intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

43
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu thực tiễn về các chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn Huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn toàn diện theo hướng bền vững phù hợp với hoàn cảnh của địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

  1. O V OT O N V …………………./……………… ……./…….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA T Ị T Ự T ÍN S OT ON Ề OL O N NỮ NÔN T ÔN TRÊN Ị N UYỆN SƠN ƢƠN , TỈN TUYÊN QU N LU N V N T S ÍN S ÔN HÀ N I – 2019
  2. O V OT O N V …………………./……………… ……./…….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA T Ị T Ự T ÍN S OT ON Ề OL O N NỮ NÔN T ÔN TRÊN Ị N UYỆN SƠN ƢƠN , TỈN TUYÊN QU N LU N V N T S ÍN S ÔN Mã số: 8 34 04 02 N ƢỜ ƢỚNG DẪN KHOA HỌ : TS VŨ T N XUÂN HÀ N I – 2019
  3. LỜ M O N Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Hứa Thị Hà
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới N ƢT TS V Thanh Xuân ngƣời đã nhiệt tình, tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này Em c ng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban iám đốc, Ban quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Khoa học Hành chính và Tổ chức nhân sự, Học viện Hành chính Quốc gia và toàn thể các Thầy/Cô dạy đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt nội dung, chƣơng trình của khóa đào tạo. Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Và cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, chia sẻ và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn / Tác giả luận văn Hứa Thị Hà
  5. DANH M C CHỮ VIẾT TẮT 1. CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 2. CTMT : Chƣơng trình mục tiêu 3. KT-XH : Kinh tế - xã hội 4. LĐ : Lao động 5. LĐNT : Lao động nông thôn 6. LLLĐ : Lực lƣợng lao động 7. NN : Nông nghiệp 8. NT : Nông thôn 9. TB&XH : Thƣơng binh và Xã hội 10. THCS : Trung học cơ sở 11. THPT : Trung học phổ thông 12. UBND : Ủy ban nhân dân
  6. M CL C LỜI CAM ĐOAN ..................................................I LỜI CẢM ƠN ............................................................II DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................III PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠN 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ NÔNG THÔN ......................................... 8 1 1 Cơ sở lý luận về chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn ......... 8 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 8 1.1.2. Mục tiêu, quan điểm của chính sách đào tạo nghề lao động nông thôn .... 9 1 1 3 Đặc điểm của chính sách đào tạo nghề .................................................... 11 1 1 4 Ý nghĩa của chính sách đào tạo nghề ....................................................... 12 1.2. Thực thi chính sách đào tạo nghề lao động nữ nông thôn .......................... 13 1.2.1. Khái niệm về thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 13 1.2.2. Chu trình thực thi chính sách đào tạo nghề lao cho động nông thôn....... 14 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn ..................................................................................................................... 19 1.3.1. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên ........................................................... 19 1.3.2. Ảnh hƣởng của cơ chế, chính sách .......................................................... 20 1.3.3. Ảnh hƣởng của đầu tƣ và nguồn lực tài chính ......................................... 21 1.3.4. Ảnh hƣởng của cung lao động trên thị trƣờng ......................................... 22 1.3.5. Nhân tố ảnh hƣởng đối tƣợng của thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn .................................................................................... 24 1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn ở một số địa phƣơng ........................................................................................... 25 1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang ............................... 25
  7. 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng ........................... 25 1.4.3. Kinh nghiệm của Nghệ An....................................................................... 27 1.4.4. Bài học rút ra cho việc thực thi chính sách đào tạo nghề lao động nữ nông thôn tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang ......................................... 28 Tiểu kết Chƣơng 1 .............................................................................................. 31 CHƢƠN 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ NÔN THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN DƢƠN , TỈNH TUYÊN QUANG ................................................................... 32 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của huyện ........................................... 32 2.2. ết quả thực hiện đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn tại huyện.....38 2.3. Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn tại huyện.... 39 2.3.1. Kế hoạch thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn tại huyện ............................................................................................................. 