉnh; trong đó, Trường Mầm non Tương Giang 1 đạt<br /> chuẩn Quốc gia mức độ 1 và Trường Mầm Tương Giang<br /> 2 đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 giai đoạn 2017-2022.<br /> Đến hết năm học 2016-2017, cả 2 trường MN trên địa<br /> bàn xã Tương Giang đều đã được kiểm định chất lượng<br /> trường học và đều đạt cấp độ 3.<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả xếp loại về GD qua đánh giá trẻ mầm non ở xã Tương Giang<br /> Năm học<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 2013 - 2014<br /> 2014 - 2015<br /> 2015 - 2016<br /> 2016 - 2017<br /> 2017 - 2018<br /> <br /> 755<br /> 768<br /> 908<br /> 955<br /> <br /> Tốt<br /> Số lượng (SL)<br /> 580<br /> 595<br /> 730<br /> 793<br /> <br /> 1040<br /> <br /> 884<br /> <br /> %<br /> 76<br /> 77<br /> 80<br /> 83<br /> <br /> Xếp loại giáo dục<br /> Khá<br /> SL<br /> %<br /> 153<br /> 20<br /> 145<br /> 19<br /> 165<br /> 18<br /> 143<br /> 15<br /> <br /> Đạt yêu cầu<br /> SL<br /> %<br /> 22<br /> 4<br /> 28<br /> 4<br /> 13<br /> 2<br /> 19<br /> 2<br /> <br /> 85<br /> <br /> 146<br /> <br /> 10<br /> <br /> 14<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chưa đạt<br /> SL<br /> %<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> (Nguồn: Phòng GD-ĐT thị xã Từ Sơn)<br /> Bảng 3. Kết quả xếp loại cân đo sức khỏe của trẻ mầm non<br /> Năm học<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 2013 - 2014<br /> 2014 - 2015<br /> 2015 - 2016<br /> 2016 - 2017<br /> 2017 - 2018<br /> <br /> 755<br /> 768<br /> 908<br /> 955<br /> 1040<br /> <br /> Bình thường<br /> SL<br /> 701<br /> 715<br /> 864<br /> 912<br /> 994<br /> <br /> %<br /> 92,8<br /> 93,1<br /> 95,2<br /> 95,5<br /> 95,6<br /> <br /> Xếp loại sức khỏe<br /> Suy dinh dưỡng thể<br /> nhẹ cân<br /> SL<br /> %<br /> 11<br /> 1,5<br /> 17<br /> 2,2<br /> 16<br /> 1,8<br /> 17<br /> 1,8<br /> 18<br /> 1,7<br /> <br /> (Nguồn: Phòng GD-ĐT thị xã Từ Sơn)<br /> 24<br /> <br /> Suy dinh dưỡng thể béo<br /> phì<br /> SL<br /> %<br /> 43<br /> 5,7<br /> 36<br /> 4,7<br /> 28<br /> 3<br /> 26<br /> 2,7<br /> 28<br /> 2,7<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 23-28<br /> <br /> hoạt bát. Về trình độ 100 % đạt chuẩn trong đó có 75%<br /> GV có trình độ trên chuẩn. Về trình độ: tin học văn phòng<br /> B: 97,7%. Về trình độ ngoại ngữ: A: 22%. Có thể nói,<br /> đội ngũ cán bộ GV, nhân viên các trường mầm non công<br /> lập xã Tương Giang có đủ về số lượng và có trình độ<br /> tương đối cao.<br /> 2.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng kĩ năng<br /> nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non theo chuẩn<br /> nghề nghiệp xã Tương Giang, thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh<br /> * Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng (xem bảng 4)<br /> Bảng 4 cho thấy, cán bộ quản lí và GV đánh giá thực<br /> hiện đạt kết quả cao nhất là “Khảo sát, phân loại GV,<br /> đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của từng GV để lập kế hoạch<br /> cho phù hợp” có ĐTB = 2,38. Một trong những nội dung<br /> của xây dựng kế hoạch cần chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu<br /> về kĩ năng NVSP của GVMN trước đó. Vì vậy, xác định<br /> chỉ tiêu cần đạt của hoạt động bồi dưỡng rất quan trọng<br /> <br /> ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lí. Nội dung đứng thứ<br /> 2 là “Xác định các nguồn lực, hình thức bồi dưỡng phù<br /> hợp với các đối tượng GVMN theo với từng giai đoạn<br /> của kế hoạch” có ĐTB = 2,36.<br /> Như vậy, việc lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kĩ năng<br /> NVSP cho GVMN đã đạt những kết quả nhất định. Tuy<br /> nhiên, các công việc quyết định hiệu quả của một kế<br /> hoạch như xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian<br /> cụ thể thực hiện; xác định các mục tiêu và nội dung; kiểm<br /> tra tính hợp lí và khả thi của kế hoạch và điều chỉnh kế<br /> hoạch cho phù hợp chỉ thực hiện mức độ trung bình yếu.<br /> Trong hầu hết các kế hoạch của Ban giám hiệu các<br /> trường đều không thể hiện được việc bồi dưỡng cũng như<br /> quản lí hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ GV. Hàng năm,<br /> không có rà soát lại số lượng cũng như chất lượng đội<br /> ngũ GVMN (việc đánh giá qua loa, thông qua báo cáo).<br /> Vì vậy, không có nhiều nhân tố mới, số lượng và chất<br /> lượng của GVMN không được nâng lên.