intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

46
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế và thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo thực thi chính sách tinh giản biên chế, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ Y tế trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../............. ....../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÀNH NAM THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../............. ....../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÀNH NAM THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em. Luận văn được hoàn thành dựa trên quá trình học tập, hiểu biết, cố gắng tìm hiểu của bản thân dưới sự hướng dẫn của Cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải. Các số liệu nêu trong luận văn này do Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế cung cấp và do bản thân tác giả tự thực hiện thu thập, phân tích, tổng kết là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Học viên Nguyễn Thành Nam
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học tập và viết luận văn, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của Quý thầy cô tại Học viện Hành chính Quốc gia, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện, lãnh đạo Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, các thầy cô tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ chính sách công khóa 3 của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải đã hướng dẫn khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em thu thập số liệu, nghiên cứu hoàn thành luận văn. Em cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Mặc dù em đã cố gắng hoàn thiện luận văn nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy cô và các bạn để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Học viên Nguyễn Thành Nam
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ .................................................................................................12 1.1. Lý luận về chính sách công và chính sách tinh giản biên chế.................12 1.1.1. Các khái niệm liên quan .........................................................................12 1.1.2. Mục tiêu, quan điểm và nội dung của chính sách tinh giản biên chế 17 1.2. Thực thi chính sách tinh giản biên chế ...................................................25 1.2.1. Khái niệm ………………………………………..…….……….. 25 1.2.2. Sự cần thiết thực thi chính sách tinh giản biên chế ……………….. 27 1.2.3. Quy trình thực thi chính sách tinh giản biên chế ................................29 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tinh giản biên chế ....35 1.3.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với việc thực thi chính sách tinh giản biên chế …………………….……………..35 1.3.2. Nội dung văn bản pháp luật của Nhà nước về thực thi chính sách tinh giản biên chế ……………………….………………………..............36 1.3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ, công chức tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế ……………………………………..36 1.3.4. Sự ủng hộ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ………………...37 1.3.5. Công tác đánh giá nhân sư …………………………………..…………. 38 1.3.6. Nguồn lực tài chính thực thi chính sách tinh giản biên chế……….. 38 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................39
  6. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ ………………………..…………......40 2.1. Khái quát về cơ quan Bộ Y tế ...................................................................40 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức ................................................40 2.1.2. Đội ngũ công chức, viên chức .................................................................44 2.1.3. Đánh giá chung về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan Bộ Y tế và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ......49 2.2. Thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế từ năm 2016 đến 2018…….……………………………...…..............52 2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực thi chính sách tinh giản biên chế ……………………………………….……….......................52 2.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế ….......55 2.2.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tinh giản biên chế ……………. 56 2.2.4. Phân công, phối hợp thực thi chính sách ………………………... 58 2.2.5. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản biên chế..59 2.2.6. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách tinh giản biên chế ………………………………………………………..… 60 2.3. Kết quả thực thi chính sách tinh giản biên chế từ năm 2016 đến năm 2018 ……………..……………….……………………….... 60 2.4. Đánh giá chung việc thực thi chính sách tinh giản biên chế ...............64 2.4.1. Ưu điểm …………………………………………………………… 64 2.4.2. Những hạn chế……………… ................................................................68 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế… ...................................................................69 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................74 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI CƠ QUAN BỘ Y TẾ ……….75