39 2.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn tại huyện ..................................................................................................... 42 2.3.3.Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho phụ nữ ở nông thôn tại huyện .... 44 2 3 4 Đầu tƣ cho việc thực thi chính sách đào tạo nghề lao động nữ nông thôn tại huyện ............................................................................................................. 46 2 3 5 Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm......................................................... 47 2 4 Đánh giá quá trình thực thi chính sách đào tạo nghề cho phụ nữ ở nông thôn tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang .................................................. 49 2.4.1. Những mặt đạt đƣợc ................................................................................. 49 2.4.2. Những hạn chế ......................................................................................... 51 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 54 Tiểu kết Chƣơng 2 .............................................................................................. 57 CHƢƠN 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ
  8. NÔN THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN DƢƠN , TỈNH TUYÊN QUANG ............................................................................................................. 58 3 1 Quan điểm về chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn........... 58 3 1 1 Quan điểm về chính sách đào tạo nghề của Đảng và Nhà nƣớc .............. 58 3.1. Quan điểm về chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn........... 61 3.2.2. Phƣơng hƣớng về đào tạo nghề ở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang62 3.3. Các giải pháp về thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang .......................................................................... 63 3.3.1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và ngƣời lao động về học nghề................................................................................................ 63 3.3.2. Giải pháp về tuyên truyền phổ biến chính sách đào tạo nghề.................. 65 3.3.3. Hoàn thiện thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn 67 3.3.4. Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn ............... 71 3.3.5 Đổi mới công tác phân công, phối hợp trong thực thi chính sách đào tạo nghề cho phụ nữ ở nông thôn ............................................................................. 72 3.3.6. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực thi chính sách ..................................... 75 Tiểu kết Chƣơng 3 .............................................................................................. 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 82
  9. DANH M C BẢNG BIỂU - HÌNH VẼ Bảng 2.1 Tình hình dân số huyện Sơn Dƣơng …………………..…...........30 Bảng 2.2 Tỷ lệ nam nữ trong độ tuổi lao động tại huyện Sơn Dƣơng...... ... .33 Bảng 2.3 Tổng hợp kết quả đào tạo nghề nông thôn tại huyện Sơn Dƣơng…....................................................................................................…33 Bảng 2.4. Số lƣợng nữ đã đƣợc đào tạo nghề tại huyện Sơn Dƣơng............ 37 HÌnh 2.1 Bản đồ huyện Sơn Dƣơng tỉnh Tuyên Quang................................37
  10. PHẦN MỞ ẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Trong quá trình CNH-HĐH, phát triển và hội nhập quốc tế của đất nƣớc, nông dân nƣớc ta đứng trƣớc nhiều khó khăn, thách thức, một bộ phận ngƣời lao động ở nông thôn, đặc biệt là lao động nữ ở một số lĩnh vực, khu vực, trong đó có địa bàn nông thôn mất đất sản xuất, mất việc làm… Thực trạng đó đòi hỏi phải có chính sách giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn trên cơ sở cơ cấu lại sản xuất NN theo hƣớng sản xuất hàng hóa với trình độ khoa học, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, thích ứng với yêu cầu của thị trƣờng Để thực hiện mục tiêu đó, cần tăng cƣờng đào tạo nghề cho nông dân và đặc biệt là lao động nữ ở nông thôn Để cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách về đào tạo nghề, trong đó có chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn Nổi bật là Chính phủ đã ban hành Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015, đào tạo nghề gắn với tƣ vấn nghề, góp phần tạo công ăn việc làm, tạo thu nhập bền vững, xóa đói, giảm nghèo cho hội viên phụ nữ ở cơ sở; Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/2/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm” giai đoạn 2010 - 2015; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956), đề án đã nêu rõ: “Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi LĐNT; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT”, Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 1