<br /> <br /> Bảng 4. Kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng NVSP theo CNN cho GVMN<br /> Mức độ thực hiện<br /> TT<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> Kế hoạch<br /> <br /> Khảo sát, phân loại GV, đánh giá nhu<br /> cầu bồi dưỡng của từng GV để lập kế<br /> hoạch cho phù hợp<br /> Xác định mục tiêu bồi dưỡng theo<br /> từng giai đoạn căn cứ trên cơ sở pháp<br /> lí, điều kiện thực tế của trường, điều<br /> kiện (các nguồn lực) thực hiện và nhu<br /> cầu của GVMN, của trường mầm non<br /> Xác định hệ thống công việc với quỹ<br /> thời gian cụ thể thực hiện bồi dưỡng<br /> kỹ năng NVSP cho GV<br /> Xác định các nguồn lực cần huy động<br /> cho bồi dưỡng<br /> Thường xuyên kiểm tra tính hợp lí và<br /> khả thi của kế hoạch và điều chỉnh kế<br /> hoạch cho phù hợp<br /> Xây dựng các chương trình bồi dưỡng<br /> cụ thể cho các đối tượng GVMN phù<br /> hợp với từng giai đoạn của kế hoạch<br /> Xác định các nguồn lực, hình thức bồi<br /> dưỡng phù hợp với các đối tượng<br /> GVMN theo với từng giai đoạn của kế<br /> hoạch<br /> Xác định các chỉ tiêu cần đạt và giải<br /> pháp cho từng chương trình bồi dưỡng<br /> <br /> Chưa bao giờ Thỉnh thoảng<br /> <br /> Thường<br /> xuyên<br /> <br /> Rất<br /> thường xuyên<br /> <br /> ĐTB<br /> <br /> Thứ bậc<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> 26<br /> <br /> 46,4<br /> <br /> 10<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> 17<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 2,38<br /> <br /> 1<br /> <br /> 19<br /> <br /> 33,9<br /> <br /> 20<br /> <br /> 35,7<br /> <br /> 14<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 2,05<br /> <br /> 4<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 13<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> 19<br /> <br /> 33,9<br /> <br /> 9<br /> <br /> 16,1<br /> <br /> 2,02<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 18<br /> <br /> 32,1<br /> <br /> 19<br /> <br /> 33,9<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 1,82<br /> <br /> 8<br /> <br /> 21<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 20<br /> <br /> 35,7<br /> <br /> 13<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 2,00<br /> <br /> 6<br /> <br /> 20<br /> <br /> 35,7<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 16<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> 1,96<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 24<br /> <br /> 42,9<br /> <br /> 16<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 2,36<br /> <br /> 2<br /> <br /> 18<br /> <br /> 32,1<br /> <br /> 10<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> 19<br /> <br /> 33,9<br /> <br /> 9<br /> <br /> 16,1<br /> <br /> 2,34<br /> <br /> 3<br /> <br /> 25<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 23-28<br /> <br /> * Thực trạng tổ chức các hoạt động bồi dưỡng (xem<br /> bảng 5)<br /> <br /> kĩ năng NVSP cho GVMN đã đạt kết quả nhất định về<br /> lựa chọn giảng viên, địa điểm, chuẩn bị cơ sở vật chất, tài<br /> <br /> Bảng 5. Thực trạng tổ chức các hoạt động bồi dưỡng<br /> Mức độ thực hiện<br /> TT<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tổ chức hoạt động bồi dưỡng<br /> <br /> Chưa bao giờ Thỉnh thoảng<br /> <br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Phát triển nguồn nhân lực thực hiện bồi dưỡng<br /> đổi mới phương pháp dạy học<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Rất<br /> ĐTB<br /> thường xuyên<br /> <br /> Thứ<br /> bậc<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> 28<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 16<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 8<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 1,95<br /> <br /> 7<br /> <br /> 20<br /> <br /> 35,7<br /> <br /> 4<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 17<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 2,02<br /> <br /> 5<br /> <br /> 16<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 11<br /> <br /> 19,6<br /> <br /> 20<br /> <br /> 35,7<br /> <br /> 9<br /> <br /> 16,1<br /> <br /> 2,39<br /> <br /> 1<br /> <br /> 17<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 21<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 2,16<br /> <br /> 3<br /> <br /> 23<br /> <br /> 41,1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 14<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 17<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 1,93<br /> <br /> 