  7. 3.1. Quan điểm thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế ………………………………………………….…..………75 3.2. Các giải pháp đảm bảo tiếp tục thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế ……………………………………………… 80 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo trong việc thực thi chính sách tinh giản biên chế …………….……………… 80 3.2.2. Hoàn hiện và thực hiện tốt các bước trong quy trình chính sách .. 82 3.2.3. Áp dụng chế tài và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong thực thi chính sách tinh giản biên chế ………………………………. 84 3.2.4. Tăng cường kiểm tra việc thực thi chính sách tinh giản biên chế… 88 3.2.5. Đảm bảo cơ sở và các điều kiện cần thiết cho thực thi chính sách tinh giản biên chế ………………………………………………………. 80 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...................................................................................95 KẾT LUẬN.........................................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................98
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG Số hiệu Tên sơ đồ, bảng Trang Sơ đồ 1.1 Các bước tổ chức thực thi chính sách công 34 Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Y tế 43 Biểu đồ Cơ cấu giới tính của công chức, viên chức, người lao 46 2.1 động tại cơ quan Bộ Y tế từ năm 2016 đến năm 2019 Bảng 2.1 Chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức tại cơ quan 44 Bộ Y tế được cấp thẩm quyền giao từ năm 2016 đến năm 2019 Bảng 2.2 Số lượng công chức, viên chức, người lao động 45 thực tế tại cơ quan Bộ Y tế từ năm 2016 đến năm 2019 Bảng 2.3 Cơ cấu giới tính của công chức, viên chức, người lao 46 động tại cơ quan Bộ Y tế từ năm 2016 đến năm 2019 Bảng 2.4 Cơ cấu độ tuổi của công chức, viên chức, người lao 47 động tại cơ quan Bộ Y tế từ năm 2016 đến năm 2019 Bảng 2.5 Trình độ của công chức, viên chức, người lao động 48 tại cơ quan Bộ Y tế từ năm 2016 đến năm 2019 Bảng 2.6 Trình độ kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị 49 của công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan Bộ Y tế từ năm 2016 đến năm 2019 Bảng 2.7 Kết quả tinh giản biên chế từ năm 2016 đến năm 2018 61 Bảng 2.8 Bảng lý do giải quyết tinh giản biên chế 63 tại cơ quan Bộ Y tế từ năm 2016 đến năm 2018
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chính sách công là chính sách của Nhà nước đối với khu vực công cộng, là công cụ hữu hiệu chủ yếu để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân. Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc gia, Nhà nước sử dụng chính sách công như một công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt mục tiêu định hướng phát triển của Nhà nước. Tổ chức bộ máy và biên chế là hai nhân tố quan trọng bảo đảm cho sự vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Việc đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sử dụng, bố trí đúng, đủ biên chế có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong bộ máy nhà nước. Vì vậy, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước 2 giai đoạn 2001 - 2010 và 2011 - 2020, Chính Phủ đã xác định cải cách tổ chức bộ máy hành chính là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung thực hiện. Tinh giản biên chế gắn với đổi mới tổ chức, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với tình hình mới nhằm tạo ra bộ máy công quyền hoạt động hiệu quả trên cơ sở cơ cấu tổ chức tinh gọn với số lượng nhân sự phù hợp, được vận hành một cách khoa học để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được xác định [9]. Ngày 14/7/2015, Bộ Chính trị khóa XI ban hành Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã chỉ rõ: đến năm 2021 tối thiểu giảm 10% biên chế của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 về việc ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW. Trước đó, từ năm 2014, Chính 1
  10. phủ đã ban hành Nghị định số 108/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành cũng có văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế cụ thể trong phạm vị lĩnh vực được giao quản lý. Qua nhiều năm thực hiện, bộ máy hành chính nhà nước đã từng bước được tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn nhưng chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Thực hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tinh giản biên chế, tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả, Bộ Y tế đã sắp xếp, thu gọn đầu mối các phòng trong Vụ, Cục trực thuộc từ 94 phòng xuống còn 59 phòng, giảm 35 phòng (chiến 37,2%), giảm 105 cán bộ lãnh đạo cấp phòng. Trong quy hoạch phát triển ngành Y tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trên cơ sở chỉ đạo của Nghị quyết số 18 Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa XII, ngành Y tế sẽ thành lập Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật Trung ương (CDC) trên cơ sở sáp nhập các Cục phụ trách công tác chuyên môn trong khối y tế dự phòng thành một đơn vị. Đồng thời, Ngành cũng tiến tới thành lập đơn vị kiểm soát dược, thực phẩm và thiết bị y tế Trung ương (FDA) trên cơ sở các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn. Như vậy, có thể giảm từ 3 đến 4 đơn vị như hiện nay còn 01 đơn vị. Khối lượng các đơn vị quản lý khám, chữa bệnh có cùng chức năng, nhiệm vụ tương đồng sẽ được xem xét thành 01 đơn vị thực hiện nhiệm vụ này. Trong thời gian tới, Bộ Y tế cũng sẽ rà soát, chuyển giao các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trung ương đóng trên địa bàn các tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, Bộ Y tế chỉ quản lý một số bệnh viện đầu ngành là cơ sở thực hành của các trường đại học Y - Dược và một số bệnh viện chuyên khoa đặc biệt. Mặc dù Bộ Y tế đã tiến hành giảm nhiều đầu mối tổ chức, đã không tuyển dụng mới ở một số vị trí việc làm khi có người nghỉ chế độ, nhưng tinh giản biên chế là vấn đề nhạy cảm, khó khăn, phức tạp nhất vì liên quan đến từng con người cụ thể nên khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế vẫn còn nhiều vấn 2
