intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích rủi ro quốc gia trường hợp Thái Lan

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

185
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Phân tích rủi ro quốc gia trường hợp Thái Lan trình bày về tổng quan rủi ro quốc gia. Phân tích rủi ro quốc gia dưới góc độ của Thái Lan. Một số đề xuất về chính sách kinh tế vĩ mô nhằm kiểm soát rủi ro quốc gia Thái Lan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích rủi ro quốc gia trường hợp Thái Lan

  1. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH KHOA NGÂN HÀNG Đề tài: PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA TRƯỜNG HỢP THÁI LAN GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG Q UANG THÔNG NHÓM 7-NH ĐÊM 2-K22 TP.Hồ Chí Minh- Năm 2014 Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 1
  2. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1 NỘI DUNG......................................................................................................................................2 Chương I. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO QUỐC GIA...................................................................2 1. Khái niệm về rủi ro quốc gia.................................................................................................2 2. Phân tích rủi ro quốc gia .......................................................................................................2 a. Rủi ro chính trị ..................................................................................................................2 b. Rủi ro kinh tế .....................................................................................................................4 c. Rủi ro tài chính ..................................................................................................................5 3. Các nhân tố tác động đến rủi ro quốc gia..............................................................................6 a. Các nhân tố kinh tế vĩ mô..................................................................................................6 b. M ôi trường xã hội, chính trị và pháp luật.........................................................................7 c. Vai trò và tác động của đánh giá rủi ro quốc gia:..............................................................8 4. Các tổ chức đánh giá rủi ro quốc gia trên thế giới ................................................................8 Chương II. PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA DƯỚI GÓC ĐỘ CỦA THÁI LAN.................11 1. Giới thiệu sơ nét về Thái Lan..............................................................................................11 a. Lịch sử hình thành ...........................................................................................................11 b. Chính trị...........................................................................................................................11 c. Kinh tế .............................................................................................................................13 d. Văn hóa, tôn giáo.............................................................................................................14 2. Phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro của Thái Lan .....................................................15 a. Rủi ro chính trị: ...............................................................................................................15 b. Rủi ro kinh tế - tài chính:.................................................................................................20 3. Xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Thái Lan: .......................................................................25 Chương III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ M Ô NHẰM KIỂM SOÁT RỦI RO QUỐC GIA THÁI LAN.......................................................................................27 1. Nhóm đề xuất cho rủi ro tài chính.......................................................................................27 a. Chính sách tỷ giá hối đoái ...............................................................................................27 b. Thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt ..........................................................................27 c. Quản lý nợ vay nước ngoài : ...........................................................................................28 d. Sử dụng vốn vay nước ngoài hiệu quả ............................................................................28 Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 2
  3. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông 2. Nhóm đề xuất cho rủi ro kinh tế .........................................................................................29 3. Nhóm đề xuất cho rủi ro chính trị .......................................................................................29 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................30 Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 3
