BÁO CÁO LOẠT CA LÂM SÀNG THUYÊN TẮC PHỔI DO HUYẾT KHỐI<br />
ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br />
Lê Thị Thu Hương*, Nguyễn Ngọc Thụy*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Thuyên tắc phổi là một cấp cứu nội khoa, tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời.<br />
Việc chẩn đoán sớm là bước quyết định cho thành công của điều trị. Tuy nhiên trên thế giới việc chẩn đoán<br />
thuyên tắc phổi thường khó và dễ bị bỏ sót vì bệnh cảnh lâm sàng ít đặc hiệu, có thể nhầm với rất nhiều bệnh lí<br />
khác. Ở Việt Nam, trước đây thuyên tắc phổi vẫn được coi là một bệnh hiếm. Vấn đề bỏ sót chẩn đoán thuyên tắc<br />
phổi ở Việt nam lại càng phổ biến hơn.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm về bệnh sử, lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát vấn đề chẩn đoán của<br />
các trường hợp thuyên tắc phổi tại bệnh viện Nhân dân Gia Định.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hồi cứu 7 trường hợp thuyên tắc phổi được chẩn đoán<br />
xác định và so sánh với y văn.<br />
Kết quả: Từ tháng 4 năm 2006 đến tháng 4 năm 2009 có 7 trường hợp thuyên tắc phổi được chẩn đoán xác<br />
định tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đa số bệnh nhân còn khá trẻ, trung bình là 48,5, trung vị là 40 tuổi. Đa<br />
số bệnh nhân đều có yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối. Triệu chứng lâm sàng đa dạng, đau ngực kiểu màng<br />
phổi thường gặp nhất (71,4%). ECG không nhạy nhưng có giá trị nếu dương tính. Không có trường hợp nào có<br />
chẩn đoán chính là thuyên tắc phổi ngay từ đầu. Hai trường hợp thuyên tắc phổi có được nghĩ tới như một chẩn<br />
đoán phân biệt (28,6%). Đa số các trường hợp bệnh nhân bị chẩn đoán nhầm với viêm phổi, viêm phế quản<br />
(71,4%). Thời gian để có chẩn đoán xác định thuyên tắc phổi kéo dài (trung bình 3 ngày, trung vị 2 ngày), cá biệt<br />
có trường hợp sau 13 ngày nhập viện.<br />
Kết luận: triệu chứng lâm sàng thuyên tắc phổi đa dạng. Đau ngực kiểu màng phổi là triệu chứng thường<br />
gặp nhất. Đa số bệnh nhân đều có yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối. Việc bỏ sót chẩn đoán thường gặp. Thời<br />
gian để có chẩn đoán xác định thuyên tắc phổi kéo dài. Các bác sĩ lâm sàng nên lưu tâm hơn đến thuyên tắc phổi.<br />
Cần đặt câu hỏi liệu bệnh nhân có thể bị thuyên tắc phổi không khi các chẩn đoán hiện tại không thể lí giải một<br />
cách đầy đủ các triệu chứng của bệnh nhân.<br />
Từ khóa: Thuyên tắc phổi, biểu hiện lâm sàng không đặn hiệu, bỏ sót chẩn đoán<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CASE SERIES: OF PULMONARY EMBOLISM DIAGNOSED<br />
IN NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL<br />
Le Thi Thu Huong, Nguyen Ngoc Thuy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 6 - 2009: 103 - 111<br />
Background: Pulmonary embolism (PE) is an emergency in internal medicine field associated with a<br />
significant mortality particularly in patients who have not received a prompt treatment. Early diagnosis is<br />
fundamental because immediate treatment is highly effective. Howerver, PE is difficult to diagnose because of<br />
non-specific clinical presentations which mimic other illnesses.In Vietnam, PE used to be considered as rare.<br />
