intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ viêm phổi bệnh viện trên bệnh nhân đột quị não và bệnh nhân có di chứng đột quị não

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

68
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu để khảo sát tỷ lệ viêm phổi bệnh viện, tác nhân gây viêm phổi bệnh viện trên bệnh nhân đột quỵ não và bệnh nhân có di chứng đột quỵ não, từ đó đề ra một số biện pháp dự phòng viêm phổi bệnh viện. Dữ liệu được thu thập từ các bệnh nhân đột quỵ não và các bệnh nhân có di chứng đột quỵ não nhập viện khoa nội thần kinh Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2011 đến tháng 9/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ viêm phổi bệnh viện trên bệnh nhân đột quị não và bệnh nhân có di chứng đột quị não

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> TỈ LỆ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỊ NÃO<br /> VÀ BỆNH NHÂN CÓ DI CHỨNG ĐỘT QUỊ NÃO<br /> Huỳnh Thị Ngọc Chi*, Bùi Thị Hằng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Chúng tôi khảo sát tỷ lệ viêm phổi bệnh viện, tác nhân gây viêm phổi bệnh viện trên bệnh nhân đột quị não<br /> và bệnh nhân có di chứng đột quị não, từ đó đề ra một số biện pháp dự phòng viêm phổi bệnh viện.<br /> Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang. Dữ liệu được thu thập từ các bệnh nhân đột quị não và các bệnh<br /> nhân có di chứng đột quị não nhập viện khoa Nội Thần kinh bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2011 đến tháng<br /> 9/2011.<br /> Kết quả: Có 20 trong 99 bệnh nhân đột quị não hoặc có di chứng đột quị não có viêm phổi bệnh viện (tỉ lệ là<br /> 20,2%). Tác nhân gây VPBV là các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện; gồm Pseumonas. aeruginosa,<br /> Staphylococcus. aureus, Escherichia. coli, Acinetobacter. baumani, Pseudomonas spp... với tỉ lệ tương đương<br /> nhau (13,3% - 16,7%).<br /> Kết luận: Trên bệnh nhân đột quị não hoặc có di chứng đột quị não, tỉ lệ VPBV khá cao; tác nhân rất đa<br /> dạng; và việc dự phòng cần phối hợp nhiều biện pháp, thường xuyên và đồng bộ giữa các khoa phòng có liên<br /> quan.<br /> Từ khóa: viêm phổi bệnh viện, đột quỵ, bệnh nhân đột quỵ<br /> <br /> SUMMARY<br /> HOSPITAL-ACQUIRED PNEUMONIA IN PATIENTS AFTER ACUTE STROKE AND PATIENTS<br /> WITH SEQUELAE OF STROKE<br /> Huynh Thi Ngoc Chi, Bui Thi Hang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 276 - 279<br /> Background: The aim of this study was to assess the frequency and relevant pathogens of hospital-acquired<br /> pneumonia in patients after acute stroke and patients with sequelae of stroke in our department.<br /> Methods: Data prospectively collected on subjects admitted with acute stroke and subjects with sequelae of<br /> stroke to Department of Neurology, Thong Nhat Hospital from 2011 Jan to 2011 Sep were analyzed.<br /> Results: Of 99 patients, 20 (20. 2%) had had stroke-associated pneumonia and 60% of them died.<br /> Pseudomonas. aeruginosa, Staphylococcus. aureus, Escherichia. coli, and Acinetobacter. baumani were the most<br /> common organisms (13. 3% - 16. 7% each).<br /> Conclusions: Hospital-acquired pneumonia is a common complication in patients after acute stroke and<br /> patients with sequelae of stroke and associated with poor prognosis. Most frequent organisms are Pseudomonas.<br /> aeruginosa, Staphylococcus. aureus, Escherichia. coli, and Acinetobacter. baumani. Prevention is the key to avoid<br /> this serious complication.<br /> Key words: hospital-acquired pneumonia, acute stroke, patients with sequelae of stroke<br /> là một vấn đề được quan tâm của ngành y tế<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trong nước cũng như trên thế giới. NKBV làm<br /> Hiện nay, nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV)<br /> tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện,<br /> trở thành một thách thức mang tính toàn cầu và<br /> * Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ĐD. Bùi Thị Hằng ĐT: 0908190633<br /> <br /> 276<br /> <br /> Email: phuongnga2910@yahoo. com<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> tăng chi phí điều trị, tạo một số vi khuẩn kháng<br /> thuốc.