  11. đề cần phải giải quyết. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công nhằm góp phần hoàn thiện lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế và đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách tinh giản biên chế, cải cách tổ chức bộ máy tại cơ quan Bộ Y tế, từ đó đề xuất giải pháp đảm bảo tổ chức thực thi hiệu quả chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Từ khi Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện chính sách tinh giản biên chế, nhiều nhà nghiên cứu, quản lý đã nghiên cứu, bàn luận về cải cách tổ chức bộ máy, xác định vị trí việc làm, chính sách tinh giản biên chế, tổng kết thực tiễn và việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức. 2.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách công và thực thi chính sách công Tác giả Đặng Ngọc Lợi (2012) với bài viết “Chính sách công ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Kinh tế và dự báo (số tháng 1) đã làm rõ nội hàm chính sách công, từ khái niệm, các phạm trù nội dung, các đặc điểm, các yếu tố tác động, chi phối chính sách công. Tuy tác giả không đưa ra định nghĩa cụ thể về chính sách công nhưng cho rằng chính sách công là chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. Cách tiếp cận nhận thức về chính sách công của tác giả là tính công của chính sách, tính công thể hiện trong quan niệm của tác giả Đặng Ngọc Lợi là nhà nước, chính phủ khác với quan niệm của các học giả Âu Mỹ xem tính công của chính sách là công cộng (công chúng, đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác động của chính sách). Tác giả Văn Tất Thu (2017) có bài viết về “Bản chất, vai trò của chính sách công” tại Tạp chí Tổ chức nhà nước, tháng 7/2017. Bài viết cho thấy bản chất của chính sách công thể hiện ý chí chính trị của đảng cầm quyền, cũng như 3
  12. vai trò của chính sách công. Tác giả cho rằng, Chính sách công là chính sách của nhà nước đối với khu vực công cộng, phản ánh bản chất, tính chất của nhà nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tồn tại; đồng thời phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng chính trị phục vụ cho mục đích của đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân. Chính sách công được hoạch định bởi đảng chính trị nhưng do chính phủ xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện. Bản chất của chính sách công là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện các hoạt động liên quan đến công dân và can thiệp vào hành vi xã hội trong quá trình phát triển. Tác giả Tạ Ngọc Hải (2014) với tác phẩm: Chính sách công - tiếp cận từ khoa học tổ chức Nhà nước, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước cho rằng, chính sách công có tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và chính sách công luôn gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định; cụ thể, một chính sách hàm chứa trong nó những nội dung có liên quan đến nhau và có liên hệ, ảnh hưởng với các chính sách khác, theo đó tạo nên tính hệ thống của chính sách công; quy luật phát triển xã hội theo hình “xoáy trôn ốc” tức là phát triển xã hội luôn có trong nó sự kế thừa lịch sử. Tác giả Tạ Ngọc Hải đi đến kết luận: Chính sách công có các thuộc tính căn bản như: tính nhà nước, tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội nhất định. Tác giả Đỗ Phú Hải với bài: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực xây dựng và thực hiện chính sách công, đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước, tháng 7/2016 cho rằng, thực hiện chính sách công ở nước ta có mặt tích cực, đó là: Khi có chính sách mới ban hành đều xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách; có sự phân công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện chính sách; chủ động đề xuất với các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế, 4
  13. bất cập của chính sách; chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách và đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Tuy nhiên cũng còn những hạn chế trong thực hiện chính sách công, đó là, trình độ, năng lực xây dựng, thực thi chính sách của đội ngũ các bộ, công chức nước ta hiện nay còn yếu, việc nắm bắt và hiểu biết về chính sách còn hạn chế; tinh thần, thái độ thực thi chính sách chưa thật công tâm, khách quan làm cho chính sách bị méo mó, không đúng với mục tiêu, mục đích ban hành chính sách. Tác giả Văn Tất Thu (2016), Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 01/2016 với bài: Năng lực thực hiện chính sách công - những vấn đề lý luận và thực tiễn, đã phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của thực hiện chính sách. Mỗi khi có chính sách mới ban hành đều xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách công; có sự phân công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện chính sách. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn đã chủ động đề xuất các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung khắc phục những hạn chế, bất cập của chính sách. Đồng thời, đã chú ý đến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chính sách. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra những yếu điểm trong thực hiện chính sách. Trong sách chuyên khảo, Đại cương về chính sách công (2013), Nxb Chính trị Quốc gia của tác giả Nguyễn Hữu Hải và tác giả Lê Văn Hòa (đồng chủ biên), tại chương VI chu trình chính sách công đã phân tích các bước hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách công. Các tác giả nêu lên vai trò, những điều kiện, những nhân tố ảnh hưởng và các phương pháp thực thi chính sách công. Tác giả Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - Những vấn đề cơ bản, có chương IV: Tổ chức thực thi chính sách công, đã nêu lên những quan niệm, vị trí, ý nghĩa của tổ chức thực thi chính sách công; Các bước tổ chức thực thi chính sách công; các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính sách công; các yêu cầu đối với tổ chức thực thi chính sách công và các hình thức, 5