Misdiagnosis of PE is widespread in Vietnam<br />
<br />
* Khoa Hô Hấp Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định<br />
Địa chỉ liên lạc: BS Lê Thị Thu Hương ĐT: 0909.398.324 Email: coffee99vn@yahoo.com<br />
<br />
103<br />
<br />
Objectives: To describe the medical history, clinical manifestations, laboratory findings and diagnostic<br />
issues of PE.<br />
Methods: We report on a retrospective case series of 7 patients with PE and compare with data in literature<br />
Result From April 2006 to April 2009, there were 7 patients who had finally diagnosed as PE in Nhan Dan<br />
Gia Dinh hospital. Almost patients were young, the mean age was 48.5, the median age was 40. Most of patients<br />
had risk of venous thromboembolism. Patients with PE had varied clinical manifestations. Pleuritic chest pain<br />
was the most frequent symptom (71.4%). Electrocardiographic finding was low sensitive but helpful in<br />
strengthening the diagnosis if the result was positive. No case had the initial diagnosis as PE. Pulmonary<br />
embolism was thought as a differential diagnosis in two cases (28.6%). A lot of patients with PE had<br />
misdiagnosed as pneumonia and bronchitis(71.4%). Time to confirm the diagnosis was delayed (the mean of time<br />
was 3 days, the median of time was 2 days), particularly one case had final diagnosis after 13 days of<br />
hospitalization.<br />
Conclusion: Clinical signs and symptoms of PE were non-specific and varied. Pleuritic chest pain was the<br />
most frequent presentation of PE. Most of patients had risk of venous thromboembolism. The diagnosis of PE was<br />
often missed and time-consuming. Clinical physicians should consider to PE when the current diagnosis can not<br />
explain for clinical manifestations of the patients.<br />
Key words: Pulmonary embolism, non-specific clinical presentations, misdiagnosis<br />
thuyên tắc phổi không còn là một bệnh quá<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
hiếm. Mặc dù vậy việc chẩn đoán trễ vẫn còn là<br />
Thuyên tắc phổi là một cấp cứu nội khoa. Ở<br />
phổ biến(11).<br />
Mỹ, tính chung thuyên tắc phổi chiếm 23 đến 69<br />
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để tìm<br />
trường hợp trên 100000 dân mỗi năm(8), tỉ lệ<br />
hiểu một số đặc điểm về bệnh sử, lâm sàng, cận<br />
thuyên tắc phổi ở bệnh nhân nằm viện là 0,4%(17).<br />
lâm sàng và những khó khăn trong việc chẩn<br />
Do sự tắc nghẽn đột ngột giường động mạch<br />
đoán của các trường hợp thuyên tắc phổi<br />
phổi nên có thể đe doạ tính mạng cấp tính. Có<br />
tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định nhằm cảnh<br />
10% bệnh nhân thuyên tắc phổi tử vong trong<br />
báo về một bệnh lí nguy hiểm nhưng lại dễ bị bỏ<br />
vòng một giờ khởi phát triệu chứng(19).<br />
sót chẩn đoán trong thực hành lâm sàng.<br />
Do đó thuyên tắc phổi cần được chẩn đoán<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
sớm và xử trí tích cực, kịp thời. Việc chẩn đoán<br />
Mô tả đặc điểm về bệnh sử, lâm sàng, cận<br />
sớm là bước quyết định, bởi vì điều trị sớm sẽ<br />
lâm<br />
sàng và khảo sát vấn đề chẩn đoán của các<br />
đạt hiệu quả cao. Trên 90% tử vong xảy ra ở<br />
trường hợp thuyên tắc phổi tại bệnh viện Nhân<br />
