intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

12
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích làm rõ các vấn đề lý luận về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất quan điểm và các giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/……….. .…/…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN LONG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………. .…/…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN LONG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI HUY KHIÊN HÀ NỘI - 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, những kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2022 Tác giả Nguyễn Tiến Long i
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, trách nhiệm của PGS.TS Bùi Huy Khiên - Học viện Hành Chính quốc gia trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy, truyền thụ kiến thức. Trân trọng cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên các các Sở, ban, ngành trong tỉnh Quảng Ninh, các cán bộ của Trường Đại học Hạ Long trong tỉnh Quảng Ninh đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tác giả Nguyễn Tiến Long ii
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH DU LỊCH Ở TỈNH .................................................................................. 10 1.1 Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch .. 10 1.2 Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch .............. 18 1.3 Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch .............................................................................................. 22 1.4 Quy trình thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch ............................................................................................... 27 1.5 Kinh nghiệm thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch của một số địa phương và giá trị tham khảo cho tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH DU LỊCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH .......................................................... 41 2.1 Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh và thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh ............................................................................... 41 2.2 Phân tích thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh ...................................... 48 2.3 Đánh giá chung về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh ...................................... 58 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH DU LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG NINH........................................................................................ 66 3.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh ................................................................ 66 3.2 Giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh ...................... 72 KẾT LUẬN ............................................................................................. 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 96 PHỤ LỤC .............................................................................................. 100 iii
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CBCC Cán bộ, công chức CCVC Công chức, viên chức CLC Chất lượng cao CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng HĐND Hội đồng nhân dân NNL Nguồn nhân lực Nxb Nhà xuất bản XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Ủy ban nhân dân iv
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo giai đoạn 2015-2020 ................. 44 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo giai đoạn 2015-2020 ..... 45 Bảng 2.1: Nhân lực ngành du lịch,tỉnh Quảng Ninh ....................................... 47 Bảng 3.1: Nhu cầu nhân lực ngành du lịch giai đoạn 2021-2030 ................... 72 v
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Tỉnh Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng an ninh và đối ngoại. Quảng Ninh là một trong 7 tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cùng với Hà Nội, Hải Phòng được xem là một trong ba đầu tàu thúc đẩy kinh tế vùng. Tỉnh là địa phương duy nhất trong cả nước vừa có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, là một trong những cửa ngõ hợp tác, giao lưu kinh tế, thương mại giữa hai khu vực phát triển năng động giữa Đông Nam Á và Đông Bắc Á thông qua tuyến hành lang kinh tế Bắc - Nam của Việt Nam. Trong những năm gần đây, kinh tế Quảng Ninh liên tục tăng trưởng cao và ổn định. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 10,7%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XIV đề ra, cao hơn so với bình quân chung của cả nước. Chất lượng tăng trưởng được nâng lên; quy mô, tiềm lực của nền kinh tế cải thiện rõ rệt; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo chiều sâu, phát triển bền vững; dịch vụ, du lịch ngày càng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”. Những năm qua, tỉnh đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Cụ thể, tỉnh đã xây dựng và ban hành các nghị quyết, quyết định quy định một số chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng CBCC và thu hút nhân tài; chính sách thu hút lao động và phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các KCN, KKT trong tỉnh; các chính sách riêng thu hút giảng viên cho Đại học Hạ Long... mặc dù đã đạt được những kết quả cao trong việc thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch song vẫn còn một số hạn chế. Thực thi chính sách phất triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch trên địa bàn tỉnh còn thiếu chuyên nghiệp; cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật phục vụ cho lĩnh vực đầu tư cho lĩnh vực du lịch 1
  9. chưa hoàn thiện, còn nhiều khiếm khuyết, làm giảm hiệu quả của việc thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch; nhân sự quản lý hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch còn yếu về kỹ năng ngoại ngữ, tin học, kỹ năng tổ chức, kỹ năng giao tiếp cũng như nền tảng lý luận khoa học, số lượng, chất lượng hướng dẫn viên chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường… Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 đã định hướng đến năm 2030 “Xây dựng, phát triển Quảng Ninh là tỉnh kiểu mẫu giàu đẹp, văn minh, hiện đại; là một trong những trung tâm phát triển năng động, toàn diện, trung tâm du lịch quốc tế...”. Trong đó, để hiện thực hóa mục tiêu trở thành trung tâm du lịch quốc tế, tỉnh đã và đang đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đồng thời thực hiện nhiều giải pháp đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch – coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để góp phần đưa ngành du lịch của tỉnh phát triển theo hướng chuyên nghiệp, đẳng cấp. Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 09-6-2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cũng xác định mục tiêu: phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một khâu đột phá quyết định nhằm thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, trong đó nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ du lịch - ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, đóng vai trò vô cùng quan trọng. Quảng Ninh cũng xác định ưu tiên xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, chú trọng nhân lực trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi, nhân viên giỏi. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được Quảng Ninh xác định là một trong ba khâu đột phá chiến lược. Vì vậy, để đưa du lịch tỉnh phát triển bền vững trong xu thế hội nhập, công tác phát triển nguồn nhân lực du 2
  10. lịch cần được các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp tiếp tục quan tâm, đầu tư xứng tầm. Qua đó góp phần thiết thực đưa ngành du lịch bứt phá mạnh mẽ, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của tỉnh trong lĩnh vực nhân lực ngành du lịch, học viên chọn đề tài “Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ của mình. Học viên mong muốn có những đóng góp nhất định để góp phần vào nâng cao chất lượng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về các chính sách của Nhà nước trong các lĩnh vực và đối với các đối tượng trong xã hội nói chung và chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được nhiều nhà khoa học quan tâm. Nghiên cứu về chính sách công, quy trình hoạch định, thực thi, đánh giá chính sách công có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: - Nguyễn Hữu Hải (chủ biên): “Chính sách công”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014. Cuốn sách trình bày những vấn đề chung về chính sách công, gồm 4 chương: những vấn đề chung về chính sách công; hoạch định chính sách công; thực thi chính sách công và đánh giá chính sách công. - Lê Như Thanh, Lê Văn Hoà: “Hoạch định và thực thi chính sách công”, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật, Hà Nội, 2017. Cuốn sách đã trình bày tổng quan về chính sách công (quan niệm, vai trò, phân loại, chu trình chính sách công); về hoạch định chính sách công (khái niệm, vai trò, chủ thể, yêu cầu, căn cứ, quy trình hoạch định chính sách công) và thực thi chính sách công (khái niệm, vai trò, chủ thể tham gia, yêu cầu, quy trình triển khai, điều kiện, những yếu tố ảnh hưởng và phương pháp thực thi chính sách 3