  4. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông LỜI MỞ ĐẦU Đối với bất kỳ hoạt động đầu tư nào, vấn đề rủi ro luôn được đề cập đến khi đánh giá tính hiệu quả của hoạt động đầu tư đó. Ngày nay, trong quá trình toàn cầu hóa, sự chu chuyển vốn giữa các quốc gia càng diễn ra mạnh mẽ hơn. Vấn đề xem xét đánh giá mức độ rủi ro của từng quốc gia được đặt ra cũng trở nên phổ biến như việc đánh giá rủi ro của bất kỳ hoạt động đầu tư nào đó. Nền kinh tế Thái Lan được xem là nền kinh tế có sự phát triển vượt bậc trong những năm gần đây so với nền kinh tế các nước Đông Nam Á. Thái Lan có nhiều ngành hàng đứng đầu thế giới và khu vực như xuất khẩu lúa gao, may mặc, giày dép, hải sản, ... ngành công nghiệp sản xuất xe hơi, linh kiện thiết bị điên tử, bên cạnh đó ngành dịch vụ du lịch cũng đóng góp không kém vào GDP của Thái Lan. Nền kinh tế Thái Lan trong năm 2014 được hy vọng sẽ tiếp tục phát triển , nhưng tất cả các lĩnh vực cần phải quản lý rủi ro một cách hiệu quả và đối phó với nhiều thách thức. Trong đó, khủng hoảng chính trị kéo dài, bất động sản cũng đã ảnh hưởng nhiều đến các lĩnh vực khác trong nền kinh tế Thái Lan. Ngoài ra, một rủi ro cho nhà đầu tư thứ cấp là khuôn khổ không đầy đủ và hiệu quả của hệ thống pháp lý Thái Lan trong việc giải quyết tranh chấp. Hệ thống tư pháp là bị chậm trễ và tham nhũng, các công ty có thể bị rơi vào thế bất lợi so với các đối tác địa phương của họ trong trường hợp tranh chấp. Theo báo cáo, tham nhũng cũng là phổ biến rộng rãi trên tất cả các cấp chính quyền, và là đại diện cho một nguy cơ nghiêm trọng đối với các nhà đầu tư. Kinh tế Thái Lan tuy có sự phát triển nhưng còn rất nhiều vấn đề phải đối mặt và nguy cơ rủi ro xảy ra nếu không tìm ra hướng giải quyết các vấn đề tồn tại để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và lành mạnh. Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 1
  5. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông NỘI DUNG Chương I. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO QUỐC GIA 1. Khái niệm về rủi ro quốc gia Rủi ro quốc gia là rủi ro mà các điều kiện và các sự kiện kinh tế, xă hội, chính trị ở một quốc gia sẽ ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của một quá trình đầu tư. Rủi ro quốc gia cũng bao gồm các khả năng quốc hữu hóa hay sung công tài sản, sự từ chối trả nợ nước ngoài của chính phủ, việc kiểm soát ngoại hối, sự đánh giá thấp tiền tệ hay mất giá, phá giá tiền tệ. Thuật ngữ rủi ro quốc gia thường được sử dụng gắn với đầu tư xuyên biên giới và được phân tích từ viễn cảnh của nhà đầu tư nước ngoài. Rủi ro quốc gia là rủi ro đơn nhất mà nhà đầu tư nước ngoài phải đối mặt khi đầu tư vào một quốc gia khi so sánh đầu tư vào quốc gia khác. Rủi ro quốc gia là một phần đơn lẻ của rủi ro đầu tư, được gây ra trong một quốc gia. Liên quan đến việc cho vay, người đi vay có thể phân loại thành hai nhóm: chính phủ vay và vay có bảo đảm của chính phủ, và vay từ các công ty tư nhân không có bảo đảm. Khi thuật ngữ rủi ro quốc gia được sử dụng trong cho vay xuyên biên giới và người đi vay là chính phủ thì rủi ro tín dụng được biết đến như là rủi ro thể chế (sovereign risk) hay rủi ro tín dụng quốc gia. Rủi ro tín dụng là rủi ro mà người đi vay s ẽ không hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng vay mượn dẫn đến những mất mát cho người cung cấp tín dụng hay người cho vay. Rủi ro quốc gia đối với nhà đầu tư bao gồm cả khả năng “tăng giá” tiềm tàng và rủi ro “giảm giá” và có thể đo lường bằng phương sai của thu nhập. Trong hầu hết các trường hợp khả năng các sự kiện tiêu cực sẽ làm tăng giá trị đầu tư là rất thấp. Do đó rủi ro quốc gia có thể xem như là những tác động mang tính quốc gia đến thu nhập từ đầu tư. 2. Phân tích rủi ro quốc gia a. Rủi ro chính trị  Những hành động của chính phủ: Đối với nhiều quốc gia đây là loại rủi ro quan trọng nhất. Một quốc gia là một thực thể chính trị với những luật lệ và quy định áp dụng đối với đầu tư. Thêm vào đó những Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 2
  6. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông điều luật bảo vệ quyền đối với tài sản cá nhân, s ự sẵn sàng và khả năng của một chính phủ thay đổi những luật lệ và quy định này sẽ tạo thành một nguồn rủi ro đối với đầu tư. Chính phủ có quyền lực đặc biệt tác động tới nền kinh tế; chính phủ có thể đưa ra một đạo luật tác động tới một số ngành công nghiệp hoặc một số công ty mà nhà đầu tư đang đầu tư vào, hoặc chính phủ có thể ban hành luật mới điều chỉnh trần lãi s uất ngân hàng, xoá nợ cho một số nhóm ngành cụ thể của xã hội. Khi quốc gia có một vị thủ tướng hay tổng thống mới, họ có những hệ tư tưởng kinh tế và chính trị khác nhau. Trong quá trình này, vận mệnh của nhiều ngành và nhiều công ty có thể trải qua một sự thay đổi lớn lao. Thay đổi các chính sách chính phủ mới cũng là một nguyên nhân của rủi ro chính trị. Hệ thống pháp luật phát triển chưa đầy đủ rõ ràng sẽ gây tâm lý bất an cho nhà đầu tư, những thủ tục và giấy tờ rườm rà làm bước cản cho nguồn vốn đầu tư đổ vào trong nước.Mức độ tham nhũng cao, lạm dụng quyền lực công, các quyền lực quan chức chính phủ cho lợi ích cá nhân, ví dụ như đòi hỏi, yêu cầu đưa hối lộ, đây là một trong những nhân tố chính của rủi ro chính trị ở nước đang phát triển  Chuyển vốn ra nước ngoài hay là Đồng tiền không có khả năng chuyển đổi: Chính trị mang không ít rủi ro cho người đầu tư và nguy cơ phát sinh khi bên cho vay hoặc các nhà đầu tư khi nhận tiền trả nợ hoặc khoản thu hồi từ hoạt động đầu tư bị hạn chế bởi các quyết định của Nhà nước, Chính phủ làm trở ngoại hoặc ngăn cản hoạt động kinh doanh, như: tịch thu, quốc hữu hóa, thoái thác… Cụ thể khi đầu tư các nhà đầu tư nước ngoài thường chú ý khi đánh giá rủi ro của một quốc gia là tắc nghẽn chuyển giao tiền tệ. Thông thường, các nhà đầu tư muốn đầu tư vào một quốc gia khác, có được lợi nhuận và chuyển nó trở lại nước nhà. Vì vậy, tắc nghẽn chuyển tiền hay là đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thành nội tệ của nhà đầu tư gây trở ngại đến việc chuyển lợi nhuận về nước. Như vậy, các chính sách của nước chủ nhà liên quan đến chuyển nhượng vốn và sức mạnh của đồng tiền trong nước sẽ ảnh hưởng nhiều đến quyết định của nhà đầu tư trong việc đầu tư vào đất nước này hay không.  Chiến tranh, bạo loạn: Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 3
