intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện 4 phép tính về số thập phân ở lớp 5

Chia sẻ: Phan Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

88
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học toán ở lớp 5. Đây cũng chính là góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục và cho mỗi giáo viên đứng lớp là làm thế nào để nâng cao chất lượng học sinh, tránh để học sinh ngồi nhầm lớp. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về mức độ nắm và vận dụng kiến thức của từng học sinh là vô cùng quan trọng, từ đó rút ra các biện pháp, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh thì hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện 4 phép tính về số thập phân ở lớp 5

I. Phần mở đầu:<br /> 1. Lí do chọn đề tài.<br /> Môn toán  ở  Tiểu học là môn học với nhiều kiến thức đa dạng, trong  <br /> quá trình dạy thường nảy sinh ra nhiều tình huống có vấn đề  nhất. Các em <br /> muốn giải quyết được tình huống đó thì đòi hỏi phải có một năng lực tư duy <br /> nhất định. Nhưng thông thường trình độ  của học sinh phát triển không đồng <br /> đều, dù các em được học chung một lớp, một giáo viên giảng dạy, có những  <br /> em nắm bắt kiến thức rất nhanh nhưng cũng có những em nắm bắt kiến thức  <br /> còn chậm, thậm chí không hiểu vấn đề  của bài học khiến cho giáo viên gặp <br /> phải những tình huống khó xử, dẫn đến tình trạng kéo dài thời gian tiết học, <br /> chất lượng dạy học không cao. Trong chương trình môn Toán lớp 5 điều mà <br /> tôi trăn trở  nhất đó là việc dạy học sinh thực hiện 4 phép tính với số  thập  <br /> phân, cách ước lượng thương trong phép  chia cho số thập phân có nhiều chữ <br /> số và dạy giải toán là vấn đề  mà học sinh thường gặp khó khăn lớn nhất. Ở <br /> lớp 4, dạy chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên cách ước lượng thương <br /> đã khó. Đa số  các em không biết cách ước lượng thương dẫn đến thực hiện  <br /> các phép chia còn chậm, có em còn chia sai. Có những em ước lượng thương  <br /> không ghi nhớ mà còn rập khuôn, máy móc theo các bước, phần thử lại diễn <br /> giải dài dòng, không khoa học. Mà phần lớn kiến thức số học  ở lớp 5 chiếm <br /> lượng kiến thức lớn với 33 tiết/năm và các dạng toán còn lại đều liên quan <br /> tới việc tính toán cộng, trừ, nhân, chia. Vơi môt sô em môn Toán là môn h<br /> ́ ̣ ́ ọc <br /> được cho là khô khan, đặc biệt là bốn phép tính: Cộng, trừ, nhân, chia về  số <br /> thập phân. Đối với phép cộng và trừ sau khi thực hiện phép tính xong các em <br /> hay quên dấu phẩy hoặc đặt phép tính dọc chưa đúng các hàng, vị trí của từng <br /> chữ số dẫn đến kết quả sai. Với phép nhân học sinh không làm đúng kết quả <br /> do không  nắm chắc cách tách phần thập phân  ở  tích. Con phép chia h<br /> ̀ ọc <br /> sinh chia kỹ năng  ước lượng thương của các em còn chậm. Một số  học sinh  <br /> <br /> <br /> 1<br /> chưa hoàn thành bài khi làm bốn phép tính về “số thập phân”.Làm sao để học  <br /> tốt được phần này ?<br /> Lớp 5 mà tôi đang giảng dạy, tuy có nhiều em hoàn thành môn Toán rất  <br /> tốt  nhưng  bên cạnh  đó  vẫn còn nhiều em hoàn  thành  chậm, thậm chí  có  <br /> những em chưa hoàn thành được kiến thức, kĩ năng yêu cầu của bài học môn <br /> Toán. Nhiều em tỏ ra không yêu thích khi học toán, thậm chí có em còn ngại  <br /> khi đến tiết học toán. Chính vì vậy, việc truyền đạt kiến thức, kĩ năng cho <br /> các em trong những tiết toán trở nên khó khăn. <br /> Đứng trước thực trạng nêu trên, một vấn đề đặt ra là phải làm thế nào  <br /> để học sinh yêu thích học toán? Làm thế nào để chất lượng học Toán ở lớp 5 <br /> được nâng lên, bản thân tôi đã quyết định tìm hiểu và viết đề  tài “Một số  <br /> biện pháp hướng dẫn học sinh thực hiện 4 phép tính về  số  thập phân ở  <br /> lớp 5”. <br />           2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.