intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thái độ và thực hành của nhân viên y tế trong thực hiện phòng ngừa chuẩn

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

118
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày tìm hiểu một số yếu tố liên quan đối với kiến thức, thái độ và thực hành của NVYT đối với một số quy định phòng ngừa chuẩn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thái độ và thực hành của nhân viên y tế trong thực hiện phòng ngừa chuẩn

  1. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TRONG THỰC HIỆN PHÒNG NGỪA CHUẨN Bùi Thị Xuyến1, Vũ Phong Túc2, Nguyễn Xuân Bái2 TÓM TẮT SUMMARY: Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đối với SOME FACTORS RELATED TO KNOWLEDGE, kiến thức, thái độ và thực hành của NVYT đối với một số ATTITUDE AND PRACTICE OF MEDICAL quy định phòng ngừa chuẩn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh EMPLOYEES FOR PREVENTION STANDARD Thái Bình năm 2018. Objective: Learn some relevant factors for Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả knowledge, attitudes and practices of health workers cắt ngang. for some standard preventive regulations at Thai Binh Kết quả nghiên cứu: Kiến thức đạt về vệ sinh tay của Provincial Hospital in 2018. NVYT có liên quan đến yếu tố chuyên môn điều dưỡng; Method: A descriptive study through a cross- hệ nội và đã được tập huấn tương ứng với OR (95%CI) sectional investigation. 2,04(1,2-3,4); 1,8 (1,1-2,9) và 4,1(1,1-15,6) đều có ý nghĩa Results: Knowledge about hand hygiene of health thống kê với p
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 significant with p 0.05. một cuộc điều tra cắt ngang. Keywords: Hand hygiene, standard prevention Cỡ mẫu nghiên cứu: Áp dụng theo công thức tính cỡ mẫu xác định tỷ lệ: I . ĐẶT VẤN ĐỀ Phòng ngừa chuẩn (PNC) được định nghĩa là tập hợp các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho mọi người bệnh tại bệnh viện không tùy thuộc vào chẩn đoán và tình trạng nhiễm trùng của người bệnh. Mục tiêu của phòng ngừa Cỡ mẫu tính toán tối thiểu là 256 đối tượng, thực tế chuẩn là nhằm phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm chéo điều tra 295 đối tượng. qua máu, dịch tiết cơ thể, chất tiết cho dù chúng được nhìn Phương pháp chọn mẫu thấy có chứa máu hay không, da không lành lặn và niêm Phương pháp chọn mẫu chùm được áp dụng trong mạc. Đây là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất, nhằm nghiên cứu này. Trong số danh sách 24 khoa lâm sàng, hạn chế sự lây truyền từ người sang người và từ người chọn chùm bậc 1 là các khoa hệ nội và các khoa hệ ngoại sang môi trường [1]. được chọn vào nghiên cứu. Đơn vị mẫu của chùm bậc 2 là Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có ít nhất 1 trong 4 bệnh NVYT được lựa chọn ngẫu nhiên tại mỗi khoa lâm sàng. nhân chăm sóc đặc biệt bị nhiễm trùng trong thời gian ở Căn cứ danh sách có 25 đến 30 NVYT tại mỗi khoa. Vì bệnh viện, ở các nước đang phát triển, ước tính này có thể vậy để đảm bảo cỡ mẫu nghiên cứu và tính đại diện của được tăng lên gấp đôi [8]. Báo cáo bùng nổ NKBV tại châu mỗi chùm bậc 2, chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp Âu, các bệnh nhiễm trùng gây ra do chăm sóc sức khỏe chọn mẫu ngẫu nhiên đơn với ước lượng 12 NVYT/khoa. làm tăng thêm 16 triệu ngày điều trị và 37 nghìn trường Các biến số và chỉ số nghiên cứu hợp tử vong. Ở nước ta, công tác PNC vẫn còn đối đầu rất - Mối liên quan giữa kiến thức về vệ sinh tay với nhiều trở ngại như nguồn ngân sách còn hạn chế, cơ sở vật chuyên môn, thâm niên công tác, hệ làm việc và được đào chất thiếu thốn, phần lớn NVYT và các nhà quản lý chưa tạo, tập huấn. nhận thức tầm quan trọng của công