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> <br /> Trong NKBV thì viêm phổi bệnh viện<br /> (VPBV) chiếm tỷ lệ kh cao, đứng thứ 2 trong các<br /> nhiễm khuẩn bệnh viện tại Mỹ và thường gây ra<br /> tỷ lệ tử vong đáng kể.<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> <br /> Trên thực tế, trong những tháng đầu năm<br /> 2011 tình hình NTBV tại khoa Thần Kinh có<br /> chiều hướng gia tăng trong đó chú yếu là vim<br /> phổi bệnh viện. Do đó, chúng tôi đã tiến hành<br /> khảo sát tỷ lệ VPBV, tác nhân gy VPBV trên<br /> bệnh nhân đột quị não và di chứng đột quị não<br /> trong khoảng thời gian từ tháng 1/2011 đến<br /> tháng 10/2011 nhằm các mục tiêu sau<br /> - Xác định tỷ lệ VPBV trên bệnh nhân đột<br /> quị não và di chứng đột quị não.<br /> - Xác định tác nhân gây VPBV.<br /> - Đề ra một số biện pháp dự phòng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả loạt ca.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân đột quị não hoặc bệnh nhân<br /> có di chứng đột quị não nhập viện được điều trị<br /> tại khoa Thần kinh BV Thống Nhất từ 1/1/2011<br /> đến 31/10/2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Đột quị não được chẩn đoán xác định bằng<br /> tiêu chuẩn lâm sàng của Tổ chức Y tế Thế giới<br /> và hình ảnh học (CT và/hoặc MRI sọ não).<br /> Bệnh nhân có tiền sử đột quị được xác định<br /> bằng giấy ra viện.<br /> <br /> Tối thiểu 100.<br /> Chọn mẫu thuận tiện.<br /> <br /> Xử lý và phân tích dữ liệu<br /> Bằng phần mềm SPSS 11. 5<br /> Trung bình  độ lệch chuẩn, tần suất và tỉ lệ<br /> %.<br /> <br /> Các biến số<br /> Một số biến số về dân số học<br /> - Tuổi.<br /> - Giới<br /> <br /> Một số biến số về lâm sàng và cận lâm sàng<br /> Đột quị não: chẩn đoán dựa trên: Tiêu chuẩn<br /> chẩn đoán lâm sàng tai biến mạch máu não của<br /> Tổ chức Y tế Thế giới: “Tai biến mạch máu não<br /> là một hội chứng đặc trưng bởi thiếu sót thần<br /> kinh xảy ra đột ngột với các triệu chứng khu trú<br /> hơn là lan tỏa, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong<br /> trong 24 giờ (loại trừ do chấn thương sọ não)”.<br /> Viêm phổi bệnh viện được định nghĩa là<br /> viêm phổi hình thành và tiến triển sau 48 giờ<br /> sau nhập viện, đặc trưng bởi nguy cơ cao mắc<br /> các vi khuẩn đa kháng và các vi khuẩn gram âm.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi<br /> Lâm sàng: thâm nhiễm mới hoặc tiến triển<br /> trên phim phổi + ≥ 2 trong 3 triệu chứng: sốt ><br /> 38oC, bạch cầu tăng hoặc giảm, và tiết đàm.<br /> Cấy đàm phân lập được vi khuẩn (ngưỡng<br /> cấy định lượng là > 106).<br /> Thông khí hỗ trợ: thở Oxy, mở khí quản.<br /> <br /> Không hô hấp hỗ trợ qua nội khí quản hoặc<br /> mở khí quản.<br /> <br /> Catheter mạch máu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân đột quị não hoặc di chứng đột<br /> quị não lúc nhập viện đã được chẩn đoán viêm<br /> phổi.<br /> <br /> Ống thông dạ dày.<br /> <br /> BN được hô hấp hỗ trợ qua nội khí quản<br /> hoặc mở khí quản.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch.<br /> Nằm bất động tại giường.<br /> Triệu chứng lâm sàng: sốt, bạch cầu tăng<br /> hoặc giảm, tiết đàm, thay đổi màu sắc đàm, ý<br /> thức, dinh dưỡng, loét tì đè.<br /> <br /> Thu thập dữ liệu<br /> Phương pháp thu thập dữ liệu<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 277<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng và àm<br /> các xét nghiệm cận lâm sàng nhằm xác định giá<br /> trị của các biến số trong nghiên cứu.