  7. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Để đánh giá rủi ro quốc gia, không thể bỏ qua yếu tố chiến tranh, bạo loạn, ổn định chính trị. Chiến tranh có thể mang lại thiệt hại cho hầu như tất cả các bên, và nó có thể mang lại rất nhiều rủi ro trong việc kinh doanh không chỉ tại quốc gia có chiến tranh mà ở cả các nước khác có liên quan. Sự tàn phá của chiến tranh khủng khiếp đến nỗi hầu hết các nước có chiến tranh đang xảy ra sẽ gặp nhiều vấn đề với tình hình tài chính cũng như khả năng thu hút vốn. Bạo loạn làm cho tình hình chính trị trong nước không ổn định, những đất nước nhiều đảng, nhiều tư tưởng sẽ luôn diễn ra tình hình tranh quyền lực, mâu thuẫn nội bộ làm nổi lên trào lưu đấu tranh ngầm, bạo lạo diễn ra, ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh cũng như lòng tin về chính sách đối với nhà đầu tư. b. Rủi ro kinh tế Rủi ro kinh tế là những rủi ro gây ra do sự thay đổi lãi s uất và tỷ giá hối đoái của một quốc gia:  Rủi ro tỷ giá hối đoái Khi đầu tư vốn vào một quốc gia hoặc vay mượn bằng ngoại tệ của các công ty trong nước đều phải chịu rủi ro về tỷ giá hối đoái. Sự thay đổi của tỷ giá hối đoái làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngoại tệ của công ty trong nước cũng như vốn đầu tư, lợi nhuận chuyển về của quốc gia đi đầu tư. Tỉ giá ngoại hối của các đồng tiền giao động nhiều, không nằm trong dự đoán, Rủi ro này giờ đây gặp nhiều (từ sau khi hệ thống Bretton Woods tan vỡ ), ảnh hưởng nhiều đến các hợp đồng kinh tế cũng như việc quản lí bản thân nó. Rủi ro này cũng được các quốc gia cho vay quan tâm vì ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các con nợ khi đến thời hạn.  Rủi ro lãi suất Lãi s uất ảnh hưởng đến lợi nhuận các doanh nghiệp trong nước cũng như khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Khi lãi suất trong nước cao sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư nhưng với một mức lãi suất quá cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, nợ công của chính phủ gia tăng. Qua đó có thể làm giảm khả năng trả nợ của chính phủ cũng như uy tín quốc gia và tác động đến dòng tiền đổ vào. Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 4
  8. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Lãi s uất tăng cao cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nước, khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn do suất sinh lợi nhỏ hơn lãi suất. Sự biến động của tình hình chính trị quốc tế cũng gây ảnh hưởng tới bối cảnh kinh tế trong nước, đặc biệt là trong giai đoạn toàn cầu hóa. Điều này đã được minh chứng cụ thể sau sự kiện ngày 11/9 tại Hoa Kỳ và sau khi cuộc chiến tranh Iraq nổ ra vào đầu năm 2003, khi đó nền kinh tế của rất nhiều quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng, từ quốc gia kém phát triển tới những quốc gia phát triển nhất. c. Rủi ro tài chính Có thể hiểu là những rủi ro trong hoạt động tài chính, tức là những vấn đề về lạm phát, GDP.  Tỷ lệ lạm phát hàng năm Tỷ lệ lạm phát là sự tăng giá chung được đo lường dựa trên mức chuẩn của khả năng mua hàng. Một ảnh hưởng lạm phát là khi giá cả chung trên thị trường tăng lên, giá các mặt hàng kéo nhau lên trời, làm cho Nhà nước, ngân hàng trung ương phải có các chính sách kiềm chế, ảnh hưởng đến các mặt đời sống, trong khi những chính sách này có độ trễ thời gian nên ko thể có tác động ngay đến thị trường thì nó đã kip ảnh hưởng đến người dân rồi. Lạm phát cũng ảnh hưởng gián tiếp đến vị trí tài chính của quốc gia vì nó ảnh hưởng đến lãi suất và giá trị tiền tệ của quốc gia đó. Một tỷ lệ lạm phát cao cũng dẫn đến sự suy giảm của tăng trưởng kinh tế.  Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực Tốc độ tăng trưởng GDP là chỉ số quan trọng nhất trong việc đo lường sự phát triển của nền kinh tế. Chỉ số này đề cập đến phần trăm tăng giảm của GDP của năm này so với năm trước (có điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát). Nếu GDP đang tăng trưởng, số lượng công việc và thu nhập cá nhân cũng sẽ tăng. Nếu GDP đang giảm, các doanh nghiệp sẽ tạm dừng đầu tư vào mua hàng hóa và thuê mướn nhân công để chờ đợi nền kinh tế được cải thiện. Chính điều này lại làm cho GDP giảm thêm nữa và người tiêu dùng chi tiêu ít hơn. Nếu tốc độ tăng trưởng GDP thực âm, nền kinh tế đang có nguy cơ đối mặt với một cuộc suy thoái. Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 5