  14. phương pháp tổ chức thực thi chính sách công. Những phân tích của tác giả là những kiến thức nền tảng cho lý luận về thực thi chính sách công ở Việt Nam. Tác giả Lê Như Thanh và tác giả Lê Văn Hòa (2017) trong cuốn sách chuyên khảo “Hoạch định và thực thi chính sách công”, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, đã phân tích những lý luận cơ bản về thực thi chính sách công. Các tác giả đi từ khái niệm, vai trò và chủ thể tham gia thực thi chính sách công đến yêu cầu, quy trình triển khai, điều kiện để thực thi chính sách công, các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp thực thi chính sách công. Tác giả Lê Văn Hòa (2016) với tác phẩm: Quản lý thực thi chính sách công theo kết quả, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, đã phân tích rất sâu về thực thi chính sách công theo cách tiếp cận quản lý thực thi chính sách công theo kết quả. Những vấn đề lý luận, quy trình quản lý thực thi chính sách công theo kết quả được tác giả phân tích rõ ràng, dễ hiểu. 2.2. Các công trình nghiên cứu về tinh giản biên chế Cuốn sách Hội thảo “Tinh giản biên chế - thách thức và giải pháp” do tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải chủ trì (2016) đã tập hợp các bài viết về thực trạng tinh giản biên chế trong các cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay, những khó khăn và thách thức trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế, đưa ra một số giải pháp khắc phục những khó khăn, thách thức trong thời gian tới. Nhiều bài viết đưa ra các giải pháp ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô, tập trung vào những vấn đề chủ yếu như: cải cách tổ chức bộ máy; hoàn thiện Đề án vị trí việc làm; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; xây dựng tiêu chí đánh giá án bộ, công chức, viên chức; cải cách tiền lương và các chế độ phúc lợi; khoán chi phí theo kết quả; tăng cường sự tự chủ về tài chính và biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015) với bài biết “Tinh giản biên chế trong bộ máy hành chính nhà nước - vấn đề và giải pháp” trên trang điện tử ngày 10/5/2017 của Tạp chí Tổ chức Nhà nước đã phân tích về sự cần thiết phải 6
  15. tỉnh giản biên chế trong bộ máy hành chính nhà nước ở Việt Nam, đối tượng và chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới, một số vấn đề đặt ra trong tinh giản biên chế thời gian tới và giải pháp tháo gỡ. Tác giả Lê Như Thanh có bài viết về “Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính nhà nước - Thách thức và giải pháp” tại Tạp chí Tổ chức nhà nước trang điện tử ngày 17/3/2017. Bài viết cho thấy những thách thức đặt ra từ thực tiễn tinh giản biên chế ở nước ta hiện nay và đề ra những giải pháp để thực hiện có hiệu quả trong thời gian tới. Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết phải tinh giản biên chế, những thách thức cũng như giải pháp để thực hiện tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy như: Bài viết “Tinh giản biên chế - Những điểm mấu chốt để giải quyết một vấn đề cũ theo nhận thức mới” của tác giả Trần Anh Tuấn (2015); tác giả Văn Tất Thu (2016) với bài viết “Thực trạng, nguyên nhân tăng biên chế và các giải pháp tinh giản biên chế”; Tác giả Lê Vĩnh Tân (2018) có bài viết “Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII”; Bài viết “Trung ương quyết tinh giản biên chế để tăng hiệu lực bộ máy” của tác giả Quốc Phong (2018). 2.3. Các nghiên cứu về chính sách tinh giản biên chế và thực thi chính sách tinh giản biên chế Trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số 6/2014, tác giả Văn Tất Thu đã viết vể “Kết quả thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ và giải pháp tinh giản biên chế trong thời gian tới”. Bài viết đã phân tích kết quả đạt được trong thực hiện chính sách theo Nghị định số 132/2007/NĐ- CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ, đưa ra những bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong thực hiện tinh giản biên chế và đưa ra các giải pháp thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian tới. 7