bệnh nhân thuyên tắc phổi không được điều trị<br />
(9)<br />
dân Gia Định.<br />
do không được chẩn đoán , trong khi nếu được<br />
,19)<br />
(6<br />
điều trị thì chỉ dưới 10% bệnh nhân tử vong .<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tuy nhiên chẩn đoán thuyên tắc phổi<br />
thường khó và dễ bị bỏ sót vì bệnh cảnh lâm<br />
sàng ít đặc hiệu, có thể nhầm với rất nhiều bệnh<br />
lí khác(8,24). Người ta ghi nhận có đến 70% trường<br />
hợp có thuyên tắc đã không được nghĩ đến trên<br />
lâm sàng(23).<br />
Ở Việt Nam, trước đây thuyên tắc phổi vẫn<br />
được coi là một bệnh hiếm; tuy nhiên nhờ sự<br />
quan tâm hơn của các nhà lâm sàng cũng như<br />
các tiến bộ trong chẩn đoán nên ngày nay<br />
<br />
Báo cáo 7 trường hợp thuyên tắc phổi được<br />
chẩn đoán xác định tại bệnh viện từ tháng 4 năm<br />
2006 đến tháng 4 năm 2009 và so sánh với y văn.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian từ từ tháng 4 năm 2006 đến<br />
tháng 4 năm 2009, chúng tôi ghi nhận có 7<br />
trường hợp được chẩn đoán thuyên tắc phổi do<br />
huyết khối tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định với<br />
các đặc điểm như sau:<br />
<br />
104<br />
<br />
Lâm sàng<br />
<br />
Bảng 2: Số trường hợp có yếu tố nguy cơ ghi nhận<br />
được trong thời gian nằm viện<br />
<br />
Bảng1: Các dữ kiện cơ bản và yếu tố thuận lợi trong<br />
tiền căn<br />
Số TT Tên Tuổi Giới<br />
1<br />
<br />
NDTP 29<br />
<br />
Yếu tô nguy cơ*<br />
<br />
Tiền căn<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Huyết khối tĩnh mạch sâu<br />
Ung thư<br />
Bất ñộng và sau phẫu thuật<br />
Dùng thuốc ngừa thai<br />
<br />
Huyết khối tĩnh mạch sâu.<br />
Mẹ bị nhồi máu phổi<br />
<br />
2<br />
<br />
HDT<br />
<br />
27<br />
<br />
Nam<br />
<br />
-<br />
<br />
3<br />
<br />
PTC<br />
<br />
35<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Dùng thuốc ngừa thai *<br />
<br />
4<br />
<br />
MKT<br />
<br />
49<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Huyết khối tĩnh mạch sâu<br />
<br />
5<br />
<br />
NTTH 40<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Dùng thuốc ngừa thai *<br />
<br />
6<br />
<br />
NVĐ<br />
<br />
75<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Ung thư phổi<br />
<br />
7<br />
<br />
NTB<br />
<br />
85<br />
<br />
Số trường Tỷ lệ phần<br />
hợp<br />
trăm<br />
71,4%<br />
5 **<br />
1<br />
14,3%<br />
1<br />
14,3%<br />
2<br />
28,6%<br />
<br />
* Protein C, protein S, Antithrombine III, prothrombine…<br />
chưa được thử<br />
**Có 2 trường hợp đã biết có huyết khối tĩnh mạch sâu từ<br />
trước, 2 trường hợp xuất hiện triệu chứng huyết khối tĩnh<br />
mạch sâu trong thời gian nằm viện (bệnh nhân HDT vào<br />
ngày thứ 3 và bệnh nhân PTQC ngày thứ 13) và 1 trường<br />
hợp phát hiện huyết khối tĩnh mạch sâu bằng siêu âm mạch<br />
máu kiểm tra sau khi đã có chẩn đoán thuyên tắc phổi (bệnh<br />
nhân NTTH).<br />
<br />
Nữ Hậu phẫu mổ thay chỏm xương<br />
ñùi / gãy cổ xương ñùi<br />
<br />
*Tiền căn dùng thuốc ngừa thai chỉ được khai thác sau này<br />
<br />
Bảng 3: Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân<br />
0<br />
<br />
Số TT<br />
<br />
Ho<br />
<br />
Ho ra máu<br />
<br />
Khó thở<br />
<br />
Đau ngực Sốt ≥ 38 5<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