  9. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông 3. Các nhân tố tác động đến rủi r o quốc gia a. Các nhân tố kinh tế vĩ mô Nhân tố đầu tiên trong các nhân tố này là quy mô và cấu trúc của nợ nước ngoài trong mối quan hệ với nền kinh tế của quốc gia đó. Một cách cụ thể hơn là: - Mức độ hiện tại của nợ ngắn hạn và khả năng tiềm tàng đưa đến một cuộc khủng hoảng thanh khoản - Quy mô nợ nước ngoài của khu vực công, khả năng của chính phủ để tạo ra đủ thu nhập, từ thuế và các nguồn khác, để đáp ứng nghĩa vụ nợ. Điều kiện và tính dễ tổn thương của tài khoản vãng lai của quốc gia cũng là một nhân tố quan trọng, bao gồm:  Mức dự trữ quốc tế.  Mức dự trữ nhập khẩu được cung cấp bởi dự trữ quốc tế của quốc gia.  Tính quan trọng của hàng hóa xuất khẩu với tư cách là một nguồn thu nhập, sự hiện hữu của bất kỳ cơ chế ổn định giá, và tính dễ tổn thương của quốc gia đối với một sự sụt giảm trong thị trường xuất khẩu hay trong giá cả của một hàng hóa xuất khẩu. - Khả năng tiềm tàng đối với những biến động đột ngột trong tỷ giá hối đoái và tác động lên giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia. Vai trò của các nguồn vốn nước ngoài trong việc đáp ứng nhu cầu tài trợ của quốc gia là một sự suy xét quan trọng khác trong việc phân tích rủi ro quốc gia, bao gồm: - Việc tiếp cận các thị trường tài chính quốc tế của quốc gia và những ảnh hưởng tiềm tàng của một tổn thất trong tính thanh khoản của thị trường. - Mối quan hệ của quốc gia với các nhà cấp tín dụng của khu vực tư nhân, bao gồm sự tồn tại của những cam kết vay mượn và thái độ của các chủ ngân hàng đối với quan hệ trong việc cho vay thêm đối với các nhà đi vay trong quốc gia đó. - Vị thế hiện thời của quốc gia đối với các nhà cấp tín dụng đa phương và chính thức, bao gồm khả năng của quốc gia để có đủ tư cách và chịu đựng được những chương trình điều chỉnh kinh tế của IMF hay các chương trình phù hợp khác. Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 6
  10. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông - Xu hướng trong đầu tư nước ngoài và khả năng của quốc gia trong việc thu hút đầu tư nước ngoài trong tương lai. - Những cơ hội của tiến trình tư nhân hóa của các thực thể thuộc sở hữu nhà nước. Một số các nhân tố kinh tế vĩ mô quan trọng khác, bao gồm: - Mức độ mà nền kinh tế của quốc gia có thể bị tác động bất lợi thông qua sự lây lan các vấn đề khó khăn từ các quốc gia khác. - Quy mô và tình hình của hệ thống ngân hàng của quốc gia, bao gồm hệ thống giám sát hoạt động ngân hàng và bất kỳ gánh nặng tiềm tàng của các khoản nợ bất ngờ mà một hệ thống ngân hàng yếu kém có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với chính phủ. - Quy mô của vay mượn trực tiếp từ chính phủ hay sự can thiệp khác của chính phủ có thể tác động bất lợi đến tính hoàn hảo của hệ thống ngân hàng, hay cơ cấu và khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp hay các công ty được ưu đãi. - Mức độ tác động mà các điều kiện kinh tế vĩ mô có thể gây ra bất lợi đối với rủi ro tín dụng của các đối tác của nhà đầu tư trong quốc gia đó. - Viễn cảnh kinh tế của bất kỳ ngành công nghiệp mục tiêu của quốc gia. b. Môi trường xã hội, chính trị và pháp luật Việc phân tích rủi ro quốc gia cũng nên đưa vào xem xét môi trường xã hội, chính trị, và pháp luật: - Tiềm lực tự nhiên và nguồn nhân lực của quốc gia. - Thiện chí và năng lực của chính phủ để nhận biết những vấn đề kinh tế và vấn đề ngân sách và hành động để sữa chữa bổ sung thích hợp. - Mức độ tác động của tư tưởng bè phái, chính trị hay xung đột vũ trang đến chính phủ của quốc gia đó. - Bất cứ xu hướng nào về việc đánh thuế giá cả, lãi suất, hay kiểm soát ngoại hối. - Mức độ mà hệ thống pháp luật có thể bảo vệ một cách công bằng lợi ích của các nhà tín dụng nước ngoài và nhà đầu tư. - Các chuẩn mực kế toán trong quốc gia và tính tin cậy, tính minh bạch của thông tin tài chính. Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 7
  11. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông - Mức độ bảo vệ của luật pháp và các chính sách của chính phủ đối với các giao dịch điện tử và mức độ đẩy mạnh phát triển công nghệ theo một cách an toàn và hoàn chỉnh. - Các chính sách khuyến khích của chính phủ trong việc quản lý hiệu quả rủi ro của các tổ chức định chế. - Mức độ gia nhập của quốc gia vào hệ thống pháp luật và các chuẩn mực kinh doanh quốc tế. c. Vai trò và tác động của đánh giá rủi ro quốc gia: Đánh giá rủi ro quốc gia là việc sử dụng các dữ liệu thống kê hay các nhận xét định tính của các chuyên gia nhằm đưa ra một xếp hạng cho từng quốc gia ứng với mức độ rủi ro quốc gia của quốc gia đó. Một chức năng chính của đánh giá rủi ro quốc gia là để lường trước khả năng bội ước, không thể trả nợ hay trì hoãn thanh toán của chính phủ đi vay. Đánh giá rủi ro quốc gia cũng là để dự báo các điều kiện tương lai đối với việc đầu tư trong một quốc gia. Đánh giá rủi ro quốc gia đo lường các nhân tố kinh tế, tài chính, chính trị và các tác động qua lại giữa các nhân tố này nhằm xác định rủi ro gắn liền với một quốc gia cụ thể. 4. Các tổ chức đánh giá rủi ro quốc gia trên thế giới Các cơ quan xếp hạng tín nhiệm rủi ro quốc gia mang tính thương mại như Moody's , Standard and Poor's, Fitch, Euromoney, Institutional Investor, Economist Intelligence Unit, International Country Risk Guide, và Political Risk Services đă cung cấp những hạng mức rủi ro quốc gia mang tính định tính và định lượng bằng việc kết hợp các thông tin đo lường về rủi ro kinh tế, rủi ro tài chính và rủi ro chính trị để đạt được một hạng mức tín nhiệm rủi ro quốc gia tổng hợp. Sau đây là một số các tổ chức xếp hạng rủi ro quốc gia: - Institutional Investor thực hiện việc nghiên cứu xếp hạng rủi ro quốc gia theo nửa năm, dựa trên ý kiến của các ngân hàng quốc tế hàng đầu. Khoảng 75 đến 100 ngân hàng xếp hạng cho hơn 135 quốc gia với phạm vi từ 0 đến 100 điểm, 100 điểm đại diện cho mức rủi ro thấp nhất. Các hạng mức đơn lẻ được tính toán với quyền số bằng cách sử dụng một công thức của Institutional Investor, quyền số lớn hơn đượcấn định dựa trên quy mô hoạt động trên thế giới và mức độ phức tạp của mô hình rủi ro quốc gia của ngân hàng. Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 8