<br /> <br /> Công cụ thu thập dữ liệu<br /> Bảng thu thập dữ liệu đã được soạn trước<br /> dựa trên hồ sơ bệnh án hiện tại.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 99 bệnh nhân đột quị<br /> não hoặc có di chứng đột quị não. Trong đó có<br /> 20 BN VPBV chiếm tỉ lệ 20,2%.<br /> Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu<br /> là 76,5 (năm), thấp nhất là<br /> 67 tuổi và cao nhất là 86 tuổi.<br /> Nam chiếm tỉ lệ 80% và nữ 20%.<br /> Bảng 1: Tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong theo nhóm tuổi<br /> Nhóm tuổi<br /> 60 - 70<br /> 71 - 80<br /> > 80<br /> <br /> Tỉ lệ mắc<br /> 20 %<br /> 35 %<br /> 45 %<br /> <br /> Tỉ lệ tử vong<br /> 0<br /> 25 %<br /> 35 %<br /> <br /> Nhận xét: Bệnh nhân có tuổi càng lớn thì tỷ<br /> lệ VPBV và tỉ lệ tử vong càng cao.<br /> Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng<br /> Triệu chứng (n = 20)<br /> Sốt<br /> Bạch cầu tăng<br /> Tăng tiết đàm<br /> Đục<br /> <br /> Có (%)<br /> 100<br /> 93,3<br /> 100<br /> 33,3<br /> <br /> Vàng<br /> <br /> 60<br /> <br /> Màu khác<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> Không (%)<br /> 0<br /> 6,7<br /> 0<br /> <br /> Nhận xét: triệu chứng sốt và tăng tiết đàm<br /> luôn có (tỉ lệ 100%).<br /> Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ của VPBV<br /> Các yếu tố nguy cơ (n = 20)<br /> Thông khí hỗ trợ<br /> <br /> Có (%)<br /> <br /> Không (%)<br /> <br /> Mở khí quản<br /> Thở oxy qua ống thông mũi<br /> Catheter mạch máu<br /> Tiêm truyền tĩnh mạch<br /> Xông dạ dày<br /> Rối loạn ý thức hoặc trạng thái<br /> thực vật<br /> Suy dinh dưỡng<br /> Nằm bất động tại giường<br /> Loét tì đè<br /> <br /> 13,3<br /> 86,7<br /> 0<br /> 100<br /> 80<br /> 86,7<br /> <br /> 86,7<br /> 13,3<br /> 100<br /> 0<br /> 20<br /> 13,3<br /> <br /> 60<br /> 86,7<br /> 30<br /> <br /> 40<br /> 13,3<br /> 70<br /> <br /> 278<br /> <br /> Nhận xét: Đa số BN VPBV được thực hiện<br /> các thủ thuật xâm lấn, bất động tại giường, rối<br /> loạn ý thức hoặc trạng thái thực vật, suy dinh<br /> dưỡng, loét tì đè.<br /> Bảng 4: Tác nhân gây VPBV từ kết quả cấy đàm<br /> Loại vi khuẩn (n = 20)<br /> P. aeruginosa<br /> S. aureus<br /> E. coli<br /> Anterobacter. baumani<br /> Pseudomonas spp<br /> Nhiều loại vi khuẩn<br /> Loại vi khuẩn khác<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 16,7%<br /> 16,7%<br /> 13,3%<br /> 13,3%<br /> 13,0%<br /> 16,7%<br /> 13,3%<br /> <br /> Nhận xét: Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn<br /> bệnh viện là tác nhân gây VPBV với tỉ lệ tương<br /> đương nhau, chủ yếu là trực khuẩn Gr(-) và cầu<br /> khuẩn Gr(+).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Qua kết quả khảo sát tỷ lệ VPBV trên bệnh<br /> nhân đột quị não hoặc có tiền sử đột quị não<br /> khá cao (20,2%) và tỷ lệ tử vong cao 60% (đều ở<br /> BN > 70 tuổi). Tỉ lệ VPBV của chúng tôi tương<br /> đương với tỉ lệ VPBV sau đột quị cấp của các tác<br /> giả Ruediger H. và cộng sự (21%), Hassan A. và<br /> cộng sự (23%)(3,4)<br /> Đa số BN VPBV được thực hiện các thủ<br /> thuật xâm lấn, bất động tại giường, rối loạn ý<br /> thức hoặc trạng thái thực vật, suy dinh dưỡng,<br /> loét tì đè. Đây cũng là các yếu tố nguy cơ gây<br /> VPBV.<br /> Triệu chứng sốt và tăng tiết đàm luôn luôn<br /> có (100%) trong khi bạch cầu tăng (93,3%) không<br /> phải là dấu hiệu nhạy cảm nhất. Thật vậy, dấu<br /> hiệu bạch cầu tăng trong nhiễm khuẩn con tùy<br /> thuộc vào sự chính xác của phòng xét nghiệm<br /> và phản ứng của bệnh nhân đối với tình trạng<br /> nhiễm khuẩn. Do đó trong thực hành lâm sàng<br /> nên dựa vào triệu chứng sốt và tăng tiết đàm<br /> hơn là dựa vào dấu hiệu tăng bạch cầu để chẩn<br /> đoán và chỉ định điều trị kháng sinh.