tác này. Nguyên nhân - Mối liên quan giữa kiến thức về phòng hộ cá nhân gây NKBV có rất nhiều [4], tuy nhiên, một trong những với nhóm tuổi, giới tính, chuyên môn, thâm niên công tác, nguyên nhân quan trọng là kiến thức, thái độ của NVYT hệ làm việc và được đào tạo, tập huấn. phòng ngừa chuẩn chưa cao. - Mối liên quan giữa thực hành phòng ngừa chuẩn Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình là bệnh viện hạng với chuyên môn, thâm niên công tác, hệ làm việc và được I, với quy mô 1000 giường bệnh, mỗi ngày có khoảng 700 đào tạo, tập huấn. bác sỹ và điều dưỡng bệnh viện trực tiếp tiếp xúc với bệnh Công cụ và phương pháp thu thập số liệu nhân, với khoảng 1300 lượt người bệnh đến khám và điều * Công cụ thu thập số liệu trị mỗi ngày, bên cạnh đó bênh viện là cơ sở thực hiện - Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên các biến số nhiều chuyên khoa sâu nên vấn đề phòng ngừa chuẩn đang nghiên cứu và dựa trên “Hướng dẫn về kiểm soát nhiêm ngày càng trở lên cấp thiết đối với bệnh viện. Các nghiên khuẩn trong các cơ sở khám chữa bệnh” của Bộ Y tế, năm cứu trước đây phần lớn chỉ tìm hiểu về kiến thức, thái độ 2017 và Thông tư 16/2018/TT-BYT quy định về kiểm soát tuân thủ một số quy định về PNC, chưa khai thác đầy đủ nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám chữa bệnh. các yếu tooslieen quan tác động đến tuân thủ PNC. Vì vậy, * Phương pháp thu thập số liệu chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Tìm + Phương pháp tiến hành phát phiếu tự điền hiểu một số yếu tố liên quan đối với kiến thức và thực hành * Đo lường kiến thức, thái độ, thực hành của NVYT đối với một số quy định phòng ngừa chuẩn tại - Về kiến thức của NVYT: Đánh giá theo thang điểm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2018. nhị giá, 1 điểm cho câu trả lời đúng và 0 điểm cho câu trả lời sai. Số câu trả lời đúng sẽ bằng tổng số điểm đạt được. Kiến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN thức được đánh giá là Đạt khi điểm số ≥2/3 số điểm tuyệt đối. CỨU - Về thái độ của NVYT: Nghiên cứu sử dụng thanh đo Đối tượng và địa bàn nghiên cứu: NVYT bao gồm Likert 3 mức “Không đồng ý”, “Không ý kiến” và “ Đồng các bác sĩ, điều dưỡng đang trực tiếp điều trị, chăm sóc ý” để NVYT lựa chọn. Điểm tối đa của phần đánh giá thái bệnh nhân tại các khoa lâm sàng có thực hành các biện pháp độ là 7 điểm. NVYT được đánh giá là có thái độ được đánh phòng ngừa chuẩn; làm việc liên tục tại Bệnh viện đa khoa giá là tích cực khi số điểm ≥5 điểm (>70%). Không tích tỉnh Thái Bình ≥12 tháng; đồng ý tham gia nghiên cứu. cực khi số điểm
  3. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Về thực hành của NVYT: Đánh giá theo thang >50%. điểm 4: luôn luôn (4 điểm), thường xuyên (3 điểm), Xử lý số liệu: Số liệu được làm sạch và nhập máy. Sử đôi khi (2 điểm), hiếm khi (1 điểm), không thực hiện dụng phần mềm SPSS phân tích. (0 điểm). NVYT có thực hành đúng khi thực hiện ở mức luôn luôn hoặc thường xuyên và đạt điểm III. KẾT QUẢ Bảng 3.1. Mối liên quan giữa kiến thức về VST với một số yếu tố của NVYT Đạt kiến thức đối với VST Các yếu tố liên quan n SL % OR (95% CI) p Bác sĩ 82 36 43,9 1 Chuyên môn 0,05 ≥ 5 năm 200 112 56,0 0,93 (0,56-1,52) Ngoại 139 68 48,9 1 Hệ