+<br />
+<br />
+<br />
+<br />
<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
5*<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
6<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
7<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
+<br />
<br />
* Bệnh nhân 5: nhập viện vì đau thượng vị<br />
<br />
Nhịp tim<br />
nhanh<br />
+<br />
+<br />
-<br />
<br />
Truỵ mạch /ngưng tim<br />
ngưng thở<br />
-<br />
<br />
+ (vào ngày thứ<br />
2 nhập viện)<br />
<br />
+<br />
<br />
+ (truỵ mạch vào ngày<br />
thứ 2 nhập viện)<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
+<br />
<br />
-<br />
<br />
+ (ngưng thở ngưng tim<br />
trước nhập viện)<br />
-<br />
<br />
Cận lâm sàng cơ bản<br />
<br />
Bảng 4: Bảng điểm đánh giá khả năng lâm sàng theo<br />
Wells lúc nhập viện những ngày sau<br />
Số TT Điểm Wells<br />
lúc nhập<br />
viện<br />
<br />
Thở nhanh<br />
<br />
Tình huống mới<br />
xuất hiện<br />
<br />
Điểm Wells sau<br />
khi có thêm tình<br />
huống mới<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
-<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
Triệu chứng huyết<br />
khối tĩnh mạch sâu<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
2,5<br />
<br />
Triệu chứng huyết<br />
khối tĩnh mạch sâu<br />
<br />
5,5<br />
<br />
4<br />
<br />
1,5<br />
<br />
-<br />
<br />
1,5<br />
<br />
5<br />
<br />
1,5<br />
<br />
Choáng + S1Q3T3<br />
trên ECG<br />
<br />
4,5<br />
<br />
6<br />
<br />
1<br />
<br />
-<br />
<br />
1<br />
<br />
7<br />
<br />
1,5<br />
<br />
khó thở, ñau ngực<br />
kiểu màng phổi<br />
<br />
4,5<br />
<br />
Xét nghiệm máu<br />
5 trường hợp đều có tăng bạch cầu trong<br />
máu (trung bình 12,16 G/L), tỷ lệ neutrophile<br />
trung bình là 69%.<br />
4 trường hợp được thử men tim troponin I,<br />
không có trường hợp nào men tim tăng.<br />
Bảng 5: Kết quả X quang phổi<br />
Hình ảnh X quang<br />
Số ca<br />
Bình thường<br />
2<br />
Nâng cao cơ hoành<br />
1<br />
Tràn dịch màng phổi<br />
4<br />
Bóng mờ tựa ñáy vào màng phổi. Xẹp<br />
0<br />
phổi dạng dĩa. Giảm giường ñộng mạch<br />
phổi. Cắt cụt ñộng mạch phổi<br />
Các bất thường khác(thâm nhiễm nhu mô<br />
3<br />
phổi, lao phổi cũ)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
28,6%<br />
14,3%<br />
57,1%<br />
0%<br />
<br />
42,6%<br />
<br />
Bảng 6: Kết quả ECG<br />
105<br />
<br />
Triệu chứng ECG<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
1<br />
<br />
14,3%<br />
<br />
Nhanh xoang<br />
<br />
3<br />
<br />
42,8%<br />
<br />
Thay ñổi ST-T<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
P phế, Trục lệch P, Block<br />
nhánh P<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
S1Q3T3<br />
<br />
1<br />
<br />
14,3%<br />
<br />
Các bất thường khác (block phân<br />
nhánh trái trước, thiểu năng<br />
vành)<br />
<br />
2<br />
<br />
28,6%<br />
<br />
Siêu âm tim<br />
Có 6 bệnh nhân được làm siêu âm tim, các<br />
bất thường đã gặp là dãn nhĩ phải 2, dãn thất<br />
phải 2, tăng áp phổi 2. Không có trường hợp nào<br />
phát hiện được huyết khối trong động mạch<br />
phổi hay trong buồng tim. Một trường hợp trong<br />
số này có biểu hiện choáng, siêu âm tim có dãn<br />
nhĩ phải, thất phải và tăng áp phổi động mạch<br />
