intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến tổn thương nội soi dạ dày - tá tràng ở người cao tuổi sử dụng thuốc chống viêm giảm đau non-steroid

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

61
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định các yếu tố liên quan đến tổn thương niêm mạc dạ dày - tá tràng (DD-TT) cấp ở bệnh nhân (BN) cao tuổi dùng thuốc chống viêm giảm đau non-steroid (NSAIDs). Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến tổn thương nội soi dạ dày - tá tràng ở người cao tuổi sử dụng thuốc chống viêm giảm đau non-steroid

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỔN THƯƠNG NỘI SOI<br /> DẠ DÀY - TÁ TRÀNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI SỬ DỤNG THUỐC<br /> CHỐNG VIÊM GIẢM ĐAU NON-STEROID<br /> Đoàn Văn Sang*; Lê Đình Tùng**; Nguyễn Xuân Thanh**<br /> Nguyễn Thị Vân Hồng**; Vũ Thị Thanh Huyền***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định các yếu tố liên quan đến tổn thương niêm mạc dạ dày - tá tràng (DD-TT)<br /> cấp ở bệnh nhân (BN) cao tuổi dùng thuốc chống viêm giảm đau non-steroid (NSAIDs). Đối<br /> tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 82 BN cao tuổi có tổn thương niêm<br /> mạc dạ dày do dùng thuốc NSAIDs. BN được làm xét nghiệm nội soi và đánh giá tổn thương<br /> DD-TT theo phân loại nội soi Lanza. Kết quả: tuổi trung bình của BN: 72,48 ± 8,2. Tỷ lệ nữ/nam:<br /> 2,73. Có mối liên quan giữa thời gian sử dụng thuốc NSAIDs, bệnh lý cơ xương khớp và tổn<br /> thương niêm mạc DD-TT (p < 0,05). Không tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, giới, nhiễm HP với<br /> tổn thương niêm mạc DD-TT. Kết luận: nên hạn chế dùng thuốc NSAIDs kéo dài nhằm làm giảm<br /> nguy cơ tổn thương niêm mạc DD-TT trên người cao tuổi (NCT).<br /> * Từ khóa: Tổn thương niêm mạc dạ dày - tá tràng cấp; NSAIDs; Thang điểm Lanza; Người<br /> cao tuổi.<br /> <br /> Factors Related to the Gastro-Duoental Mucosal Lesions in Elderly<br /> Patients Treated with Non-steroid Anti-Inflammatory Drugs<br /> Summary<br /> Objectives: To determine the factors related to the gastric-duodenal mucosal lesion in elderly<br /> patients treated with non-steroid anti-inflammatory drugs (NSAIDs). Subjects and methods: A<br /> descriptive, cross-sectional study included 82 gastric-duodenal mucosal injury elderly patients<br /> taking NSAIDs. Patients were performed endoscopy to assess the gastric-duodenal mucosal<br /> lesions according to Lanza classification. Results: Mean age was 72.48 ± 8.2. Female/male<br /> ratio was 2.73. There was a relationship between the duration of NSAID use, musculoskeletal<br /> diseases and the gastric-duodenal mucosal lesion (p < 0.05). There was no association<br /> between age, sex, HP and the gastric-duodenal mucosal lesion. Conclusion: NSAID should be<br /> used less to reduce the risk of gastric-duodenal mucosal lesion in elderly.<br /> * Key words: Acute gastric-duodenal mucosal injury; NSAIDs; Lanza score; Elderly.