intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

29
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và làm rõ việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .…………./………….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THANH TÙNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .…………./………….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THANH TÙNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8.34.04.02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH. PHAN XUÂN SƠN HÀ NỘI – NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TSKH Phan Xuân Sơn. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Các số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác và được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, tổ chức cơ quan khác cũng đã thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thanh Tùng
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này; trước tiên em xin chân thành cảm ơn đến qu thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, gi p đ tôi trong quá trình học tập tại trường. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TSKH Phan Xuân Sơn đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn em nghiên cứu và viết luận văn. Tôi xin cảm ơn Sở Lao động - Thương binh- Xã hội tỉnh Vĩnh Ph c, Uỷ ban Nhân dân, Phòng Lao động - Thương binh- Xã hội thành phố Ph c Yên, Thành đoàn thành phố Ph c Yên, Chi cục thống kê thành phố Ph c Yên. Mặc dù, đã có nhiều cố gắng nỗ lực, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận tình của qu thầy, cô và các bạn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thanh Tùng
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CNH Công nghiệp hóa GDNN Giáo dục nghề nghiệp GPMB Giải phóng mặt bằng HĐH Hiện đại hóa KCN Khu công nghiệp LĐTBXH Lao động- Thương binh- Xã hội LĐTN Lao động thanh niên MTTQ Mặt trận tổ quốc TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 2.1. Cơ cấu lực lượng lao động thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên theo trình độ chuyên môn kỹ thuật (đơn vị %). ....................................... 50 Biểu 2.2 : Quy mô tuyển sinh theo từng năm của các cơ sở gdnn trên địa bàn thành phố Ph c Yên .......................................................................................... 52 Biểu 2.3 : Kết quả tuyển sinh giai đoạn 2014-2018 trên địa bàn thành phố Ph c Yên (học viên/ năm).......................................................................................... 53 Biểu 2.4 : Biểu thống kê các ngành học được tuyển sinh nhiều nhất trên địa bàn thành phố Ph c Yên giai đoạn 2014-2018 ............................................... 65
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN ..................... Error! Bookmark not defined. 1.1. Đào tạo nghề và chính sách đào tạo nghề cho thanh niên .............. 14 1.1.1. Đào tạo nghề................................................................................. 14 1.1.2. Các loại hình đào tạo nghề .......................................................... 16 1.1.3. Chính sách đào tạo nghề ............................................................. 20 1.1.4. Sự cần thiết và các yếu tố tác động đến việc thực thi chính sách .....20 1.2. Thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên: ......................... 28 1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách cho thanh niên .......................... 28 1.2.2. Nội dung chính sách đào tạo nghề cho thanh niên: .................. 30 1.2.3. Quy trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ..... 34 1.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên.. 40 1.3.1. Kinh nghiệm trong nước.............................................................. 40 1.3.2. Kinh nghiệm ngoài nước ............................................................. 42 1.3.3. Bài học rút ra cho thành phố Phúc Yên: .................................... 44 TIỂU KẾT CHƢƠNG I ..........................................................................................46 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ........................................................................................ 47 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và lao động thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 47 2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 47 2.1.2. Điều kiện kinh tế .......................................................................... 48 2.1.3. Khái quát về thanh niên và lao động là thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................... 49