phổi.<br />
<br />
Cận lâm sàng chuyên biệt<br />
D Dimer<br />
Thực hiện trên 3 bệnh nhân, trị số từ 7602688,4ng/ml (2 bệnh nhân có huyết khối tĩnh<br />
mạch chi dưới đã biết).<br />
Echo mạch máu chi dưới<br />
6 trường hợp được siêu âm mạch máu chi<br />
dưới, phát hiện được 5 trường hợp có huyết khối<br />
tĩnh mạch chi dưới (83,3%).<br />
Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực có cản quang<br />
Thấy khuyết thuốc cản quang trong động<br />
mạch phổi đã xác định chẩn đoán thuyên tắc<br />
động mạch phổi trên 7 bệnh nhân.<br />
Bảng 7: Kết quả chụp cắt lớp điện toán lồng ngực có<br />
cản quang<br />
Hình ảnh CT ngực có cản<br />
Số trường hợp<br />
quang<br />
Động mạch phổi gốc<br />
0<br />
Động mạch phổi phải hoặc Trái<br />
4<br />
Động mạch thùy<br />
4<br />
Động mạch phân thùy<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
0%<br />
57,1%<br />
57,1%<br />
14,3%<br />
<br />
Bảng 8: Chẩn đoán ban đầu, chẩn đoán cuối cùng và thời gian có chẩn đoán xác định<br />
Số TT<br />
<br />
Chẩn ñoán ban ñầu<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
Viêm phổi, phân biệt thuyên<br />
tắc phổi + huyết khối tĩnh<br />
mạch sâu chân<br />
Viêm phổi<br />
<br />
3<br />
<br />
Viêm phế quản<br />
<br />
4<br />
<br />
Nhồi máu cơ tim, phân biệt<br />
thuyên tắc phổi + huyết khối<br />
tĩnh mạch sâu chân<br />
Hội chứng dạ dày<br />
<br />
5<br />
6<br />
<br />
7<br />
<br />
Xuất hiện thêm tình huống<br />
mới trong thời gian nằm viện<br />
khiến nghĩ ñến/ phát hiện<br />
thuyên tắc phổi<br />
<br />
Triệu chứng huyết khối tĩnh<br />
mạch sâu (sưng nóng bắp chân)<br />
Triệu chứng huyết khối tĩnh<br />
mạch sâu (ñau sưng chân)<br />
<br />
Chẩn ñoán cuối cùng<br />
<br />
Thời gian có chẩn<br />
ñoán xác ñịnh (kể từ<br />
lúc nhập viện)<br />
<br />
Thuyên tắc phổi + huyết<br />
khối tĩnh mạch sâu chân<br />
<br />
2 ngày<br />
<br />
Thuyên tắc phổi + huyết<br />
khối tĩnh mạch sâu chân<br />
Thuyên tắc phổi + huyết<br />
khối tĩnh mạch sâu chân<br />
Thuyên tắc phổi + huyết<br />
khối tĩnh mạch sâu chân<br />
<br />
3 ngày<br />
<br />
Choáng + S1Q3T3 trên ECG<br />
<br />
Thuyên tắc phổi + huyết<br />
khối tĩnh mạch sâu chân<br />
Ngưng tim ngưng thở. Tràn Chụp CT ngực vì ung thư màng Thuyên tắc phổi + huyết<br />
dịch màng phổi do ung thư.<br />
phổi<br />
khối tĩnh mạch sâu chân,<br />
Viêm phổi<br />
tràn dịch màng phổi do ung<br />
thư<br />
1.Hậu phẫu mổ thay chỏm Khó thở + ñau ngực kiểu màng Thuyên tắc phổi, hậu phẫu<br />
xương ñùi<br />
phổi<br />
mổ thay chỏm xương ñùi<br />
2.Viêm phổi,thiểu năng<br />
vành**. Hậu phẫu mổ thay<br />
chỏm xương ñùi<br />
<br />
13 ngày*<br />
1 ngày<br />
<br />
2 ngày<br />
½ ngày<br />
<br />
½ ngày***<br />
<br />
* Nếu tính cả lần nhập viện trước vì triệu chứng ho ra máu là 6 tháng.<br />
** Chẩn đoán này đặt ra sau khi bệnh nhân xuất hiện thêm triệu chứng khó thở + đau ngực kiểu màng phổi.<br />
*** 1/2 ngày tính từ thời điểm khởi phát triệu chứng khó thở và đau ngực.<br />
<br />
106<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Tuổi<br />
Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có tuổi từ 27 đến 85 tuổi, với tuổi trung bình<br />
48,5, tuổi trung vị là 40. Đa số bệnh nhân còn khá trẻ, với 5 trên 7 bệnh nhân là dưới 49<br />