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tổn thương DD-TT do thuốc chống<br /> viêm non-steroid (NSAIDs) là do mất cân<br /> bằng giữa các yếu tố tấn công và yếu tố<br /> <br /> bảo vệ tại chỗ niêm mạc dạ dày. Các thuốc<br /> NSAIDs, một mặt, do tác động tại chỗ,<br /> tác dụng trực tiếp lên niêm mạc dạ dày;<br /> mặt khác, tác động toàn thể thông qua<br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn<br /> ** Trường Đại học Y Hà Nội<br /> *** Bệnh viện Lão khoa TW<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đoàn Văn Sang (doansang1979@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 09/12/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/02/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/02/2017<br /> <br /> 62<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> ức chế COX-1 và ảnh hưởng đến vi tuần<br /> hoàn dạ dày. Tỷ lệ tổn thương DD-TT do<br /> thuốc NSAIDs trên NCT tăng gấp 5 lần so<br /> với nhóm chứng, trong khi nguy cơ gặp<br /> tác dụng phụ ở những BN trẻ sử dụng<br /> NSAIDs chỉ bằng một nửa [1]. Số BN tử<br /> vong vì DD-TT do tác dụng phụ trên<br /> đường tiêu hóa của thuốc NSAIDs năm<br /> 1998 ở Mỹ là 16.500 trường hợp [2].<br /> Xét nghiệm nội soi là một xét nghiệm<br /> quan trọng để chẩn đoán tổn thương DDTT do dùng thuốc NSAIDs. Do có sự khác<br /> biệt với bệnh lý DD-TT, để đánh giá tổn<br /> thương do thuốc NSAIDs phải sử dụng<br /> tiêu chuẩn đánh giá tổn thương nội soi<br /> riêng biệt. Tiêu chuẩn nội soi Lanza<br /> (1975) là một hệ thống thang điểm đánh<br /> giá lâm sàng các mức độ nghiêm trọng<br /> tổn thương đường tiêu hóa do NSAIDs<br /> gây ra [3].<br /> Các nghiên cứu trên thế giới về tổn<br /> thương DD-TT do sử dụng thuốc NSAID<br /> có mối liên quan với tuổi, thời gian dùng<br /> thuốc và nhiễm HP [4]. Kết quả từ những<br /> nghiên cứu này giúp phòng tránh các<br /> biến chứng bất lợi xảy ra đối BN sử dụng<br /> thuốc NSAID. Tại Việt Nam, chưa có<br /> nhiều số liệu nghiên cứu về những yếu tố<br /> liên quan đến tổn thương DD-TT do sử<br /> dụng thuốc NSAID, đặc biệt trên đối<br /> tượng NCT. Do vậy, chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu nhằm: Xác định một số yếu tố<br /> liên quan đến tổn thương nội soi DD-TT<br /> trên NCT sử dụng thuốc NSAIDs.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu thực hiện trên 82 BN cao<br /> tuổi có dùng thuốc NSAIDs, được nội soi<br /> <br /> tại Phòng Nội soi - Khoa Khám bệnh,<br /> Bệnh viện Lão Khoa TW và Phòng Khám<br /> Tiêu hóa, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2<br /> đến tháng 8 - 2016.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> Đối tượng nghiên cứu là những BN<br /> được xác định có tổn thương niêm mạc<br /> DD-TT do dùng thuốc NSAIDs; ≥ 60 tuổi;<br /> được xác định có dùng thuốc giảm đau<br /> chống viêm, có triệu chứng hoặc nghi<br /> bệnh lý của DD-TT. BN chưa điều trị<br /> thuốc bảo vệ niêm mạc DD-TT, trung hòa<br /> axít hoặc các loại thuốc khác điều trị bệnh<br /> lý DD-TT.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> BN ung thư DD-TT và đã dùng thuốc<br /> điều trị DD-TT, BN không đồng ý tham gia<br /> nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn<br /> mẫu thuận tiện. Quá trình thăm khám<br /> được tiến hành theo mẫu bệnh án thống<br /> nhất.