  12. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Tên tuổi của các ngân hàng tham gia được giữ bí mật hoàn toàn. Các nghiên cứu rủi ro quốc gia của Institutional Investor được phát hành vào tháng 3 và tháng 9. Trong tài liệu rủi ro quốc gia, đánh giá rủi ro quốc gia của Institutional Investor được xem như là đánh giá, nhận định của các ngân hàng. - Euromoney cung cấp những đánh giá và xếp hạng rủi ro quốc gia cho 185 quốc gia và vùng lănh thổ cứ 6 tháng một lần. Các quốc gia được cho điểm tương ứng dựa trên 9 thành phần, và sau đó được xếp hạng theo điểm số này. Để có điểm rủi ro quốc gia tổng hợp thì mỗi loại trong 9 thành phần sẽ có một quyền số (rủi ro chính trị 25%, mức thể hiện kinh tế 25%, các chỉ số nợ 10%, nợ không thanh toán hay giăn nợ 10%, xếp hạng tín dụng 10%, khả năng tiếp cận đối với tài trợ ngân hàng 10%, khả năng tiếp cận tài trợ ngắn hạn 5%, khả năng tiếp cận thị trường vốn 5%, và chiết khấu trượt giá 5%). Giá trị cơ sở tốt nhất cho mỗi loại rủi ro đạt được quyền số đầy đủ, trong khi giá trị tệ nhất là 0. Tất cả giá trị được tính toán tương xứng với điểm số tốt nhất và tệ nhất. Các nghiên cứu được phát hành vào tháng 3 và tháng 9 trong các tạp chí tháng. - Standard & Poor’s (S&P) cung cấp các hạng mức tín dụng được cập nhật hàng tuần của các chính phủ phát hành và vùng lănh thổ. Hạn mức tín dụng quốc gia (rủi ro thể chế) không phải là hạng mức quốc gia v́ nó chỉ thể hiện rủi ro tín dụng của chính phủ quốc gia, không phải là rủi ro tín dụng của các nhà phát hành khác trong nước. Tuy nhiên, xếp hạng tín dụng quốc gia thiết lập điểm chuẩn cho các hạng mức tín dụng cho các nhà phát hành khác trong nước. S&P cung cấp xếp hạng ngắn hạn và dài hạn, cũng như một cái nhìn định tính cho 7 phạm vi chính là nợ dài hạn, thương phiếu, cổ phiếu ưu đăi, chứng chỉ tiền gửi, quỹ thị trường tiền tệ, quỹ tương hỗ trái phiếu, và trái quyền của các công ty bảo hiểm. Việc xác định rủi ro tín dụng gắn liền với rủi ro chính trị (sự sẵn sàng trả nợ của chính phủ) và rủi ro kinh tế (khả năng của chính phủ đối với nghĩa vụ nợ). Xếp hạng các nhà phát hành ngoại tệ cũng được phân biệt với xếp hạng các nhà phát hành nội tệ để xác định các trường hợp mà rủi ro thể chế làm cho chính phủ khác biệt với các nhà phát hành khác. Các chữ cái được dùng để xếp hạng từ C (mức thấp nhất) đến AAA (mức cao nhất). - Moody’s cung cấp phân tích rủi ro tín dụng quốc gia cho hơn 100 nước, hầu như là các nước này đều tham gia vào thị trường vốn thế giới. Đối với mỗ i quốc gia, Moody’s có Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 9
  13. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông một số loại xếp hạng khác để nắm bắt các rủi ro khác, bao gồm xếp hạng quốc gia cho cả chứng khoán ngoại tệ ngắn hạn và dài hạn. Khi thiết lập rủi ro quốc gia, các nhà phân tích của Moody’s đánh giá cả các biến số chính trị và kinh tế để rút ra hạng mức rủi ro quốc gia, hạng mức này hành động như là một mức trần rủi ro tín dụng đối với chứng khoán ngoại tệ của bất cứ thực thể nào nằm trong sự kiểm soát của một chính phủ. Xếp hạng rủi ro quốc gia bao gồm rủi ro chuyển giao ngoại tệ và rủi ro hệ thống trong quốc gia. Bằng cách sử dụng hạng mức từ Aaa đến C của Moody’s, các trái phiếu ngoại tệ dài hạn của chính phủ và trái phiếu nội tệ dài hạn của chính phủ được xếp hạng. - Political Risk Service (PRS) cung cấp các báo cáo cho 100 quốc gia. Mỗi báo cáo đánh giá rủi ro chính trị, tài chính, kinh tế đối với đầu tư kinh doanh và mậu dịch. Báo cáo quốc gia chỉ là nguồn dữ liệu cho các phân tích và dự báo rủi ro dựa trên hệ thống xếp hạng PRS mà đánh giá các kịch bản chính trị khác nhau. PRS cung cấp một mô hình rủi ro chính trị với dự báo cho 3 ngành công nghiệp là tài chính (ngân hàng và cho vay), đầu tư trực tiếp (bán lẻ, sản xuất,và khai thác mỏ) và xuất khẩu đối với thị trường các nước. Các báo cáo được thực hiện định kỳ hàng quý. - Economist Intelligence Unit (EIU) xuất bản các báo cáo rủi ro quốc gia từng quý với dữ liệu cập nhật từng tháng. Những báo cáo này tóm tắt hạng mức rủi ro cho 100 quốc gia đang phát triển và mắc nợ cao được quan s át bởi Country Risk Service (CRS). Phương pháp xếp hạng rủi ro của CRS xem xét 2 loại rủi ro : (1) rủi ro quốc gia, được xác định bởi nhân tố chính trị (22%), chính sách kinh tế (28%), cơ cấu kinh tế (27%), và thanh khoản (23%); thứ hai là (2) rủi ro đầu tư xác định. Có 3 loại rủi ro đầu tư xác định là rủi ro tiền tệ (gắn liền với việc chấp nhận mức nhạy cảm đối với USD), rủi ro vỡ nợ quốc gia (gắn liền với các khoản đi vay của quốc gia), và rủi ro khu vực ngân hàng (gắn liền với các khoản cho vay ngoại tệ đối với ngân hàng). Hạng mức rủi ro đầu tư xác định cũng được xác định bởi 4 nhân tố như trên nhưng với quyền số khác. Đối với rủi ro tiền tệ, chính sách kinh tế có quyền số cao nhất là 65%, các nhân tố cơ cấu kinh tế, chính trị, thanh khoản lần lượt có quyền số là 17%, 14%, và 4%. Trong trường hợp của rủi ro vỡ nợ quốc gia, thanh khoản có quyền số cao nhất là 31%, chính sách kinh tế và cơ cấu kinh tế có quyền số là 27%, và nhân tố chính trị là 15%. Cuối cùng, đối với rủi ro khu vực ngân hàng, cơ cấu kinh tế là Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 10