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Kết quả bảng trên cho thấy đối tượng là nữ giới có kiến 42,7%; sự khác biệt không có ý nghĩa với p>0,05. Đối tượng thức về phòng hộ cá nhân là 49,3%; cao hơn so với nam nghiên cứu thuộc hệ nội có kiến thức đạt đối với VST cao gấp 2,1 lần, có ý nghĩa với p0,05 ≥ 5 năm 200 91 45,5 1,4(0,8-2,4) Ngoại 139 53 38,1 1 Hệ >0,05 Nội 156 73 46,8 1,4 (0,8-2,3) Không 12 5 41,7 1 Đào tạo, tập huấn >0,05 Có 283 121 42,8 1,04 (0,3-3,4) Kết quả bảng trên cho thấy các NVYT là điều dưỡng NVYT làm việc tại hệ nội và NVYT được đào tạo tập huấn và NVYT có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên có tỷ lệ có tỷ lệ đạt thực hành đối với PNC là 46,8% và 42,8%; đạt thực hành đối với PNC cao hơn nhóm NVYT là bác cao hơn nhóm NVYT hệ ngoại và NVYT không được đào sĩ và NVYT có thâm niên công tác dưới 5 năm, tuy nhiên tạo tập huấn, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Các p>0,05. 66 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn
  5. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.5. Mối liên quan giữa kiến thức về PNC với thái độ về PNC của NVYT Đạt thái độ đối với PNC Kiến thức n SL % OR (95% CI) p Không đạt 128 43 33,6 1 Kiến thức VST 0,05. chiếm tỷ lệ tương ứng (74,2% so 95,4%). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy vị trí công IV. BÀN LUẬN việc và đào tạo tập huấn có mối liên quan đến kiến thức Khi tìm hiểu về mối liên quan giữa trình độ chuyên VST của NVYT trong PNC. Kết quả nghiên cứu cho thấy môn với kiến thức rửa tay của NVYT với VST trong PNC. đối tượng nghiên cứu thuộc hệ nội và có được đào tạo tập Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng nghiên cứu có huấn có kiến thức đạt đối với VST cao hơn gấp 1,8 lần và chuyên môn là điều dưỡng có kiến thức đạt đối với VST 4,1 lần so với đối tượng thuộc hệ ngoại và không được đào chiếm 61,5% cao hơn gấp 2,04 lần so với đối tượng có tạo tập huấn, có ý nghĩa với p
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 thấy hiệu quả của tiếp cận truyền thông giúp NVYT nâng về kiến thức VST và kiến thức về phòng hộ cá nhân thì có cao kiến thức tuân thủ VST. Trong các nguồn truyền thông tỷ lệ đạt về thái độ đối với PNC cao (91,6% và 72,4%), đó thì tập huấn là nguồn truyền thông mà NVYT được tiếp gấp 21,6 và 1,6 lần so với nhóm không đạt kiến thức, có ý cận thường xuyên nhất. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nghĩa với p
  7. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2011), Tài liệu đào tạo liên tục kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở. Hội Kiểm soát nhiểm khuẩn Huế, tr. 30-39. 2. Nguyễn Việt Hùng, Lê Bá Nguyên (2010), “Đánh giá thực trạng và xác định mối liên quan kiến thức, thái độ và thực hành về phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa cách ly của nhân viên y tế một số bệnh viện miền Bắc”, Tạp chí Y học Thực hành, số 5, tr. 36- 40. 3. Hồ Thị Nhi Na (2016), Kiến thức và thái độ đối với một số quy định phòng ngừa chuẩn của nhân viên y tế tại một số khoa của Bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam năm 2015, Luận văn thạc sỹ y học Trường đại học Y Hà Nội. 4. Trần Hữu Nghĩa (2013), Kiến thức, thực hành của điều dưỡng viên Đại học tại chức khóa 9 - Đại học Y Hà Nội về phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện, Khóa luận tốt nghiệp Cử nhân YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội. 5. Ergin A. (2011), “Evaluation of students’ social hand washing knowledge, practices, and skills in a university setting”, “ Cent Eur J Public Health. 19(4), pp. 222-226. 6. Lee S. (2014), “Improved Hand Hygiene Compliance is Associated with the Change of Perception toward Hand Hygiene among Medical Personnel”, Infect Chemother. 46(3), pp. 165-171. 7. Sreejith Sasidharan Nair (2014), “Knowledge, Attitude, and Practice of Hand Hygiene among Medical and Nursing Students at a Tertiary Health Care Centre in Raichur, India”, Hindawi Publishing Corporation. 8. Truong Anh Thu, Ngo Quy Chau and Nguyen Viet Hung (2012), Knowledge, Attitude and Practices Regarding Standard and Isolation Precautions Among 69 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0