  11. tháng 12 năm 2010 “Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2020”; ế hoạch hành động quốc gia thực hiện “Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững” đã đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt tại Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017… tạo nền tảng pháp lý để giải quyết việc làm, đặc biệt cho lao động nữ nông thôn Thời gian qua việc triển khai thực hiện chính sách đào tạo nghề cho phụ nữ ở nông thôn, bên cạnh những kết quả, thành công đạt đƣợc thì c ng còn bộc lộ nhiều bất cập, có chính sách chƣa phù hợp với điều kiện thực tiễn, việc dạy nghề chủ yếu còn tập trung ở các đô thị, vùng đồng bằng, vùng trung du; trong khi khu vực nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc so với nhu cầu của LLLĐ nữ ở nông thôn; chất lƣợng đào tạo nhìn chung còn thấp, quy mô, số lƣợng đào tạo còn khiêm tốn so với nhu cầu nguồn nhân lực trong quá trình phát triển Huyện Sơn Dƣơng, Tỉnh Tuyên Quang là huyện miền núi. Chủ yếu thu nhập của ngƣời dân là trồng cây công nghiệp ngắn ngày (trồng mía phục vụ nhà máy đƣờng Kim Xuyên) và một phần trồng cây công nghiệp (trồng rừng phục vụ nhà máy giấy An Hòa). Dân số toàn Huyện hiện nay là 182.612 ngƣời trong đó phụ nữ là 93.252 chiếm khoảng 55% dân số và các hộ nghèo trên địa bàn huyện chiếm 17% số hộ trong huyện. Tuy nhiên, các chính sách về đào tạo nghề cho phụ nữ nông thôn trên địa bàn Huyện Sơn Dƣơng hiện vẫn gặp phải nhiều rào cản và khó khăn, thách thức. Cụ thể, tỷ lệ lao động nữ trong khu vực phi chính thức khá cao và chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Chất lƣợng việc làm của lao động nữ nông thôn còn thấp; tính ổn định, bền vững trong việc làm và tiếp cận tới các dịch vụ an sinh xã hội chƣa đáp ứng nhu cầu thực tế. Các chính sách về việc làm tác động đến đối tƣợng thụ hƣởng chƣa rõ nét; việc thực thi các chính sách đào tạo nghề đối với phụ nữ ở nông thôn còn yếu và chƣa thực sự hiệu quả. 2
  12. Nhận thức đƣợc vấn đề trên tôi chọn đề tài “Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”, nhằm tìm hiểu sự tác động, ảnh hƣởng của các chính sách đào tạo nghề đối với đối tƣợng là phụ nữ trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân việc thực thi các chính sách đào tạo nghề trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt hơn 2. Tình hình nghiên cứu Chính sách đào tạo nghề là vô cùng cấp thiết trong phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm cho mọi đối tƣợng trong xã hội. Chính vì vậy đến nay đã có rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn tác giả chỉ tập trung giới thiệu một số công trình tiêu biểu nhƣ sau: - Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Đề án đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ra quyết định (số: 1956/QĐ-TTg) phê duyệt. Đề án đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho nông thôn và hoàn thành mục tiêu chƣơng trình quốc gia xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề cho gần 17 triệu lao động nông thôn nhằm mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông thôn - Cuốn sách “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa” của PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, ThS Phí Thị Hằng (đồng chủ biên), NXB Chính Trị quốc gia năm 2009 Sách đề cập đến một số vấn đề lý luận, và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; Phƣơng hƣớng 3
  13. và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa. - “Giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ ở nông thôn”, tác giả Lê Thu Hƣơng, Đại học sƣ phạm Huế, tạp chí Tài chính tháng 6/2016 tác giả đã giải quyết tốt việc làm cho lao động nữ ở khu vực nông thôn hiện nay là đòi hỏi vừa lâu dài, vừa cấp thiết đối với sự phát triển bền vững của khu vực nông dân và nông thôn nƣớc ta. Rất nhiều công việc phải triển khai cùng lúc đòi hỏi sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị. Nếu không kịp thời giải quyết thỏa đáng những vấn đề này, trong tƣơng lai gần, xã hội sẽ phải đối diện với nhiều hệ lụy cần phải giải quyết với mức độ nghiêm trọng hơn, từ chính sự mất cân bằng của những làng quê thiếu vắng đi ngƣời phụ nữ. - “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, tác giả Võ Thanh Tùng, luận văn thạc sỹ chính sách công của Học viện hoa học – xã hội năm 2018, luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT, đề tài đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Quảng Nam một cách toàn diện; qua đó, đề xuất các giải pháp hợp lý, sát thực để hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới - “Chính sách đào tạo nghề đối với lao động nông thôn nhóm nghề nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang đến năm 2020”, tác giả Nguyễn Cao Lâm luận văn thạc sỹ kinh tế của đại học kinh tế đại học quốc gia Hà Nội năm 2015, luận văn đã phân tích các chính sách và đƣa ra các giải pháp về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn nhóm nghề nông nghiệp tại tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra còn có những công trình và nhiều bài viết nhằm tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng nhƣ: “Đào tạo nghề cho LĐNT vùng đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ CNH- 4