  14. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông nhân tố có quyền số cao nhất 44%, các nhân tố chính sách kinh tế, thanh khoản và chính trị có quyền số lần lượt là 35%, 15%, và 6%. Chương II. PHÂN TÍCH RỦI RO QUỐC GIA DƯỚI GÓC ĐỘ CỦA THÁI LAN 1. Giới thiệu sơ nét về Thái Lan a. Lịch sử hình thành Theo s ử sách Thái Lan, người Thái xuất xứ từ vùng núi Altai, Đông Bắc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc từ 4500 năm trước, sau đó di cư dần xuống vùng đất hiện nay là Thái Lan. Vào năm 1238, người Thái thành lập một Vương quốc Phật giáo tên Sukhothai (ở miền Bắc Thái Lan), dần thay thế vai trò của Đế chế Khmer đang tàn lụi (vào thế kỷ 13 – thế kỷ 15). Năm 1283 người Thái có chữ viết. Sau đó người Thái mở rộng lãnh thổ xuống phía nam, và năm 1350 chuyển kinh đô xuống Ayuthaya (phía bắc Bangkok 70 km). Năm 1431, quân Xiêm cướp phá Angkor. Nhiều bảo vật và trang phục của văn hóa Hindu đã được họ đem về Ayutthaya, lễ nghi và cách ăn mặc của người Khmer được dung nhập vào thượng tầng văn hóa Xiêm. Trong khoảng 400 năm, từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 18, giữa người Thái và người Miến Điện láng giềng luôn xảy ra các cuộc chiến tranh và kinh đô Ayuthaya bị huỷ diệt ở thế kỷ 18. Năm 1767, một tướng người Thái gốc Hoa, Taksin, đứng lên chống quân Miến Điện giành lại độc lập và dời đô về Thonburi, bên bờ sông Chao Phraya, đối diện với Bangkok. Vua Rama I (1782) lên ngôi và chọn Bangkok (hay "Thành phố của các thiên thần") làm kinh đô. b. Chính trị Trước năm 1932, Thái Lan theo chế độ quân chủ chuyên chế. Sau cuộc cách mạng tư sản năm 1932 do một nhóm sĩ quan trẻ lãnh đạo, Thái Lan chuyển từ chế độ quân chủ chuyên chế sang chế độ quân chủ lập hiến. Ngày 05/12/1932 vua Prachadhipok (Rama VII) đã thông qua bản hiến pháp đầu tiên của Thái Lan và đến nay Thái Lan đã thay đổi 17 hiến pháp nhưng Hiến pháp 1932 vẫn được coi là cơ sở. Trong suốt quá trình đó, chính phủ liên tiếp chuyển đổi qua lại từ chế độ độc tài quân sự sang chế độ dân chủ, Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 11
  15. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông nhưng tất cả các chính phủ đều thừa nhận triều đại cha truyền con nối như lãnh đạo tối cao của dân tộc. Quốc hội: Theo Hiến pháp ngày 24/8/2007, Quốc hội Thái Lan là Quốc hội lưỡng viện. Hạ viện (cơ quan lập pháp) gồm 480 ghế và Thượng viện gồm 150 ghế. Chính phủ: quyền hành pháp được trao cho Chính phủ bao gồm 36 thành viên gồm 1 Thủ tướng, 3 Phó Thủ tướng, 21 Bộ trưởng và 11 Thứ trưởng. Ngoài ra còn có một số Ủy ban của Chính phủ được lập ra để phối hợp thực hiện các chính sách chung. Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ và làm nhiệm vụ điều phối chính sách của Chính phủ. Thủ tướng hiện nay của Thái Lan là Yingluck Shinawatra sinh năm 1967. Bà trở thành thủ tướng thứ 28 của Thái Lan từ hồi tháng 8/2011. Bà Yingluck là nữ Thủ tướng Thái Lan đầu tiên trong lịch sử quốc gia này và là thủ tướng trẻ tuổi nhất Thái Lan trong vòng 60 năm qua. Về đối nội: Thái Lan là một đất nước theo chế độ đa đảng. Trong nhiều năm qua, cuộc đấu tranh chính trị giữa các đảng phái vẫn diễn ra khốc liệt. Dù đảng phái nào lên cầm quyền cũng làm nảy sinh những vấn đề bất ổn, biểu tình, bạo loạn diễn ra khiến tình hình an ninh trật tự của Thái Lan trở nên rối loạn, hoạt động của nhiều cơ quan, tổ chức bị đình trệ, thiệt hại về người, về của là điều không thể tránh khỏi. Về đối ngoại: Thái Lan là nước duy nhất trong khu vực chưa từng bị đô hộ. Thái Lan theo đuổi một chính sách ngoại giao được biết với tên gọi là “không đứng về phía nào”, hoặc cũng có thể gọi theo cách khác là “đứng trung lập”. Nhưng có một đặc tính là Thái Lan chắc chắn sẽ thay đổi chính sách nếu có một bên giành chiến thắng. Những ví dụ rõ rệt là trong Chiến tranh thế giới thứ 2, Thái Lan đã chuyển từ đồng minh với Nhật Bản sang ủng hộ Mỹ, hay như việc hợp tác quân sự với Cộng sản Trung Quốc trong xung đột tại Campuchia vào những năm 1980. Chính sách ngoại giao này khá hữu dụng, giúp cho Thái Lan có thể ứng phó với những thách thức từ bên ngoài. Trong suốt 6 thập kỷ vừa qua, là một đồng minh của Mỹ, chính sách ngoại giao của đất nước đã đi theo con đường chiến lược được Washington vạch ra. Tuy nhiên những bất ổn và mâu thuẫn trong nước có thể gây cản trở đối với chính sách đối ngoại linh hoạt của Thái Lan Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 12
  16. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông c. Kinh tế Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống. Trước năm 1960, công nghiệp Thái Lan khá manh mún, chủ yếu là các xí nghiệp tư nhân nhỏ và một số công ty quốc doanh cỡ vừa. Thế nhưng, sau năm 1960, Thái Lan đã thay đổi về tầm nhìn lẫn chính sách tăng trưởng. Nước này chuyển sang đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật cao thay cho lao động giá rẻ. Họ không sử dụng chiến lược sản xuất thay thế hàng nhập khẩu nữa, mà hướng đến xuất khẩu. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế ngày càng tăng, hiện chiếm gần 50% tổng sản phẩm quốc nội so với 44,9% của năm 2006. Hiện nay, Thái Lan là một nước công nghiệp mới. Thái Lan xuất khẩu nhiều hơn 105 tỷ đô la hàng năm. Các sản phẩm xuất khẩu chính bao gồm gạo, hàng dệt may, giầy dép, hải sản, cao su, nữ trang, ô tô, máy tính và thiết bị điện. Thái Lan đứng thứ 1 thế giới về xuất khẩu gạo, mỗi năm xuất khẩu khoảng 6,5 triệu tấn gạo tinh chế. Lúa là loại cây lương thực chính được trồng tại Thái Lan, với 55% đất đai trồng trọt được được sử dụng để trồng lúa. Đất có thể canh tác được của Thái Lan cũng chiếm tỷ lệ lớn, 27,25% của toàn bộ khu vực sông Mekong. Các ngành công nghiệp chủ yếu gồm có điện dân dụng, linh kiện điện tử, linh kiện máy tính và ô tô. Nhắc đến Thái Lan, người ta nghĩ ngay đến công nghiệp xe hơi, ngành công nghiệp chế tạo hàng đầu của nước này. Hiện nay, Thái Lan là nhà sản xuất xe hơi lớn nhất khu vực ASEAN (Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á) và đang hướng tới vị trí thứ 10 trên toàn cầu. Gần một nửa các nhà sản xuất, lắp ráp ôtô lớn nhất thế giới đã đặt nhà máy tại đây như Ford, BMW, Daimler Chrysler, Mits ubishi, Mazda, Toyota, Isuzu, Nissan, Honda, Yamaha và Suzuki. Không chỉ công nghiệp ôtô, ngành công nghiệp điện tử của Thái Lan cũng rất phát triển. Nước này hiện là nhà sản xuất ổ cứng lớn thứ hai thế giới, cung cấp tới 40% sản lượng cho thế giới, chỉ sau Trung Quốc. Trận lũ lụt lịch sử cuối năm 2011 tại Thái Lan đã khiến nguồn cung các thiết bị, phụ tùng hàng điện tử và xe hơi cho thế giới bị thiếu hụt nghiêm trọng. Điều này cho thấy ngành công nghiệp Thái Lan đóng vai trò quan trọng như thế nào trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 13
  17. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Bên cạnh ngành Công nghiệp, ngành du lịch dịch vụ cũng có đóng góp đáng kể vào GDP của Thái Lan (khoảng 6,5%). Thái Lan là một trong những quốc gia thu hút nhiều khách du lịch nhất khu vực Đông Nam Á với trung bình khoảng hơn 12 triệu lượt khách/1 năm. Những người nước ngoài ở lại đầu tư lâu dài cũng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân. d. Văn hóa, tôn giáo Theo kết quả điều tra dân số năm 2000 thì có 95% theo Phật giáo heravada (Hay còn gọi là Phật giáo tiểu thừa) và tôn giáo này được xem là quốc giáo của Thái Lan. Đứng thứ hai là đạo Hồi với 4,6%. Một số tỉnh, thành phía nam Chu mphon (cách Bangkok 463 km về phía tây nam) là điạ bàn cư trú chủ yếu của người Hồi giáo. Họ thường tập trung thành những cộng đồng tách riêng với các cộng đồng khác. Tập trung nhiều nhất tại bốn tỉnh cực nam của Thái Lan là người Mã Lai. Kitô giáo, chủ yếu là Công giáo Rôma, chiếm 0,75% dân số. Ngoài ra còn một số nhóm người theo Ấn Độ giáo và đạo Sikh có thế lực, sống tại các thành phố. Tiếng Thái là ngôn ngữ hành chính tại Thái Lan, có bảng chữ cái riêng. Bên cạnh đó tại Thái Lan tồn tại nhiều ngôn ngữ khác như tiếng địa phương chủ yếu là tiếng Isan hoặc tiếng Môn–Khmer. Đồng thời tiếng Anh cũng được giảng dạy rộng rãi tại Thái Lan. Văn hóa Thái Lan chịu ảnh hưởng sâu nặng từ nền văn minh rực rỡ Khmer (Campuchia ngày nay), và chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các tư tưởng Phật giáo - tôn giáo chính thức được công nhận là quốc giáo ở đất nước này và từ nền sản xuất phụ thuộc vào nguồn nước. Có thể thấy rõ hai điểm trên qua các ngày lễ hội. Trong văn hóa ứng xử, người Thái tỏ rõ sự sùng đạo, tôn kính hoàng gia và trọng thứ bậc cũng như tuổi tác. Mọi người đàn ông Thái trong đời mình đều vào chùa tu tập ít nhất 3 tháng. Các lễ hội Phật giáo ở Thái hết sức long trọng và thân kính. Thái Lan đâu đâu cũng có chùa rất đẹp, nên Thái lan còn được gọi là Đất nước chùa vàng. Cả nước có gần 3 vạn ngôi chùa, riêng Bangkok có trên 300 ngôi chùa, làng nào cũng có từ 1 đến 2 chùa. Mối liên kết Đất – Nước – Lúa đã làm ra văn hóa lễ hội của Thái. Lễ lớn nhất trong năm là TếtThái (Soỏng Kram) được định vào đầu mùa mưa (khoảng giữa tháng 4). Trong Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 14
  18. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông ngày lễ hội này, mọi người mặc đẹp, áo quần sặc sỡ, nhà cửa trang hoàng lộng lẫy. Mỗi gia đình thường có một bình nước thơm, khi có khách đến thăm, chủ nhà cầm cành hoa nhúng vào nước rồi rẩy lên áo người khách để chúc mừng năm mới yên vui may mắn. Hội té nước là nét đặc trưng của ngày tết Soỏng Kram ở Thái Lan, Lào và Campuchia. Khắp bản làng, đường phố người ta té nước cho nhau kể cả người không quen biết, coi như một lời chúc phúc. 2. Phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro của Thái Lan a. Rủi ro chính trị:  Rủi ro xuất phát từ chế độ chính trị Thái Lan: Thái Lan là một đất nước theo chế độ đa đảng. Trong nhiều năm qua, cuộc đấu tranh chính trị giữa các đảng phái diễn ra khốc liệt và được sự quan tâm của đông đảo nhân dân trên toàn thế giới. Những tưởng rằng sự tranh đấu đó sẽ bầu ra một đảng cầm quyền xứng đáng, có đủ trình độ và năng lực đưa đất nước Thái Lan đi lên, khắc phục được những khó khăn còn tồn tại. Nhưng không, thực tế đã chứng minh, dù đảng phái nào lên cầm quyền cũng làm nảy sinh những vấn đề bất ổn, biểu tình, bạo loạn diễn ra khiến tình hình an ninh trật tự của Thái Lan trở nên rối loạn, hoạt động của nhiều cơ quan, tổ chức bị đình trệ, thiệt hại về người, về của là điều không thể tránh khỏi. Trong những năm qua, tuy rằng cựu Thủ tướng Thaksin Shinawatra không còn lãnh đạo Đảng Người Thái yêu người Thái sau bạo loạn biểu tình năm 2006 nhưng uy tín của Đảng vẫn được đông đảo người dân ghi nhận và ủng hộ. Sự thắng lợi của em gái – bà Yingluck Shinawatra và Đảng Pheu Thai của bà là điều khẳng định rõ ràng nhất. Tuy nhiên, bà Yingluck Shinawatra trở thành Thủ tướng chưa lâu thì bạo loạn, biểu tình lật đổ lại xảy ra. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này có thể kể đến đó là vào ngày 27/11, bà Yingluck và các nghị sĩ đảng Người Thái yêu người Thái cầm quyền tuyên bố sẽ bảo vệ chính sách của mình trước quốc hội trước các cáo buộc quản lý kinh tế yếu kém, tham nhũng và tìm cách thông qua đạo luật ân xá dọn đường cho sự trở về của ông Thaksin. Vì lí do đó, phe đối lập đã tiếnhành nhiều cuộc biểu tình nhằm phản đối đạo luật được đưa ra. Trong khi Chính phủ Thái Lan gọi đây là một â m mưu đảo chính bất hợp pháp thì phe đối lập lại mô tả hành động này là một cuộc biểu tình “hòa bình”. Hình ảnh đất nước Thái Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 15