  8. 2.2. Thực trạng chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................... 50 2.2.1. Thực trạng các cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên khu vực Phúc Yên .......................................................................................................... 50 2.2.2. Thực trạng thực thi các nội dung chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên ...................................... 55 2.2.3. Thực tế việc thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............. 62 2.3. Nhận xét công tác đào tạo nghề của thành phố Phúc Yên ............. 69 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 75 CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ ĐẨY MẠNH THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN ..................... 76 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ........... 76 3.1. Quan điểm, định hƣớng hƣớng đào tạo nghề cho thanh niên của thành phố Phúc Yên giai đoạn 2019- 2023.............................................. 76 3.1.1 Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước đào tạo nghề.. 76 3.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho thanh niên tại thành phố Phúc Yên đến năm 2023: ........................................................................................ 78 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên: ................................................................................. 79 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên. ....................... 83 3.3.1. Đối với các cấp chính quyền địa phương: .................................. 83 3.3.2. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn:................................................................... 90 3.3.3. Đối với xã hội và thanh niên trên địa bàn: ................................. 93 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 94 KẾT LUẬN .................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay nhân loại đang bước vào cuộc cách mạng 4.0 với những biến đổi vô cùng to lớn, điều này đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, bằng truyền thống và nội lực của mình phải tạo được những bước đi thích hợp để nhanh chóng tiếp cận và hội nhập vào trào lưu đó. Đối với nước ta, đây thực sự là thời cơ thuận lợi to lớn dễ phát triển, đồng thời đây cũng là một thách thức đòi hỏi phải có nghị lực kiên cường, tài năng sáng tạo để vượt lên thành nước phát triển. Chính vì lẽ đó mà đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo - phát triển nguồn nhân lực đã được Đảng, Nhà nước ta coi là quốc sách hàng đầu. Đào tạo nghề là một nội dung quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, đây là việc làm không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia trên thế giới. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: “Nước ta cần hoàn thiện pháp luật về dạy nghề, ban hành chính sách, ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng. nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế...” Thời điểm hiện tại, dân số nước ta đang trong thời kỳ dân số vàng, thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dư ng, phát huy nguồn nhân lực quốc gia. Chăm lo, giáo dục, bồi dư ng và phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược giáo dục, bồi dư ng thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Trước thực trạng một bộ phận không nhỏ thanh niên sống thiếu định hướng, không được đào tạo có tay nghề cơ bản, phải chấp nhận làm các
  10. 2 công việc giản đơn thu nhập thấp, ảnh hưởng đến cơ hội phát triển và thay đổi cuộc sống. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đưa ra nhiệm vụ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên” , điều này thể hiện sự coi trọng đặc biệt của Đảng với công tác đào tạo nghề cho thanh niên trong thời kỳ đổi mới. Phúc Yên là thành phố đô thị loại III trực thuộc tỉnh Vĩnh Ph c; là đô thị cửa ngõ của tỉnh, thành phố Ph c Yên được xác định như là một trong những đô thị vệ tinh của Vùng thủ đô Hà Nội; là trung tâm du lịch, nghỉ dư ng, thể dục thể thao và đào tạo, là trung tâm kinh tế công nghiệp- dịch vụ, trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ, giữ vị trí quan trọng về phát triển công nghiệp và thương mại - du lịch của tỉnh Vĩnh Ph c, góp phần kết nối giao lưu phát triển kinh tế với vùng thủ đô Hà Nội. Nơi đây cũng tập trung khá nhiều thanh niên từ các tỉnh, thành lân cận đến cư tr đề tìm kiếm việc làm, khởi nghiệp cho sự phát triển tương lai của bản thân. Để đáp ứng nhu cầu việc làm ngày càng cao của thanh niên trong những năm gần đây, hệ thống dạy nghề của tỉnh Vĩnh Ph c nói chung và thành phố Ph c Yên nói riêng đã có bước phát triển mạnh, từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Những năm gần đây, mặc dù đã có chuyển biến tích nhưng việc đào tạo nghề, việc ban hành những cơ chế, chính sách để bảo đảm việc làm ổn định, thường xuyên cho thanh niên khu vực Phúc Yên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường cụ thể: Một số chính sách chưa sát theo mong muốn của thanh niên; việc đào tạo lao động về tay nghề và các kỹ năng mềm, cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và nghề đào tạo chưa hợp l , chưa