  16. Tác giả Vũ Thị Nhàn (2017) với nghiên cứu “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế - từ thực tiễn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” cho thấy thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức thưc hiện chính sách tinh giản biên chế ở nước ta trong thời gian tới. Nghiên cứu “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế - từ thực tiễn huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” của tác giả Nguyễn Thị Giáng Hương (2018) về thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đưa ra giải pháp thiết thực nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới. Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu về cải cách tổ chức bộ máy nhà nước chỉ ra sự cần thiết của việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước, kinh nghiệm của một số nước trong xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo, vấn đề đặt ra trong cải cách bộ máy nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà nước như: Trịnh Xuân Thắng (2018), Những vấn đề đặt ra khi xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước; Thái Văn Toàn (2014), Tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế trong bộ máy nhà nước - Những vấn đề đặt ra hiện nay; Nguyễn Minh Phương (2010), Một số giải pháp phát hiện và sử dụng nhân tài ở nước ta hiện nay; Trần Văn Ngợi (2009), Kinh nghiệm một số nước về xây dựng đội ngũ công chức lãnh đạo theo hệ thống chức nghiệp và hệ thống việc làm. Như vậy, đã có nhiều tác giả, tác phẩm phân tích về chính sách, thực thi chính sách và thực thi chính sách tinh giản biên chế, là những tư liệu quý giúp tác giả định hướng nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá việc thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế. Do vậy, tác giả mong muốn hoàn thành đề tài luận văn này với kỳ vọng những đề xuất giải pháp đảm bảo thực thi có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ 8
  17. Y tế, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế nói chung, tại cơ quan Bộ Y tế nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế và thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo thực thi chính sách tinh giản biên chế, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Bộ Y tế trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn đặt ra các nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách và thực thi chính sách tinh giản biên chế; - Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong thực thi chính sách này. - Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan Bộ Y tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Giới hạn phạm vi về nội dung: các hoạt động trong quy trình thực thi chính sách tinh giản biên chế - Phạm vi về không gian: tại cơ quan Bộ Y tế 9
  18. - Phạm vi về thời gian: luận văn nghiên cứu tình hình thực tiễn về thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế từ năm 2016 đến năm 2018, đề xuất những giải pháp đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước về tinh giản biên chế và cải cách tổ chức bộ máy. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Mục đích của phương pháp này nhằm xây dựng cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế ở chương 1 và thu thập thông tin làm minh chứng cho những nhận định, đánh giá trong chương 2 của luận văn. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn là các công trình đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước dưới dạng các sách, bài báo, đề tài khoa học; các văn kiện, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền về chính sách tinh giản biên chế và thực thi chính sách tinh giản biên chế. - Phương pháp thống kê số liệu: Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập số liệu, tài liệu khác nhau như đối tượng tinh giản biên chế, quy mô tinh giản biên chế. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu, tài liệu thu thập được, trên cơ sở đó tổng hợp khái quát và rút ra các kết luận, nhận định nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận 10
  19. Luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận về thực thi chính sách công nói chung và thực thi chính sách tinh giản biên chế gắn với tình hình thực tiễn tại cơ quan Bộ Y tế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, góp phần đảm bảo thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế. Những đánh giá thực trạng giúp cho các nhà quản lý của Bộ Y tế có cách nhìn mới về thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở Bộ và những giải pháp luận văn đề xuất sẽ giúp cho các nhà quản lý nghiên cứu, xem xét để áp dụng. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho học viên các lớp học chuyên ngành chính sách công, quản lý công trong học tập và nghiên cứu về chính sách và thực thi chính sách. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách tinh giản biên chế Chương 2. Thực trạng thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo thực thi chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan Bộ Y tế. 11
  20. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ 1.1. Lý luận về chính sách công và chính sách tinh giản biên chế 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Chính sách công Chính sách công (public policy) được tiếp cận nghiên cứu từ những giác độ khoa học khác nhau, theo đó có những cách hiểu, xác định không hoàn toàn giống nhau về khái niệm chính sách công. - Cách quan niệm của các tác giả trên thế giới : Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội [17]. Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính phủ, chính quyền và những ý định, quyết định hành động này; hoặc chính sách công là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì [18]. Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức cũng như các quyết định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chương trình [23]. Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành [27]. Chính sách công là cái mà chính phủ chọn làm hay không làm [33]. Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được các mục tiêu đó [34]. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2