  11. công, công cụ thực thi chính sách công, xây dựng và thực hiện chương trình, dự án thực thi chính sách công). Nghiên cứu về đề tài thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nói chung và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch nói riêng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: - Nguyễn Văn Nam và Nguyễn Văn Áng năm 2007 đã xuất bản cuốn sách chuyên khảo “Các giải pháp cơ bản gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực”. Cuốn sách đã phân tích vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội; phân tích thực trạng đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, gắn đào tạo với sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. - Tác giả Nguyễn Hữu Long (2010) trong giáo trình “Phát triển nguồn nhân lực” đã trình bày khái quát những vấn đề về phát triển nguồn nhân lực, khái niệm, vị trí, vai trò của nguồn nhân lực, các loại hình giáo dục - đào tạo trong phát triển nguồn nhân lực. Theo đó, nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ những người trong độ tuổi của một nước, một vùng. Cuốn sách nhấn mạnh, nội dung phát triển nguồn nhân lực bao gồm phát triển số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực. - Đoàn Xuân Thủy trong bài viết “Những vấn đề đặt ra đối với việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện nay”, đăng ở tạp chí Quản lý nhà nước, số 65, năm 2013. Bài viết đã phân tích đặc điểm con người Việt Nam theo phương diện nguồn nhân lực và những vấn đề đặt ra đối với đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta. Tác giả đã phân tích thực trạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và nhận xét Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, tương đối trẻ nhưng tỷ lệ lao động được đào tạo kỹ thuật, chuyên môn 4
  12. thấp, phân bố nguồn nhân lực không đồng đều giữa các vùng, cơ cấu lao động theo ngành ở mức rất lạc hậu so với các nước. Từ đó, tác giả đã đề cập đến những vấn đề đặt ra đối với đào tạo nhân lực chất lượng cao ở nước ta. Có nhiều bộ, ngành, địa phương đã nghiên cứu đề tài liên quan đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở bộ, ngành, địa phương của mình. Đề tài khoa học “Giải pháp đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực Ngân hàng Việt Nam thời điểm đầu thế kỷ XXI" do TS. Phạm Thanh Bình làm chủ nhiệm; đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực hệ thống Ngân hàng Nhà nước trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Trần Hữu Thắng, năm 2003. Năm 2018, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng đã nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của Đà Nẵng”. Các đề tài khoa học đã phân tích làm rõ nội hàm nguồn nhân lực chất lượng cao trên giác độ quản trị nguồn nhân lực và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở bộ, ngành, địa phương. Ngoài các sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều nhà khoa học đã viết các bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Chúng ta có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: - Trần Khánh Đức, “Chính sách quốc gia về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế”, Tạp chí Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia Hà Nội, số tháng 5/2014. - Phạm Đức Tiến, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về trọng dụng nhân tài”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ, số 7/2009. - Bùi Huy Khiên, “Thu hút và trọng dụng nhân tài: xưa và nay”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, số 189-11/2011. - Hoàng Anh Tuấn, Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tăng tính cạnh tranh và phát triển bền vững của nền 5
  13. kinh tế Việt Nam, Kỷ hiếu Hội thảo khoa học “Đào tạo nhân lực trong giai đoạn hội nhập và phát triển kinh tế”, Hà Nội - 2013. - Lê Cẩm Hà, Võ Thanh Bình, “Chính sách thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao - từ góc độ quản lý nguồn nhân lực khu vực công”, Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, số 262-11/2017. Các công trình nghiên cứu khoa học và các luận văn, bài viết trên đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thời điểm nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, qua đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện việc thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh. Đây là nhiệm vụ nghiên cứu của tác giả luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích làm rõ các vấn đề lý luận về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất quan điểm và các giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra những nhiệm vụ nghiên cứu chính sau: - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh. - Phân tích thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. 6
  14. - Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh Quảng Ninh căn cứ trên Nghị quyết số 08-NQ-TW ngày 16/01/2017. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 2021. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực CLC; các chủ trương, chính sách của tỉnh Quảng Ninh về chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phương pháp chính sau đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả luận văn nghiên cứu các văn bản quy phạm có liên quan đến đề tài nghiên cứu; tài liệu của các hội nghị, hội thảo chuyên đề; các bản báo cáo, kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học có liên quan đã được công bố. 7