  11. 3 gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành, của khu vực Ph c Yên và của tỉnh; chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho sản xuất và thị trường lao động. Hầu hết các trường cao đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn chưa thực sự ch trọng đến đầu ra của đào tạo nghề mà chỉ cốt sao cho tuyển sinh được nhiều. Rất nhiều người sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc thường ít vận dụng được những gì sau khi học hay muốn làm việc được thì phải chấp nhận qua quá trình “đào tạo lại”. Điều này gây lãng phí rất nhiều về thời gian và tiền của đối với người học. Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản chính là xuất phát từ khâu chính sách và chất lượng đào tạo. Trước thực tiễn đó, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Phúc Yên là phải thực hiện chính sách đào tạo nghề nhằm trang bị cho người lao động có tay nghề nhất định để họ có thể đáp ứng được nhu cầu lao động ngày càng cao của xã hội. Nói cách khác, nâng cao chất lượng đào tạo nghề là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Phúc Yên. Với l do đó, em xin lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công, rất mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp đổi mới chất lượng đào tạo nghề ở nước ta nói chung và thành phố Ph c Yên nói riêng. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên là một vấn đề không mới đã có nhiều nhà khoa học, nhiều công trình nghiên cứu, tiếp cận dưới những góc độ khác nhau và có những nhìn nhận, đánh giá khách quan, trung thực về thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho con người nói chung và cho thanh niên nói riêng. Có thể kể đến một số công
  12. 4 trình nghiên cứu tiêu biểu về lĩnh vực này theo nhóm các vấn đề nghiên cứu như sau. 2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về chính sách đào tạo nghề Nguyễn Chí Trường (2012), Luận án tiến sĩ “Phân tích các yếu tố ảnh hướng đến công tác dạy nghề Việt Nam: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giai đoạn 2013 - 2020” chuyên ngành Quản trị kinh doanh Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên. Luận án đã xác định và phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng dạy nghề, gồm: đặc tính cá nhân; trình độ giáo viên dạy nghề; cơ sở vật chất giảng dạy; năng lực quản lý; cơ hội việc làm; thông tin thị trường lao động; tỗ trợ chính sách về dạy nghề. Trên cơ sở đó, luận án cũng đề xuất các giải pháp, chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần tăng năng xuất lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh của đất nước, gồm các giải pháp, chiến lược như: nâng cao năng lực giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; nâng cao năng lực quản lý về dạy nghề; tăng cường cơ sở vật chất dạy nghề; hỗ trợ cơ hội việc làm; tăng cường thông tin thị trường lao động và chính sách phát triển dạy nghề; tăng cường quan hệ công – tư; nâng cao chất lượng phát triển các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia (NOSS); nâng cao năng lực hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Mặt khác, luận án đã phân tích những mô hình điển hình, các kinh nghiệm hay của một số nước phát triển có mô hình dạy nghề hiện đại đáp ứng hiệu quả nhu cầu của ngành công nghiệp trên thế giới và đề xuất mô hình mới nhằm gắn kết dạy nghề với thực tiễn ngành công nghiệp cho Việt Nam, gồm: mô hình trường trung học đào tạo nghề cao cấp; mô hình Cơ quan quản l đánh giá kỹ năng nghề quốc gia (NSTMA); mô hình Hội đồng nghề (ISC); khung trình độ quốc gia; đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật liên quan như Luật lao động, luật dạy nghề; đề xuất thông qua luật việc làm liên quan đến các quy định quyền hạn, trách nhiệm của người lao động được cấp chứng chỉ kỹ
  13. 5 năng nghề quốc gia, đặc biệt là quy định về thang bảng lương; quyền hạn, trách nhiệm của bên sử dụng lao động đối với người được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản l nhà nước đối với người lao động và người sử dụng lao động có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia. Ngô Phan Anh Tuấn (2012) Luận án Tiến sỹ “Đảm bảo chất lượng đào tạo của trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ” chuyên ngành Quản l giáo dục. Luận án đã đưa ra được những đánh giá khách quan về thực trạng, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và đề xuất được các giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo, nhằm duy trì và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo ở trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam bộ. Bước đầu khẳng định được tính đ ng đắn của giả thuyết khoa học: “Đảm bảo chất lượng là cấp độ quản lí chất lượng phù hợp với các trung