<br /> Tác nhân gây VPBV rất đa dạng về chủng<br /> loại, phần lớn là dòng Staphylococcus,<br /> Acinetobacter. baumani, Pseudomonas. aeruginosa và<br /> Escherichia coli. Tác nhân chính là trực khuẩn<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Gr(-) và cầu khuẩn Gr(+). Các tác nhân này hầu<br /> hết là các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> Tác nhân gây nhiễm trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi cũng tương đối giống với các tác giả<br /> nước ngoài(3,1).<br /> Từ việc nhận dạng các tác nhân gây VPBV,<br /> chúng tôi nhận định các đường lây truyền có thể<br /> xảy ra như sau:<br /> - Tác nhân dòng Staphylococus, P. aeruginopsa<br /> có thể được lây truyền từ tay của nhân viên y tế<br /> và người chăm sóc, dụng cụ y tế, không khí.<br /> - Escherichia. Coli có thể được lây truyền từ<br /> nước tiểu, phân... trong quá trình chăm sóc bệnh<br /> nhân nằm bất động tại giường.<br /> - Acinetobacter. baumanni có thể được lây<br /> truyền từ một ổ nhiễm khuẩn bệnh viện đi kèm<br /> trên cùng bệnh nhân (loét, tiết niệu... ) hoặc trực<br /> tiếp từ môi trường bệnh viện.<br /> - Ngoài ra, các BN giảm sức đề kháng do suy<br /> dinh dưỡng cũng dễ mắc VPBV do P. aeruginosa.<br /> Từ việc xác định tác nhân và dự đoán nguồn<br /> lây và đường lây, chúng tôi đưa ra các biện<br /> pháp dự phòng cụ thể trong hoàn cảnh của<br /> khoa phòng và bệnh viện như sau<br /> - Rửa tay đúng qui cách là khâu quan trọng<br /> nhất ít tốn kém nhưng đòi hỏi sự tự giác cao của<br /> từng nhân viên y tế, cần được thường xuyên<br /> nhắc nhở, kiểm tra.<br /> - Dùng dụng cụ vô khuẩn: cọ rửa, khử<br /> khuẩn, tiệt khuẩn đúng qui trình.<br /> - Cách ly các BN VPBV nói riêng và nhiễm<br /> khuẩn bệnh viện nói chung với các BN không có<br /> nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> - BN sử dụng dụng cụ riêng và dùng 1 lần<br /> bơm, kim tiêm, ống thông, ống hút đàm.<br /> - Quản lý chất thải trong khoa phòng và BV<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đúng quy cách.<br /> - Vệ sinh khoa phòng hàng ngày và định kỳ<br /> bằng các dung dịch sát khuẩn thích hợp, phun<br /> sương, chiếu tia hồng ngoại.<br /> - Tránh các thủ thuật xâm lấn không cần<br /> thiết, tập vận động sớm tại giường đối với bện<br /> nhân đột quị và di chứng đột quị, phòng ngừa<br /> suy dinh dưỡng và loét tì đè, vệ sinh răng<br /> miệng, phòng ngừa hít sặc.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tỉ lệ VPBV trên bệnh nhân đột quị não hoặc<br /> có tiền sử đột quị não khá cao (20,2%).<br /> Tác nhân gây VPBV rất đa dạng, chủ yếu là<br /> trực khuẩn Gr(-) và cầu khuẩn Gr(+).<br /> Dự phòng VPBV nói riêng cũng như nhiễm<br /> khuẩn bệnh viện nói chung cần sự phối hợp<br /> nhiều biện pháp khác nhau, cần có sự chỉ đạo<br /> thường xuyên của Lãnh đạo bệnh viện và sự<br /> phối hợp tốt giữa các khoa phòng có liên quan<br /> gồm khoa lâm sàng, khoa chống nhiễm khuẩn,<br /> khoa vi sinh, phòng kế hoạch tổng hợp mới có<br /> thể cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Cameron S., Lynsey B., et al. Risk Factors for Chest Infection in<br /> Acute Stroke A Prospective Cohort Study. Stroke. 2007;38: 22842291.<br /> Guidelines for the Management of Adults with Hospitalacquired, Ventilator-associated, and Healthcare-associated<br /> Pneumonia. American Thoracic Society (ATS) guideline on<br /> nosocomial pneumonia. 2004.<br /> Hassan A, Khealani B. A, et al. Stroke-associated pneumonia:<br /> microbiological data and outcome. Singapore Med J 2006; 47(3):<br /> 204-207.<br /> Ruediger H, Carsten P, et al. Nosocomial Pneumonia After<br /> Acute Stroke Implications for Neurological Intensive Care<br /> Medicine. Stroke. 2003;34: 975-981.<br /> Tài liệu Điều dưỡng nội khoa – Đai học Y dược thành phố Hồ<br /> Chí Minh – Khoa Điều dưỡng kỷ thuật y học – Bộ môn Điều<br /> dưỡng.<br /> Tài liệu tập huấn Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2010.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 279<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2