<br /> Các chỉ số nghiên cứu: tuổi (năm), giới<br /> (nam, nữ), thuốc NSAIDs BN đã dùng,<br /> thời gian dùng thuốc NSAIDs (tuần), xét<br /> nghiệm HP (dương tính, âm tính), một số<br /> bệnh lý mạn tính (bệnh cơ xương khớp,<br /> tăng huyết áp, các bệnh khác như đái<br /> tháo đường, bệnh phổi mạn tính…). Tất<br /> cả BN tham gia nghiên cứu được làm xét<br /> nghiệm nội soi.<br /> - Chuẩn bị BN nội soi: BN nhịn ăn ít<br /> nhất 6 giờ trước khi soi. Gây tê họng<br /> bằng xylocain dạng dịch phun tại chỗ.<br /> Tiến hành thủ thuật nội soi bằng máy nội<br /> soi mềm, cửa sổ thẳng, có video Olympus<br /> CV150 (Nhật Bản). Đưa máy nội soi qua<br /> miệng, quan sát từ thực quản qua dạ dày,<br /> đến đoạn 2 tá tràng và soi ngược lên<br /> 63<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> phình vị để quan sát. Đánh giá tổn<br /> thương DD-TT bằng điểm nội soi Lanza.<br /> Đánh giá xét nghiệm HP theo phương<br /> pháp xét nghiệm xâm lấn nội soi DD-TT<br /> với test urease.<br /> Tiêu chuẩn Lanza (1975): đánh giá tại<br /> dạ dày và tá tràng. Mỗi vị trí 5 mức độ:<br /> LZ0: niêm mạc bình thường; LZ1: có 1<br /> điểm chảy máu hoặc trợt xước: tổn<br /> thương đã phá vỡ niêm mạc, nhưng<br /> không vượt quá lớp cơ viêm; LZ2: có 2 10 điểm chảy máu hoặc trượt xước; LZ3:<br /> từ 11 - 25 điểm chảy máu hoặc trượt<br /> <br /> xước; LZ4: ≥ 25 điểm chảy máu hoặc trợt<br /> xước hoặc 1 ổ loét dù kích thước lớn hay<br /> nhỏ do bất kỳ nguồn gốc nào. Điểm số<br /> Lanza của mỗi BN sẽ là tổng điểm dạ dày<br /> và tá tràng [3].<br /> * Xử lý số liệu:<br /> Các số liệu được xử lý và phân tích<br /> bằng phần mềm thống kê y học SPSS<br /> 16.0. Sử dụng các thuật toán: tính tỷ lệ<br /> phần trăm, tính giá trị trung bình. Sử dụng<br /> test χ2 và t-test để phân tích mối liên<br /> quan giữa các biến, khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê khi p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> Tổng số 82 BN bị tổn thương niêm mạc DD-TT, trong đó 60 BN nữ (73,2%) cao hơn<br /> nam (22 BN = 22,8%). Tỷ lệ nữ/nam = 2,73. Nhóm tuổi từ 70 - 79 chiếm cao nhất<br /> (40,2%), nhóm tuổi 60 - 69 chiếm 37,8%, nhóm tuổi ≥ 80 chiếm tỷ lệ thấp nhất (22%).<br /> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 72,48 ± 8,28. Trong 82 BN nghiên cứu, tỷ lệ<br /> BN nội soi có phân loại Lanza độ 2 cao nhất (47,6%), tiếp đến là nhóm có phân loại<br /> Lanza 3 (37,7%). Nhóm Lanza độ 4 chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,9%).<br /> 2. Một số yếu tố liên quan với tổn thương nội soi DD-TT ở NCT sử dụng thuốc<br /> NSAIDs.<br /> Bảng 1: Mối liên quan giữa tuổi và tổn thương niêm mạc DD-TT cấp.