tâm dạy nghề công lập. Nếu đánh giá đ ng thực trạng và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp theo một hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của trung tâm dạy nghề công lập, thì sẽ duy trì và từng bước nâng cao được chất lượng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam bộ”. Về mặt lí luận: Luận án đã tiếp cận quan điểm đảm bảo chất lượng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập theo quá trình: Đầu vào – Quá trình đào tạo - Đầu ra, phù hợp với đặc thù đào tạo nhân lực trong nền kinh tế thị trường. Phân tích được các cấp độ quản lí chất lượng, từ đó lựa chọn cấp độ quản lí chất lượng và thiết lập được hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo phù hợp với đặc thù và điều kiện của trung tâm dạy nghề công lập; Lựa chọn được các tiêu chuẩn, tiêu chí để đo kết quả cho việc thực hiện và có thể kiểm định được khi cần thiết. Nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ hiện thực hóa việc công khai và minh bạch trong quản lí chất lượng đào tạo ở các trung tâm dạy nghề công lập hiện nay. Về mặt thực tiễn: Luận án đã phân tích và đánh giá một cách khách quan thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo, chỉ rõ
  14. 6 những tồn tại, nguyên nhân làm cho đảm bảo chất lượng ở các trung tâm dạy nghề công lập vùng Đông Nam Bộ còn hạn chế. Đào Thị Phương Nga, luận văn “Tăng cường sự liên kết giữa trường dạy nghề với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc giang nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề” chuyên ngành Quản trị kinh doanh của Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2008); Nguyễn Thị Kim Thu, luận văn “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại các trường cao đẳng nghề Hà Nội” chuyên ngành chính sách công của Trung tâm đào tạo, bồi dư ng giảng viên lý luận chính trị (2012). Các công trình trên đã tập trung nghiên cứu đánh giá, chỉ ra những yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách dạy nghề trên một địa bàn cụ thể; chỉ ra thực trạng việc thực hiện chính sách dạy nghề với việc liên kết với các cơ sở đào tạo, qua đó, tác giả đưa ra hệ thống những giải pháp nhằm nâng cao chính sách đào tạo nghề ở nước ta hiện nay, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc thực thi những chính sách đó một cách quyết liệt của các cơ quan, chức năng, ban ngành nhằm khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên Phan Thị Thúy Linh (2011),“ Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng” luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công. Luận văn đã khẳng định tính tất yếu khách quan phải thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, bởi với sự phát triển của Đà Nẵng hiện nay, đặt ra yêu cầu rất cao về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, mà một trong những chính sách được Ủy ban nhân dân thành phố rất quan tâm đó là thanh niên. Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện các giải pháp về đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng, luận văn đã đưa ra hệ thống các giải pháp về nhận thức,về đổi mới
  15. 7 nội dung, hình thức đào tạo nghề cho thanh niên, vai trò của đội ngũ cán bộ, xây dựng cơ sở đào tạo nghề. Nguyễn Thị Thu Hòa (2014)“Một số giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn hiện nay” Tạp chí tổ chức nhà nước, số 447, tháng 10.2014; TS Nguyễn Nam Đàn “ Giải pháp việc làm cho thanh niên hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị số 3-2015; Đoàn Kim Thắng “Đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, thực trạng và giải pháp” Tạp chí khoa học xã hội Việt Nam, số 9. 2014. 2.3. Một số bài báo và công trình nghiên cứu trên thế giới: Tác giả Wich Esthorst- thành viên Viện nghiên cứu lao động IZA có bài báo tiêu đề: Học nghề có giúp cho người trẻ kiếm được việc tốt không? Trong đó nêu ra thông điệp: Thất nghiệp thanh niên đã gia tăng ở nhiều nước công nghiệp sau các cuộc suy thoái toàn cầu. Tuy nhiên, điều này không chỉ phản ánh cú sốc theo chu kỳ mà còn là vai trò quan trọng của các tổ chức trong việc cấu trúc sự chuyển đổi từ trường học sang công việc. Dạy nghề, đặc biệt ở dạng kép (kết hợp học nghề và học có cấu trúc tại chỗ), thường được coi là một trong những giải pháp chính sách quan trọng nhất trong việc chống thất nghiệp thanh niên. Nếu phù hợp với nhu cầu của người sử dụng lao động và thị trường lao động, giáo dục nghề nghiệp kép và các chương trình học tại chỗ có cấu trúc có thể dễ dàng thâm nhập vào thị trường lao động cho những người trẻ tuổi so với một nền giáo dục trung học hàn lâm. Tuy nhiên, việc thiết lập một mô hình đào tạo nghề kép là một nhiệm vụ đòi hỏi khắt khe và không thể được coi là một giải pháp nhanh chóng cho tình trạng thất nghiệp của thanh niên cao. Cải cách cơ cấu để vực dậy nền kinh tế và giảm rào cản gia nhập việc làm cũng là cần thiết.