  14. HĐH” của tác giả Nguyễn Văn Đại; “Đào tạo nghề cho LĐNT ở nƣớc ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Việt Quân; “Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hoà; “Đào tạo nghề phải gắn với doanh nghiệp”, của Thứ trƣởng Bộ Lao động-TB&XH Lê Quân (Báo Lao động ngày 28/7/2018); “Có nghề nông dân mới thoát nghèo bền vững”, của Bộ trƣởng Bộ Lao động-TB&XH Đào Ngọc Dung (Báo Dân trí ngày 12/4/2018); “Đào tạo nghề cho nông dân thời kỳ hội nhập quốc tế”, của Tiến sỹ Nguyễn Tiến D ng, nguyên Tổng cục trƣởng Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động -TB&XH Những bài báo, công trình nghiên cứu trên đã cung cấp một cái nhìn tổng thể về thực trạng công tác đào tạo nghề cho LĐNT, thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm, c ng nhƣ thực trạng về thực hiện các chính sách đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay. Nhìn chung, tác giả của những công trình nghiên cứu trên đã có những cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến chính sách đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn trong những năm gần đây Đó là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá giúp tôi có đƣợc những thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các công trình đã nghiên cứu trên chƣa có công trình nào nghiên cứu về chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng tỉnh Tuyên Quang với tƣ cách là luận văn thạc sĩ dƣới góc độ chính sách công. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng nghiên cứu vấn đề một cách cơ bản và hệ thống về chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Luận văn nghiên cứu thực tiễn về các chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn Huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách đào tạo nghề 5
  15. cho lao động nữ nông thôn toàn diện theo hƣớng bền vững phù hợp với hoàn cảnh của địa phƣơng - Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ cụ thể sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực thi chính sách đào tạo nghề. + Đánh giá thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn và ảnh hƣởng của chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. + Xác định phƣơng hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo tổ chức thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ ở nông thôn tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn tại huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. - Phạm vi nghiên cứu: Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu việc thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn là một trong những chính sách quan trọng của chính sách xã hội trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn từ 2015 đến 2018 và hoạt động thực thi chính sách liên quan. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng phƣơng pháp này trong thu thập thông tin, xử lý các số liệu, tài liệu khác nhau nhƣ: các văn kiện, nghị 6
  16. quyết đại Đảng bộ các cấp, các sách, tài liệu nghiên cứu lý luận về các chính sách đào tạo nghề, các tài liệu thông kê, các tài liệu, số liệu có đƣợc từ khảo sát thực tế liên quan đến đề tài nghiên cứu. + Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu tài liệu thu thập đƣợc trên cơ sở đó tổng hợp khái quát hóa rút ra các kết luận, các nhận định, phục vụ mục đích nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận về thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn gắn với tình hình thực tiễn ở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng thực hiện chính sách đào tạo nghề cho phụ nữ ở nông thôn của nƣớc ta. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng hƣơng 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn. hƣơng 2: Thực trạng thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. hƣơng 3 : Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang. 7
  17. ƢƠN 1 Ơ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI ÍN S OT O NGHỀ OL O NG NỮ NÔNG THÔN 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách đào tạo nghề cho lao động n nông thôn 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Theo Điều 5, Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 năm 2006 thì “Đào tạo nghề” đƣợc hiểu: “là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [24, tr.84]. Nhƣ vậy, đào tạo nghề có những đặc trƣng cơ bản sau: - Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là dạy nghề và học nghề + Dạy nghề: “Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp” [24, tr.84]. + Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của ngƣời lao động để đạt đƣợc một trình độ nghề nghiệp nhất định” [24, tr.84]. + Đào tạo nghề cho ngƣời lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho ngƣời lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề Các hình thức đào tạo nghề gồm có: Hình thức kèm cặp trong sản xuất, hình thức mở các lớp nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hình thức đào tạo tại cơ cơ sở đào tạo nghề tập trung Sự khác nhau giữa khái niệm “Đào tạo nghề” và “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” là ở đối tƣợng đào tạo nghề; là những ngƣời thuộc lao động ở vùng nông thôn và những điều kiện gắn với quá trình đào tạo nghề đó Từ sự phân tích trên, ta có thể đƣa ra khái niệm: 8