<br /> Mức độ tổn thương theo Lanza<br /> Tuổi<br /> <br /> Lanza độ 1<br /> <br /> Lanza độ 2<br /> <br /> Lanza độ 3<br /> <br /> Lanza độ 4<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 60 - 69<br /> <br /> 4<br /> <br /> 12,9<br /> <br /> 14<br /> <br /> 45,2<br /> <br /> 11<br /> <br /> 35,5<br /> <br /> 2<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 70 - 79<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 18<br /> <br /> 54,5<br /> <br /> 13<br /> <br /> 39,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> ≥ 80<br /> <br /> 3<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> 7<br /> <br /> 38,9<br /> <br /> 7<br /> <br /> 38,9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 8<br /> <br /> 100<br /> <br /> 39<br /> <br /> 100<br /> <br /> 31<br /> <br /> 100<br /> <br /> 4<br /> <br /> 100<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Qua nghiên cứu chúng tôi thấy: nhóm tuổi 70 - 79 có tổn thương DD-TT nặng nhất<br /> (Lanza độ 4). Không có mối liên quan giữa nhóm tuổi với mức độ tổn thương DD-TT<br /> (p > 0,05).<br /> 64<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> Lanza độ 1<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 46,7<br /> <br /> Lanza độ 2<br /> <br /> 50<br /> 41,7<br /> <br /> Lanza độ 3<br /> <br /> 45<br /> <br /> Lanza độ 4<br /> <br /> 40<br /> 35<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> 30<br /> 25<br /> <br /> 18,2<br /> <br /> 20<br /> 15<br /> 4,5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 5<br /> 0<br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Biểu đồ 1: Mối liên quan giữa giới và tổn thương niêm mạc DD-TT cấp.<br /> Mức độ tổn thương theo Lanza của<br /> nam lần lượt là 18,2%; 50,0%; 27,3%; 4,5%.<br /> Trong khi đó, của nữ lần lượt là 6,7%;<br /> 46,7%; 41,7%; 5,0%. Tuy nhiên, không<br /> tìm thấy mối tương quan giữa mức độ tổn<br /> thương và giới tính (p > 0,05). Cheatum<br /> và CS thực hiện nghiên cứu đa trung tâm<br /> trên 1.826 BN cũng không tìm thấy mối<br /> liên quan giữa tổn thương DD-TT: 22,4%<br /> ở nam và 24,9% ở nữ (p < 005) [6].<br /> * Mối liên quan giữa tổn thương niêm<br /> mạc DD-TT cấp và thời gian dùng thuốc<br /> NSAIDs:<br /> <br /> Lanza độ 1: 5,0 ± 2,83 tuần; Lanza độ<br /> 2: 4,03 ± 1,95 tuần; Lanza độ 3: 5,48 ±<br /> 2,91 tuần; Lanza độ 4: 8,5 ± 2,87 tuần<br /> (p = 0,004).<br /> (* Sử dụng ANOVA để phân tích mối liên<br /> quan giữa mức độ tổn thương theo Lanza<br /> và thời gian dùng thuốc NSAIDs trung bình).<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian<br /> dùng thuốc trung bình nhiều nhất ở nhóm<br /> tổn thương DD-TT độ 4, tiếp theo nhóm<br /> độ 3. Có mối liên quan mật thiết giữa thời<br /> gian sử dụng thuốc với mức độ tổn<br /> thương nội soi DD-TT (p < 0,004).<br /> Lanza độ 1<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Lanza độ 2<br /> <br /> 100<br /> <br /> Lanza độ 3<br /> 90<br /> <br /> Lanza độ 4<br /> <br /> 80<br /> 62,5<br /> <br /> 59<br /> <br /> 70<br /> <br /> 58,1<br /> <br /> 60<br /> 41,9<br /> 50<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> 41<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> HP(+)<br /> <br /> HP(-)<br /> <br /> 65<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> Mức độ nặng của tổn thương DD-TT<br /> cấp theo Lanzacủa nhóm nhiễm HP (+)<br /> lần lượt là 37,5%; 59%; 41,9% và 100%.