  16. 8 Các hệ thống kép của các quốc gia này có bốn yếu tố thể chế chính: Thứ nhất, họ có một mức độ cao của việc chính thức. Đào tạo được cung cấp trong các tổ chức trình độ nghề nghiệp được công nhận tập trung, trong đó nội dung đào tạo được điều chỉnh liên tục để đáp ứng yêu cầu thị trường lao động thay đổi. Thứ hai, có sự tham gia mạnh mẽ và lâu dài của các đối tác xã hội, bao gồm các ủy ban thương mại và nghề nghiệp khu vực, thông qua các ban cố vấn hỗ trợ phát triển và duy trì chương trình giảng dạy và giám sát kết quả. Thứ ba, các trường cao đẳng dạy nghề, được tài trợ bởi chính phủ, cung cấp một phần dựa trên trường học của giáo dục và đào tạo nghề kép, bao gồm cả giáo dục phổ thông và nghề nghiệp cụ thể. Và thứ tư, các công ty tham gia phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định để được công nhận. Cũng như học nghề, hệ thống giáo dục và dạy nghề kép kết hợp giữa học nghề và học có cấu trúc trong công việc dường như vượt trội hơn các loại hình học nghề khác. Tuy nhiên, trong trường hợp này, các lợi ích tập trung vào các cơ hội việc làm, thay vì thu nhập và được tập trung khi bắt đầu cuộc sống chuyên nghiệp của một cá nhân. (Nguồn: https://wol.iza.org/articles/does-vocational-training-help- young-people-find-good-job/long). * Tác giả Robert Lermant, Viện Đô thị và Đại học Mỹ, IZA có bài viết: Các công ty có được hưởng lợi từ đầu tư học nghề? Thông điệp của tác giả: Đào tạo học nghề thường là một khoản đầu tư sinh lời cho các công ty cũng như người lao động. Thông thường, các công ty có thể thu lại tất cả hoặc hầu hết các chi phí của họ trong thời gian học việc. Bằng cách cung cấp cho các công ty thông tin về lợi nhuận kinh tế, bằng cách giúp họ thiết lập chương trình học nghề, và bằng cách tài trợ cho đào tạo
  17. 9 ngoài công trường, các nhà hoạch định chính sách có thể th c đẩy mở rộng đào tạo nghề hiệu quả và tăng thu nhập của người lao động chỉ với chi tiêu công khiêm tốn. Theo nghiên cứu, việc học nghề ở 100 công ty Đức cho phép người sử dụng lao động đánh giá chi tiết về chi phí và lợi ích của việc học nghề trong thời gian đào tạo. Không giống như các nghiên cứu lớn hơn được trích dẫn ở trên, nghiên cứu này ước tính lợi nhuận cho hầu hết các công ty, vì họ không thu hồi được các khoản đầu tư của mình trong thời gian đào tạo. Thật đáng ngạc nhiên, chi phí ròng có liên quan nghịch với chất lượng của việc học nghề. Chất lượng học nghề càng cao, tổng chi phí càng cao, nhưng nhà tuyển dụng càng có khả năng thu lại khoản đầu tư của họ trong thời gian đào tạo. Một nghiên cứu năm 2019 kiểm tra chi phí và lợi ích cho 306 công ty Áo và 703 công ty Thụy Sĩ cung cấp học nghề ba năm trong mười nghề nghiệp. Các phát hiện xác nhận mô hình của các công ty Thụy Sĩ đạt được lợi ích ròng trong thời gian học nghề. Cũng như các công ty Đức, các công ty Áo có chi phí ròng trong thời gian học việc nhưng đã thu hồi khoản đầu tư của họ bằng cách giữ lại một phần lớn người học việc và tránh chi phí tuyển dụng. Những l do chính được tìm thấy cho sự khác biệt giữa các quốc gia là: tỷ lệ trả lương cho người lao động khác ở Thụy Sĩ thấp hơn và tỷ lệ thời gian dành cho thực hiện các nhiệm vụ lành nghề cao hơn ở Thụy Sĩ. Tóm lại, các nghiên cứu về chi phí ròng cho các công ty trong thời gian học việc chỉ ra sự khác biệt lớn giữa các quốc gia, nghề nghiệp và thời gian. Trọng tâm của khả năng các công ty thu lại hầu hết hoặc tất cả các chi phí đào tạo của họ là lượng thời gian người học việc dành cho các hoạt động sản xuất trực tiếp. Các công ty Thụy Sĩ đặc biệt hiệu quả trong việc kết hợp các khoản đầu tư lớn vào đào tạo học nghề với việc sử dụng rộng rãi các người học việc trong sản xuất. Với chi phí ròng thấp như vậy (hoặc thậm chí