6<br /> <br /> 22<br /> <br /> 39,3<br /> <br /> 5<br /> <br /> 8,9<br /> <br /> 17<br /> <br /> 30,4<br /> <br /> 12<br /> <br /> 21,4<br /> <br /> 2,11<br /> <br /> 2<br /> <br /> 16<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 18<br /> <br /> 32,1<br /> <br /> 21<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 2,05<br /> <br /> 4<br /> <br /> Truyền đạt nội dung chính, cốt lõi của kế hoạch<br /> thuyết phục và gây ảnh hưởng<br /> Huy động nguồn lực, thành lập bộ máy tổ chức<br /> thực hiện các hoạt động bồi dưỡng kĩ năng<br /> NVSP cho GV<br /> Xác định chức năng, nhiệm vụ các thành viên<br /> trong tổ chức thực hiện bồi dưỡng kĩ năng<br /> NVSP<br /> Phát huy các yếu tố quá trình bồi dưỡng đổi mới<br /> phương pháp giáo dục mầm non<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thường<br /> xuyên<br /> <br /> Lựa chọn giảng viên, cán bộ quản lí có kinh<br /> nghiệm thực hiện những nội dung bồi dưỡng kĩ<br /> năng NVSP phù hợp<br /> Quy định về chính sách ưu đãi dành cho GVMN<br /> tham gia hoạt động bồi dưỡng kĩ năng NVSP<br /> ĐTB chung<br /> <br /> 2,09<br /> <br /> liệu... Tuy nhiên, còn tồn tại ở các mặt như chưa thiết lập<br /> bộ máy chỉ đạo, chưa quy định trách nhiệm bộ máy và<br /> không thực hiện chính sách khen gợi cũng như khiển<br /> trách...; trong đó, những nội dung như: huy động nhiều<br /> <br /> Bảng 5 cho thấy: Thực trạng về tổ chức thực hiện kế<br /> hoạch bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho GVMN xã Tương<br /> Giang được đánh giá ở mức độ trung bình với ĐTB =<br /> 2,09. Việc tổ chức tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng<br /> <br /> Bảng 6. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kĩ năng NVSP cho GVMN theo CNN xã Tương Giang<br /> Mức độ thực hiện<br /> TT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Chỉ đạo<br /> <br /> Triển khai hoat động bồi dưỡng theo kế<br /> hoạch đã phê duyệt<br /> Giám sát và điều chỉnh thực hiện nội dung<br /> bồi dưỡng theo kế hoạch<br /> Giám sát và điều chỉnh các điều kiện,<br /> phương tiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng<br /> Xử lí tình huống thực hiện hoạt động bồi<br /> dưỡng kĩ năng NVSP<br /> <br /> Chưa bao giờ<br /> <br /> Thỉnh thoảng<br /> <br /> Thường<br /> xuyên<br /> <br /> Rất thường<br /> xuyên<br /> <br /> ĐTB<br /> <br /> Thứ<br /> bậc<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> 20<br /> <br /> 35,7<br /> <br /> 19<br /> <br /> 33,9<br /> <br /> 16<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 1,96<br /> <br /> 1<br /> <br /> 30<br /> <br /> 53,6<br /> <br /> 11<br /> <br /> 19,6<br /> <br /> 14<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 1,75<br /> <br /> 4<br /> <br /> 22<br /> <br /> 39,3<br /> <br /> 20<br /> <br /> 35,7<br /> <br /> 13<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 1,88<br /> <br /> 2<br /> <br /> 26<br /> <br /> 46,4<br /> <br /> 16<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> 13<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 1,80<br /> <br /> 3<br /> <br /> ĐTB chung<br /> <br /> 1,85<br /> <br /> 26<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 1 tháng 5/2018, tr 23-28<br /> <br /> nguồn lực thực hiện cho hoạt động bồi dưỡng, còn bị<br /> động trong việc xử lí tình huống xảy ra, chưa phát huy<br /> hết vai trò của ban chỉ đạo, sự phối hợp gắn kết giữa các<br /> lực lượng tham gia còn rời rạc; GV chưa chủ động tự bồi<br /> dưỡng, tự đào tạo, tìm tòi phát huy để nâng cao kĩ năng,<br /> năng lực chuyên môn của mình.<br /> * Về chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng: Để kế hoạch được<br /> triển khai thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao, hiệu trưởng<br /> cần tổ chức chỉ đạo, phân công, điều hành để đạt hiệu quả<br /> (xem bảng 6).<br /> Bảng 6 cho thấy, thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch<br /> bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho GVMN xã Tương Giang<br /> được đánh giá mức độ trung bình với ĐTB = 1,85. Qua<br /> quan sát và phỏng vấn, phần lớn GV cho rằng lãnh đạo các<br /> cấp mặc dù có động viên, khuyến khích GVMN thực hiện<br /> hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nhưng chưa phát huy<br /> hết các yếu tố của quá trình tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi<br /> dưỡng chuyên môn. Cụ thể: chỉ đạo phát huy điều kiện cơ<br /> sở vật chất, trang thiết bị hiện có phục vụ cho hoạt động<br /> bồi dưỡng chưa cao, chưa huy động nhiều nguồn lực thực<br /> hiện cho hoạt động này; còn bị động trong việc xử lí tình<br /> huống, đặc biệt chưa phát huy hết vai trò của ban chỉ đạo,<br /> sự phối hợp, gắn kết giữa các chủ thể thực hiện hoạt động<br /> bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho GVMN.