<br /> Trong khi của nhóm HP (-) là 62,5%;<br /> 41,0%; 58,1%; 0,0%. Tuy nhiên không tìm<br /> thấy mối tương quan giữa mức độ tổn<br /> thương và HP (p > 0,05). Trong các yếu tố<br /> gây loét DD-TT, thuốc NSAIDs và nhiễm<br /> HP là hai yếu tố đáng lưu tâm nhất. Mối liên<br /> quan giữa 2 yếu tố này hiện đang là vấn đề<br /> thời sự của y học trong vòng 2 thập niên<br /> gần đây. Vai trò của HP đã được khẳng<br /> định trong một số nghiên cứu về viêm loét<br /> DD-TT thông thường... Tuy nhiên, về vai trò<br /> của HP ở đối tượng sử dụng thuốc<br /> NSAIDs, nhiều công trình nghiên cứu trên<br /> <br /> thế giới hiện còn chưa thống nhất. Trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi, không có sự<br /> khác biệt về tỷ lệ nhiễm HP giữa các nhóm<br /> tuổi; cũng không tìm thấy mối liên quan<br /> giữa HP với mức độ nặng của tổn thương.<br /> Nghiên cứu của Hawkey và CS cho kết quả<br /> tương tự [5]. Yeomans và CS cho rằng tỷ lệ<br /> tái phát tổn thương DD-TT ở người dùng<br /> thuốc NSAIDs phụ thuộc vào nhiễm HP:<br /> nghiên cứu dùng omeprazole, đối với<br /> trường hợp nhiễm HP, tỷ lệ ổn định sau 6<br /> tháng là 60%; nếu không nhiễm HP, tỷ lệ<br /> này là 79%. Các tỷ lệ này lần lượt là 53%<br /> và 66% với ranitidine [7]. Như vậy, BN<br /> dùng thuốc NSAIDs mà không nhiễm HP<br /> sẽ ít tổn thương DD-TT hơn.<br /> <br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa tổn thương niêm mạc DD-TT cấp và một số bệnh mạn tính.<br /> Mức độ tổn thương theo Lanza<br /> Một số bệnh mạn<br /> tính<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> p<br /> <br /> 4 (100,0)<br /> <br /> 68<br /> <br /> 82,9<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 15 (53,6)<br /> <br /> 2 (50,0)<br /> <br /> 29<br /> <br /> 36,7<br /> <br /> 0,018<br /> <br /> 8 (25,8)<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 17<br /> <br /> 20,7<br /> <br /> 0,68<br /> <br /> Lanza độ 1<br /> <br /> Lanza độ 2<br /> <br /> Lanza độ 3<br /> <br /> Lanza độ 4<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> n (%)<br /> <br /> Bệnh cơ xương khớp<br /> <br /> 2 (25,0)<br /> <br /> 33 (84,6)<br /> <br /> 29 (93,6)<br /> <br /> Bệnh tăng huyết áp<br /> <br /> 0 (0,0)<br /> <br /> 12 (30,8)<br /> <br /> Bệnh lý khác<br /> <br /> 2 (25,0)<br /> <br /> 7 (18,0)<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có<br /> mối liên quan mật thiết giữa bệnh cơ<br /> xương khớp và tổn thương niêm mạc<br /> DD-TT (p < 0,05), không có mối liên quan<br /> giữa bệnh tăng huyết áp và các bệnh<br /> mạn tính khác với tổn thương niêm mạc<br /> DD-TT. BN có các bệnh cơ xương khớp<br /> thường sử dụng thuốc NSAIDs trong một<br /> thời gian dài. Có lẽ đây cũng là nguyên<br /> nhân khiến những BN này có tổn thương<br /> niêm mạc DD-TT nhiều hơn.<br /> 66<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Thời gian dùng thuốc NSAIDs kéo dài<br /> là một trong những yếu tố liên quan với<br /> tổn thương DD-TT. Do đó, cần hạn chế<br /> dùng thuốc NSAIDs kéo dài nhằm làm<br /> giảm nguy cơ tổn thương niêm mạc DD-TT.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Laine. L. The gastrointestinal effects of<br /> nonselective NSAIDs and COX-2-selective<br /> inhibitors. Semin Arthritis Rheum. 2002, 32 (3,<br /> Suppl 1), pp.25-32.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2