  15. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích để lý giải tính cấp thiết và ý nghĩa mà đề tài nghiên cứu đặt ra trong thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh. Luận văn phân tích thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, đánh giá thực trạng thực thi chính sách này làm cơ sở đề xuất giải pháp tăng cường thực thi chính sách. Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp để tóm lược nội dung sau mỗi nội dung phân tích. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát vấn đề, tóm lược nội dung của từng mục và tiểu kết các chương và kết luận. - Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê trong chương 2 để thống kê số liệu cụ thể về thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Phỏng vấn bằng bảng hỏi về thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh Quảng Ninh. Học viên đã phỏng vấn bằng bảng hỏi với 25 phiếu được phát ra, thu về 22 phiếu cho đối tượng là chuyên gia, các nhà khoa học về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch; cán bộ, công chức Sở Du lịch; giảng viên Khoa Du lịch, Trường Đại học Hạ Long. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn phân tích làm rõ cơ sở lý luận về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch trên địa bản tỉnh, khái niệm, đặc điểm nguồn nhân lực chất lượng cao, nội dung, quy trình, các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch. 8
  16. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn phân tích thực trạng thực thi thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh; đánh giá việc thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. - Kết quả nghiên cứu đề tài có thể làm tài liệu tham khảo hữu ích cho học viên và nhà quản lý về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch trên địa bàn tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch của tỉnh. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh. 9
  17. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH DU LỊCH Ở TỈNH 1.1 Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch 1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch Trên thế giới, có hai thuật ngữ có liên quan thường được sử dụng là talent (nhân tài) và skilled worker (lao động có kỹ năng/trình độ) hay highly skilled worker (lao động có kỹ năng/trình độ cao). Talent (nhân tài) thường để chỉ những người có tài năng, năng khiếu bẩm sinh để làm một công việc nhất định. Còn lao động có trình độ cao là để chỉ những người có những kỹ năng thực hiện công việc thông qua quá trình đào tạo, huấn luyện hoặc làm việc. Thông thường, thuật ngữ “nhân tài” vẫn được sử dụng để chỉ những người có trình độ cao, có năng lực, uy tín trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định. Ngoài ra, còn có các thuật ngữ có liên quan như thiên tài (người có tài năng, năng khiếu thiên phú đặc biệt, hơn hẳn người thường), hiền tài (người vừa có tài, vừa có đức) [22, tr.112]. Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế, các quốc gia phát triển như các nước Tây Âu, Úc, Canada, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Singapore… đều rất quan tâm đến việc thu hút nguồn nhân lực CLC ở trong nước cũng như từ nước ngoài. Trong các chính sách về quản lý di cư hoặc nhập tịch của những nước này đều có những quy định nhằm thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho việc cư trú hoặc nhập tịch đối với lao động có trình độ cao (skilled worker/highly skilled worker). Nhiều nước đã đề ra các chính sách để thu hút nguồn nhân lực cao từ nước ngoài, như tạo điều kiện thuận lợi thành lập doanh nghiệp, cho phép có hai quốc tịch, ưu đãi thuế… 10
  18. Tùy vào chính sách nhập cư của từng nước và cách tiếp cận khác nhau mà các quốc gia đề ra tiêu chuẩn khác nhau để phân biệt lao động có trình độ và lao động không có trình độ. Hơn nữa, định nghĩa lao động có trình độ còn thay đổi theo thời gian để phù hợp với cấu trúc nền kinh tế và cấu trúc thị trường lao động. Lao động có trình độ cao thường được gọi là “chuyên gia” (professional) hoặc “lao động có trình độ cao” (highly skilled worker) nhưng tùy từng hoàn cảnh mà có nghĩa khác nhau. Có hai cách tiếp cận định nghĩa lao động có trình độ, phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và nguồn dữ liệu phân tích. Cách thứ nhất cho rằng, lao động có trình độ là người có trình độ đào tạo ít nhất là ở bậc đại học, cao đẳng. Đây là cách tiếp cận tạo thuận lợi cho công tác thống kê số liệu, vì thế thường được sử dụng khá rộng rãi. Cùng cách tiếp cận này, lao động có trình độ cao (highly skilled worker) được xác định là người đã qua đào tạo sau đại học hoặc có bằng tiến sĩ. Chẳng hạn, Tổ chức Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ là tổ chức thu thập đầy đủ nhất bộ thông tin về các nhà khoa học và kỹ sư quốc tế và bộ thông tin này chỉ tập trung thông tin về những nhà khoa học/kỹ sư có bằng tiến sĩ trở lên. Cách tiếp cận thứ hai dựa trên đặc điểm nghề nghiệp của người lao động. Theo đó, nguồn nhân lực trình độ cao là những người làm việc trong ngành y tế (bác sĩ, y tá đã đăng ký hành nghề, kỹ thuật viên y tế) hoặc công nghệ cao (toán, máy tính, khoa học tự nhiên, kỹ sư kỹ thuật công nghệ,...). Cách tiếp cận này có nhược điểm là rất nhiều trường hợp làm trong lĩnh vực này nhưng lại chưa qua đào tạo. Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) và Cộng đồng chung châu Âu (EU) thì lại đưa ra định nghĩa: “Nguồn nhân lực có trình độ trong lĩnh vực khoa học - công nghệ phải thỏa mãn 01 trong 02 tiêu chí: có trình độ đại học hoặc đã từng làm việc trong lĩnh vực khoa học - công nghệ ở vị trí của người phải tốt nghiệp đại học”. Trong khi đó, tại cuộc hội thảo 11
  19. “Dòng chuyển dịch quốc tế của nguồn nhân lực trình độ cao: Từ phân tích số liệu thống kê đến xây dựng chính sách” do các nước OECD tổ chức vào tháng 6/2001 tại Pari lại xác định nguồn nhân lực trình độ cao là những người đã được đào tạo sau đại học, nhà nghiên cứu, chuyên gia công nghệ thông tin, y dược, các nhà quản trị doanh nghiệp [4, tr.152]. Cũng có quan điểm cho rằng, nguồn nhân lực chất lượng cao phải đáp ứng cả hai tiêu chí trên. Chẳng hạn, pháp luật về nhập cảnh theo visa H-1B của Mỹ quy định người lao động nước ngoài muốn xin visa loại này phải có kiến thức trong các lĩnh vực như kiến trúc sư, kỹ sư, toán, lý, khoa học xã hội, công nghệ sinh học, y dược, giáo dục, luật, kế toán, kinh doanh, thần học, nghệ thuật và ít nhất phải có bằng cử nhân (trừ người mẫu). Riêng đối với người đang ở Mỹ thì phải có bằng thạc sĩ trở lên do các cơ sở đào tạo ở Mỹ cấp. Tiêu chuẩn cấp thẻ xanh của EU cũng quy định người có “trình độ cao” là người có bằng đại học và 3 năm kinh nghiệm làm việc liên quan. Nhìn chung, trên thế giới, tùy cách tiếp cận, mục tiêu nghiên cứu hoặc mục tiêu hoạch định chính sách mà khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao được định nghĩa khác nhau. Nhưng có thể rút ra một điểm chung nhất của các cách tiếp cận trên là họ phải được đào tạo ở một bậc học nhất định (đại học trở lên hoặc cao học, nghiên cứu sinh trở lên) và trong một số lĩnh vực nghề nghiệp nhất định. Ở Việt Nam, các thuật ngữ “nguồn nhân lực trình độ cao” và “nguồn nhân lực chất lượng cao” cũng được sử dụng khá phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chúng ta cũng chưa có một định nghĩa chính thức cho những thuật ngữ này. Có quan điểm cho rằng, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của thị trường, tức là có kiến thức; có kỹ năng; có thái độ, tác phong làm việc tốt, trách nhiệm với công việc [7]. Như vậy, bất kỳ người lao động nào (công nhân, kỹ thuật viên, kỹ sư, bác sĩ, giáo sư hay tiến sĩ) được 12
  20. sử dụng đúng ngành nghề đào tạo, đáp ứng yêu cầu tốt nhất công việc của cơ quan, doanh nghiệp cũng đều là nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì thế, để xác định một người có phải là “nhân lực chất lượng cao” hay không phải thông qua việc đánh giá quá trình và kết quả làm việc của họ. Với cách tiếp cận hình thức, có tác giả sử dụng khái niệm “nguồn nhân lực trình độ cao” để chỉ những người đã đạt được một trình độ đào tạo nhất định thuộc hệ thống giáo dục đại học, nắm vững chuyên môn nghề nghiệp, có khả năng làm việc độc lập, tổ chức triển khai những công trình quan trọng với phương pháp khoa học, công nghệ tiên tiến. Cách tiếp cận này cũng khá tương đồng với cách tiếp cận khái niệm lao động có kỹ năng cao trên thế giới, tức là cùng dựa vào tiêu chí trình độ đào tạo để xác định nguồn nhân lực trình độ cao. Thuật ngữ nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam lần đầu tiên được sử dụng tại văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Văn kiện Đại hội xác định: “Nguồn nhân lực chất lượng cao được xác định là bộ phận ưu tú nhất của nguồn nhân lực đất nước, bao gồm những người tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống; có trình độ học vấn, chuyên môn cao; có sức khỏe tốt; luôn đi đầu trong lao động, sáng tạo khoa học, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là những cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn”. Trên cơ sở khái niệm chung về nguồn nhân lực chất lượng cao, chúng ta có thể nêu quan niệm về nguồn nhân lực CLC ngành du lịch như sau: nguồn nhân lực CLC ngành du lịch là một bộ phận của nguồn nhân lực ngành du lịch, bao gồm những người làm chuyên môn trong các sở, ngành, các cơ quan nhà nước; người quản lý các tour du lịch, nhà hàng, khách sạn… có khả năng đáp ứng được yêu cầu cơ bản của nguồn nhân lực, có khả năng trở thành chuyên gia trong lĩnh vực công tác, công việc được giao. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2