<br /> * Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả<br /> bồi dưỡng<br /> Kiểm tra, đánh giá là một mắt xích quan trọng của<br /> công tác quản lí, không những giúp cho nhà quản lí biết<br /> ưu điểm của công tác quản lí mà còn là căn cứ để điều<br /> chỉnh kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo… kết quả ở<br /> bảng 7.<br /> <br /> Bảng 7 cho thấy, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả<br /> bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho GVMN theo CNN ở xã<br /> Tương Giang, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đạt mức độ<br /> trung bình, khá. Công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại<br /> GVMN của Phòng GD-ĐT được tiến hành thường xuyên<br /> góp phần cho các cấp quản lí giáo dục, các nhà trường<br /> nắm được thực trạng chất lượng đội ngũ, từ đó giúp cho<br /> việc bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ góp phần nâng<br /> cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, việc đánh giá xếp<br /> loại được tiến hành có nề nếp hàng năm, góp phần tạo ra<br /> động lực thi đua dạy tốt, học tốt.<br /> Các trường mầm non xã Tương Giang đã nghiêm túc<br /> triển khai cho toàn thể cán bộ quản lí và GVMN học tập<br /> về nội dung CNN và quy trình đánh giá GVMN theo<br /> Chuẩn. Các trường đã tiến hành triển khai vận dụng Chuẩn<br /> vào đánh giá, xếp loại GVMN từ năm học 2013- 2014 đến<br /> 2016-2017. Tuy nhiên, các phiếu đánh giá chủ yếu chú<br /> trọng ở việc ghi điểm đánh giá GV mà chưa chú trọng việc<br /> kiểm tra, đối chiếu các nguồn minh chứng, ít có những<br /> nhận xét, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của mỗi giáo viên<br /> để chỉ ra hướng khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm<br /> của từng GV. Kết hợp điều tra bằng phương pháp tọa đàm<br /> cho thấy, các yếu tố về Thống nhất quy định về nội dung,<br /> hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng; Thu thông<br /> tin phản hồi về việc đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng của ngành,<br /> địa phương, nhà trường và GVMN để điều chỉnh chương<br /> trình bồi dưỡng còn hạn chế.<br /> 2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lí bồi dưỡng kĩ<br /> năng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên mầm non theo<br /> chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn xã Tương Giang, thị xã<br /> Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh<br /> <br /> Bảng 7. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng bồi dưỡng kĩ năng NVSP cho GVMN<br /> Mức độ thực hiện<br /> TT<br /> <br /> Kiểm tra, đánh giá<br /> <br /> Chưa bao giờ<br /> <br /> Thỉnh thoảng<br /> <br /> Thường<br /> xuyên<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> ĐTB<br /> Rất<br /> thường xuyên<br /> SL<br /> <br /> %<br /> <br /> Thứ<br /> bậc<br /> <br /> 1<br /> <br /> Xác định tiêu chuẩn, tiêu chí, công cụ đánh giá<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 18<br /> <br /> 32,1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 2,34<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thống nhất quy định về nội dung, hình thức<br /> kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng<br /> <br /> 20<br /> <br /> 35,7<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 13<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> 8<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 2,16<br /> <br /> 3<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 11<br /> <br /> 19,6<br /> <br /> 17<br /> <br /> 30,4 13<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> 2,50<br /> <br /> 1<br /> <br /> 20<br /> <br /> 35,7<br /> <br /> 15<br /> <br /> 26,8<br /> <br /> 14<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 2,14<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng<br /> theo kế hoạch và quy định<br /> Thu thông tin phản hồi về việc đáp ứng yêu cầu<br /> bồi dưỡng của Ngành, địa phương, nhà trường<br /> và GVMN để điều chỉnh chương trình bồi<br /> dưỡng<br /> ĐTB chung<br /> <br /> 7<br /> <br /> 2,29<br /> <br /> 27<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2