  18. 10 lợi ích ròng nhỏ), học nghề có thể có giá trị đối với các công ty ngay cả khi họ chỉ giữ lại một nửa hoặc ít hơn số sinh viên tốt nghiệp. Do đó, hầu hết các công ty xem các khoản đầu tư của họ vào các chương trình học nghề là rất quan trọng đối với thành công lâu dài của họ trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ chất lượng cao. Đ c kết từ thực tế: Các quốc gia có hệ thống học nghề mạnh mẽ đang thể hiện bằng cách giáo dục và đào tạo có thể giữ tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên thấp và nâng cao chất lượng công việc không yêu cầu bằng tú tài. Các tổ chức quốc tế đang ngày càng kêu gọi các nước khác mở rộng các chương trình học nghề để đảm bảo an sinh xã hội. (Nguồn:https://wol.iza.org/articles/do-firms-benefit-from-apprenticeship-investments) Các công trình, bài báo ở trên đã luận giải dưới nhiều góc độ khác nhau, chỉ ra những vấn đề về lý luận, thực tiễn để giải quyết việc làm cho thanh niên là rất cần thiết, đặt ra cho các cơ quan, chức năng ban ngành hiện nay. Chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân về cơ chế, chính sách được các tác giả cho là quan trọng, cần phải tháo bỏ những khúc mắc tạo hành lang thông thoáng để đẩy mạnh việc đào tạo nghề cho thanh niên ở nước ta hiện nay, đáp ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, dưới góc độ chính trị - xã hội các luận văn tập trung nghiên cứu thế nào là đào tạo nghề, vai trò của đào tạo nghề đối với việc giải quyết việc làm cho thanh niên. Kết quả nghiên cứu của các luận văn và bài báo đã cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định các chủ trương, giải pháp để thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại thành phố Ph c Yên, tỉnh Vĩnh Ph c giai đoạn hiện nay. Đến thời điểm hiện tại, chưa có luận văn nào nghiên cứu cơ bản dạng công trình khoa học dưới góc độ Chính sách công về việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực thành phố
  19. 11 Ph c Yên tỉnh Vĩnh Ph c. Vì vậy, luận văn không trùng lặp với các công trình khoa học, luận văn, luận án đã công bố trước đây. Em xin tiếp thu, trân trọng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan để luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về “Thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Phúc Yên- tỉnh Vĩnh Phúc”, dưới góc độ chuyên ngành chính sách công. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở l luận và làm rõ việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Ph c Yên- tỉnh Vĩnh Ph c hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề l luận và thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. - Đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Ph c Yên- tỉnh Vĩnh Ph c hiện nay. - Xác định phương hướng, đề xuất phương án nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Ph c Yên- tỉnh Vĩnh Ph c hiện nay. 4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Khách thể nghiên cứu Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên và thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên. * Đối tượng nghiên cứu Quá trình tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn thành phố Ph c Yên, tỉnh Vĩnh Ph c hiện nay.
  20. 12 * Phạm vi nghiên cứu Các hoạt động có liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên khu vực thành phố Ph c Yên, tỉnh Vĩnh Ph c. Thời gian nghiên cứu, khảo sát các số liệu thống kê, tính toán sử dụng trong luận văn từ năm 2014 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận văn sử dụng l luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. * Phương pháp luận của luận văn Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa lịch sử; các l thuyết về chính sách công về đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực. * Phương pháp nghiên cứu của luận văn - Các phương pháp nghiên cứu, phân tích và tổng hợp: Thực hiện phân tích tài liệu, thông tin về chính sách công; tổng hợp khái quát những vấn đề lí luận về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đặc biệt là chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên, tổng hợp các tài liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ nghiên cứu thực tế tại địa phương. Phương pháp dự báo: Trên cơ sở phân tích các dữ liệu, luận văn đưa ra các dự báo liên quan đến thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên địa phương, làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu những vấn đề đã và đang diễn ra nhằm r t ra những kinh nghiệm về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn. Phương pháp chuyên gia: Xin kiến một số nhà khoa học, nhà quản lí, nhà sư phạm về một số vấn đề l luận và thực tiễn có liên quan đến luận văn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2