  19. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Lan hiện ra trong mắt mọi người lại là một hình ảnh bất ổn, bạo loạn và tiềm ẩn nguy cơ chiến tranh. Hàng ngàn người đổ xuống đường biểu tình làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cả đất nước, nhiều cơ quan, tổ chức, xe cộ bị đập phá, đốt cháy; hàng ngàn phải nghỉ làm vì sợ va chạm với đám đông đang bị kích động. Tất cả tạo nên một đất nước Thái Lan hỗn loạn và đầy bất ổn. Đến ngày 27/1, phía quân đội vẫn luôn giữ thái độ trung lập. Khủng hoảng chính trị rối loạn ở Thái Lan kéo dài đến hiện nay, theo các nhà quan sát,ông Thaksin mặc dù đóng vai trò vô cùng then chốt nhưng không hề là “cá nhân đã thay đổi lịch sử”. Phân tích sâu hơn, cho thấy mâu thuẫn giữa phe “chống đối Thaksin” và “ủng hộ Thaksin” chỉ là hiện tượng bên ngoài. Cuộc khủng hoảng chính trị ở Thái Lan có nguyên nhân căn bản sâu sắc của nó. Thứ nhất, sự đối lập căn bản về lợi ích giai cấp. “Phe chống đối Thaksin” chủ yếu là chính giới địa phương, doanh nghiệp và các nhóm chính trị, quan chức và một bộ phận giai cấp trung lưu thành phố. Đây là lực lượng trụ cột của cấu trúc chính trị tinh hoa truyền thống Thái Lan. Phe “ủng hộ Thaksin” là tầng lớp bình dân chủ yếu là nông dân ở phía Đông Bắc, họ theo đuổi cấu trúc chính trị “mô hình toàn dân” cân bằng và công bằng hơn. “Phe chống đối Thaksin” có lợi thế từ thể chế chính trị tinh hoa truyền thống của Thái Lan trong khi “phe ủng hộ Thaksin” lại coi chính sách mà Thaksin thực hiện trong thời gian cầm quyền là đại diện cho lợi ích của họ. Từ những năm 1960 đến nay kinh tế Thái Lan phát triển rất nhanh, được coi là một “con rồng nhỏ” Đông Á, đứng vào hàng các nước có mức thu nhập trung bình, hơn nữa tỉ lệ đói nghèo giảm đi đáng kể, nhưng dưới thể chế chính trị tinh hoa truyền thống, Thái Lan đã thực hiện chính sách kinh tế “coi trọng thành thị, xem nhẹ nông thôn” trong thời gian dài, tầng lớp nông dân không được chia sẻ lợi tức phát triển về kinh tế-xã hội của đất nước, dẫn tới khoảng cách giàu nghèo ở trong nước, ở thành thị và các khu vực ngày càng cách xa. Đồng thời về chính trị, tầng lớp nông dân cũng bị vứt bỏ ngoài thể chế chính trị tinh hoa thời gian dài, vừa không có bất cứ quyền phát ngôn nào về chính trị, vừa không có ý thức và đòi hỏi chính trị rõ ràng, tầng lớp nông dân chiếm gần 70% dân số Thái Lan trở thành “đa số thầm lặng”. Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 16
  20. Phân tích rủi ro quốc gia Thái Lan GVHD: PGS.TS Trương Quang Thông Do vậy, Thaksin đã đưa ra “chính sách dân túy” với mục đích thực sự cải thiện mức sống của tầng lớp nông dân, đồng thời nâng cao có hiệu quả năng lực sản xuất của họ, mục đích cuối cùng là phá vỡ hiện trạng kinh tế tự nhiên của nông thôn Thái Lan, mở ra kinh tế thị trường ở nông thôn, để người nông dân hội nhập rộng rãi hơn vào tiến trình đô thị hóa, xóa bỏ về căn bản khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, làm dịu mâu thuẫn trong nước do phân phối lợi ích mất cân bằng gây ra. Chính sách của Thaksin đã nhận được sự ủng hộ tích cực và bảo vệ kiên quyết của nông dân, làm cho Thaksin và tập đoàn tài phiệt mới do ông ta làm đại diện giành được nguồn lực chính trị vô tận. Năm 2005, đảng Người Thái yêu người Thái do Thaksin lãnh đạo có 14.080.000 đảng viên, chiếm hơn 1/5 dân số Thái Lan. Sau hai lần thắng cử vào năm 2001 và 2005, đảng Người Thái yêu người Thái trở thành chính đảng một mình thành lập nội các đầu tiên trong lịch sử Thái Lan, tỉ lệ số ghế quốc hội lên tới 75,4%. Đồng thời, chính sách của Thaksin cũng đã dẫn tới sự thay đổi về chất trong cơ cấu quyền lực chính trị của Thái Lan, tầng lớp bình dân do nông dân làm chủ lần đầu tiên được coi là lực lượng chính trị độc lập thực sự bước lên sân khấu chính trị. Sự đòi hỏi lợi ích kinh tế của tầng lớp bình dân và sự trỗi dậy của các lực lượng chính trị chắc chắn sẽ mang lại sức ép to lớn cho lợi ích chính trị và kinh tế đã có của tầng lớp tinh hoa. Đồng thời, giá thành cải cách của Thaksin trên thực tế cũng chủ yếu được đẩy sang cho tầng lớp tinh hoa, vì vậy họ càng hết sức bất mãn. Thứ hai, s ự bất cân bằng về cấu trúc lực lượng chính trị. Để ngăn chặn tình trạng tranh giành quyền lợi chính trị của tập đoàn quân sự và tình trạng lạm quyền của các chính khách địa phương, Thái Lan đã ban hành “Hiến pháp năm 1997”, quy định Quốc hội gồm Thượng viện và Hạ viện, được bầu cử trực tiếp. Việc cải cách chế độ, đặc biệt là cải cách chế độ bầu cử như vậy rất có lợi cho sự phát triển của các đảng lớn, do đó đã phá vỡ cấu trúc quyền lực của chính trị tinh hoa truyền thống, tạo cơ hội trỗi dậy về chính trị cho tập đoàn tài chính mới do Thaksin đứng đầu. Tập đoàn này trước tiên đã thực hiện trỗi dậy về kinh tế vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20, chủ yếu dựa vào vốn hoặc các ngành nghề mới nổi. Vì vậy, tuy họ có mối liên hệ chằng chịt với tầng lớp tinh hoa chính trị truyền thống nhưng có sự khác biệt rõ Nhóm 7 – NH Đêm 2 – K22 Page 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2