tuổi. Vì số lượng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi còn quá ít nên không thấy được<br />
liên quan giữa tuối tác với tỷ lệ thuyên tắc phổi. Theo nghiên cứu của Hansson và cộng<br />
sự, bệnh nhân có tuổi trung bình là 62, khoảng 65% trên 60 tuổi. Bệnh nhân trên 80 tuổi<br />
bị thuyên tắc phổi gấp 8 lần bệnh nhân dưới 50 tuổi(5). Theo thang điểm Geneva cải biên,<br />
trên 65 tuổi được thêm một điểm nguy cơ(10).Tuổi càng cao, nguy cơ càng cao(1).Tuy<br />
nhiên yếu tố tuổi tác không phải yếu tố liên quan mạnh đến thuyên tắc phổi (Odds ratio<br />
< 2(1)), nên điều mà các bệnh nhân của chúng tôi có tuổi khá trẻ không có gì là mâu<br />
thuẫn.<br />
<br />
Giới<br />
Có 4 bệnh nhân nam, 3 bệnh nhân nữ. Số trường hợp bệnh còn quá ít, nên không thấy<br />
được có hay không sự khác biệt giữa 2 nhóm. Y văn cũng không ghi nhận có sự chênh lệch<br />
về giới ở bệnh nhân thuyên tắc phổi.<br />
<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
Theo y văn, các yếu tố sau đây được biết như là yếu tố nguy cơ cho thuyên tắc phổi<br />
như tuổi, tiền căn huyết khối thuyên tắc, ung thư, bệnh thần kinh gây liệt, bất động kéo<br />
dài, bệnh lí tăng đông, dùng hormon thay thế, thuốc ngừa thai(19)...<br />
Trong 7 bệnh nhân nghiên cứu, yếu tố nguy cơ thuyên tắc phổi được ghi nhận (tính cả<br />
mới xuất hiện trong thời gian nằm viện) là 100%.<br />
Có 5 trên 7 bệnh nhân của chúng tôi (71,4%) có huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Điều<br />
này hoàn toàn phù hợp với y văn vì thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu là 2 biểu<br />
hiện lâm sàng của bệnh lí thuyên tắc huyết khối. Trong phần lớn trường hợp thuyên tắc<br />
phổi là hậu quả của huyết khối tĩnh mạch sâu. Khoảng 50% bệnh nhân huyết khối tĩnh<br />
mạch sâu khi scan phổi sẽ phát hiện thuyên tắc phổi thường là không triệu chứng lâm<br />
sàng(14). Ngược lại khoảng 70% bệnh nhân thuyên tắc phổi sẽ tìm thấy huyết khối tĩnh mạch<br />
sâu ở chân(2,6). Có 2 bệnh nhân bị thuyên tắc phổi có sử dụng thuốc ngừa thai và không tìm<br />
thấy các yếu tố nguy cơ khác. Theo y văn thuốc ngừa thai có liên quan vừa đến thuyên tắc<br />
phổi với Odd ratio 2-9(1).Tiền căn uống thuốc ngừa thai của 2 bệnh nhân này đã không được<br />
khai thác ngay từ đầu. Đây cũng là một điểm cần rút kinh nghiệm. Nguy cơ thuyên tắc<br />
huyết khối thường liên quan mạnh đến phẫu thuật chỉnh hình (Odds ratio > 10) hơn là trong<br />
phẫu thuật tổng quát; cao nhất là trong 2 tuần đầu tiên sau phẫu thuật(1). Trong nhóm<br />
nghiên cứu có 1 bệnh nhân 85 tuổi, hậu phẫu ngày thứ 4 thay chỏm xương đùi thì bị đau<br />
ngực kiểu màng phổi và khó thở, bệnh nhân này được chẩn đoán sớm thuyên tắc phổi do<br />
người bác sĩ cảnh giác nguy cơ cao thuyên tắc phổi ở đối tượng này.<br />
Thuyên tắc huyết khối có thể xảy ra trên bệnh nhân không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào<br />
được nhận ra, chiếm 20% bệnh nhân(4). Việc kiểm tra bệnh nhân có hay không tình trạng<br />
tăng đông không đặt ra ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ mắc phải đã biết (như sau phẫu<br />
thuật, ung thư..) nhưng nên được giới hạn ở những bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh<br />
<br />
107<br />
<br />