  18. - Đào tạo nghề cho LĐNT: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để những ngƣời lao động ở nông thôn có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển T-XH nông thôn. Chính sách công: Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nƣớc đƣợc thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hƣớng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT: là một trong những hệ thống chính sách của Nhà nƣớc đƣợc ban hành phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề LĐNT, nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu về phát triển T-XH trong thời kỳ CNH-HĐH, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho ngƣời dân 1.1.2. Mục tiêu, quan điểm của chính sách đào tạo nghề lao động nông thôn Đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT c ng nhƣ chính sách đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung Ƣơng Đảng khóa X về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã nêu rõ quan điểm, định hƣớng, mục tiêu của Đảng ta trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc đó là: CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH-HĐH hoá đất nƣớc Một trong những giải pháp và nhiệm vụ quan trọng của Nghị quyết là việc thực hiện đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho LĐNT; với mục tiêu Nghị quyết phấn đấu đến năm 2020 lao động NN còn khoảng 30% trên tổng lao động xã hội, tỉ lệ LĐNT qua đào tạo đạt trên 50%, bảo đảm phát triển hài hòa, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn” [24, tr.84]. 9
  19. Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Chƣơng trình hành động tại Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008; trong đó việc xây dựng CTMT quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn là một trong những Chƣơng trình quan trọng của Nghị quyết, với mục tiêu: “Tập trung đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, chuyển một bộ phận LĐNT và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của LĐNT tăng lên 2,5 lần so với hiện nay; tập trung xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp để đào tạo con em nông dân có đủ trình độ, năng lực để vào làm việc trong các cơ sở sản xuất công nghiệp, cơ sở dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp; đối với bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất NN thì tiến hành đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng cho họ, để nâng cao trình độ, nắm bắt đƣợc kỹ thuật, công nghệ sản xuất mới; bên cạnh đó tập trung đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, các bộ cơ sở” [11, tr.82]. Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt đề án“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của Thủ tƣớng Chính phủ thể hiện rõ quan điểm “Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các ngành, các cấp và của toàn xã hội nhằm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn, phục vụ cho yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn”; thể hiện các chính sách về đào tạo nghề LĐNT của Nhà nƣớc, là cơ sở để huy động các nguồn lực thực hiện nhằm tăng cƣờng, nâng cao số lƣợng và chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực LĐNT theo mục tiêu đề ra Với thời gian thực hiện trong 11 năm (2010-2020), mục tiêu của Đề án là: “Dạy nghề cho khoảng 10,6 triệu LĐNT, trong đó hỗ trợ dạy nghề cho 6,54 triệu ngƣời theo chính sách của Đề án; bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu LĐNT, trong đó đào tạo, bồi dƣỡng 100 ngàn lƣợt cán bộ, công chức xã; đến năm 2020, lao động ở nông thôn còn khoảng dƣới 30% lao động xã hội, tỷ lệ qua đào tạo đạt trên 50%, tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt 80%”[24, tr.84]. 10
  20. 1.1.3. Đặc điểm của chính sách đào tạo nghề Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT đƣợc triển khai nhất quán từ Trung ƣơng đến các địa phƣơng, trên cơ sở các văn bản về chủ trƣơng của Đảng và chính sách cụ thể của nhà nƣớc nhƣ: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/12/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020, Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 04/6/2010 phê duyệt “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020”; đây là chƣơng trình tổng thể về xây dựng nông thôn mới với các nhiệm vụ, mục tiêu trên tất cả các lĩnh vực về kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng ; trong đó có việc tập trung đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động ở vùng nông thôn [24, tr84]. Do đó, vấn đề đào tạo nghề cho LĐNT và chính sách đào tạo nghề cho LĐNT thực hiện những năm vừa qua c ng nhƣ trong thời gian đến là hết sức cần thiết, nhằm cụ thể hóa những chủ trƣơng của Đảng và chính sách của Nhà nƣớc đã ban hành về nội dung này; bên cạnh đó, xuất phát từ thực trạng LĐNT hiện nay, đặc điểm của chính sách đào tạo nghề cho LĐNT nhƣ sau: - Số lƣợng nguồn LĐNT chiếm tỷ trọng lớn, nhƣng tỷ lệ qua đào tạo còn thấp; chất lƣợng qua đào tạo chƣa cao; thu nhập trong sản xuất NN làm ra của lao động ở nông thôn không đủ bù chi phí bỏ ra; thu nhập bình quân đầu ở nông thôn còn thấp, đời sống vật chất còn nhiều khó khăn, mức chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn còn cao - Tình trạng thiếu việc làm ở bộ phận LĐNT, nhất là số thanh niên trong độ tuổi lao động còn phổ biến; hoặc có việc làm nhƣng không ổn định; một số hộ nằm trong diện có ruộng, đất bị nhà nƣớc thu hồi đƣợc hƣởng số tiền đền bù theo chính sách quy định; khi đất sản xuất không còn, cơ hội tìm 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2