<br />           a. Mục tiêu: <br /> Mục tiêu tổng quát của đề  tài là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao  <br /> chất lượng học toán  ở  lớp 5. Đây cũng chính là góp phần thực hiện có hiệu <br /> quả nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục và cho mỗi giáo viên đứng lớp là làm <br /> thế  nào để  nâng cao chất lượng học sinh, tránh để  học sinh ngồi nhầm lớp.  <br /> Chính vì vậy, việc tìm hiểu về mức độ nắm và vận dụng kiến thức của từng <br /> học sinh là vô cùng quan trọng, từ đó rut ra các bi<br /> ́ ện pháp, phương pháp dạy  <br /> học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh thì hiệu quả giảng dạy sẽ  cao  <br /> hơn.<br />                Sau khi học hết chương v ề “S ố th ập phân” phải giúp các em thực hiện <br /> đúng kết quả phép cộng, trừ, nhân, chia một cách chính xác. Thực hiện đúng  <br /> các bước trong phép tính   theo thứ  tự, nắm qui tắc một cách vững chắc và <br /> viết số đẹp, đặt dấu phẩy đúng vị  trí. Nhưng làm thế  nào để  đạt được điều <br /> mong muốn  ấy, tôi luôn luôn nghiên cứu tìm tòi biện pháp để  giúp học sinh <br /> học tốt hơn, đạt kết quả cao hơn, để tiếp tục áp dụng vào các bài tập có liên  <br /> quan đến số thập phân ở các phần sau và học tốt ở các lớp trên.<br /> <br /> 2<br />  Mục tiêu cụ thể là nhằm giúp học sinh co ki năng tinh toan va th<br /> ́ ̃ ́ ́ ̀ ực hiên<br /> ̣  <br /> ́ ́ ơi sô thâp phân đê vân dung vao th<br /> 4 phep tinh v ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ ực hanh cac bai tâp vân dung<br /> ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̣  <br /> đung; kich thich tinh hăng say trong gi<br /> ́ ́ ́ ́ ờ học toán và làm nền tảng vững chắc  <br /> cho các lớp trên. <br />           b. Nhiệm vụ: <br /> Nghiên cứu cơ sở lí luận của các biện pháp vận dụng phương pháp đổi <br /> mới để nâng cao hiệu quả dạy học toán ở lớp 5. Trọng tâm là bốn phép tính <br /> cộng, trừ, nhân, chia số  thập phân, giải toán về  tỉ  số  phần trăm, cách  ước  <br /> lượng thương khi chia cho số có nhiều chữ số.<br /> Khảo sát thực trạng về nội dung đề  tài đã đặt ra. Đề  xuất những giải <br /> pháp nghiên cứu áp dụng vào việc dạy học môn toán về  thực hiện bốn phép  <br /> tính số thập phân nhằm nâng cao hiệu quả học tập.<br />           3. Đối tượng nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu ý thức ham học toán của học sinh.<br /> Nghiên cứu kỹ năng tính toán, giải toán của học sinh thông qua các bài <br /> học cụ thể, thực tế trao đổi hằng ngày. <br />            4. Giới hạn của đề tài.<br />  Kỹ  năng thực hiện bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia số  thập phân, <br /> giải toán có nhiều phép tính của học sinh lớp 5 trường Tiểu học Lê Hồng <br /> Phong.<br />            5. Phương pháp nghiên cứu.<br />           Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:<br /> ­ Phương pháp điều tra<br /> ­ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động<br /> ­ Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm<br /> ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục<br /> ­ Phương pháp phỏng vấn<br /> ­ Phương pháp thống kê toán học.<br /> <br /> 3<br /> II. Phần nội dung.<br /> 1. Cơ sở lí luận.<br /> Toán học có một vị  trí nổi bật trong các môn khoa học. Hệ  thống  <br /> ngôn ngữ toán học, các kiến thức và kĩ năng toán học rất cần thiết cho cuộc <br /> sống, là cơ  sở  cho việc tiếp tục học lên các lớp trên và các môn học khác. <br /> Môn toán có khả  năng lớn trong việc bồi dưỡng, rèn luyện tư  duy cho học <br /> sinh. Có nhiều khả  năng phát triển tư  duy lôgic, có tác dụng trong việc phát <br /> triển trí thông minh, tư duy độc lập linh hoạt, sáng tạo góp phần làm cho học <br /> sinh trở thành con người có nhân cách, rèn luyện tác phong làm việc khoa học, <br /> giáo dục ý chí và những đức tính tốt. <br />       Ở học sinh lớp 5 các em bước đầu làm quen và thực hiện tốt các phép<br /> tính cộng, trừ, nhân, chia số  thập phân. Năm hoc 2016­ 2017, la năm hoc tiêp<br /> ̣ ̀ ̣ ́ <br /> ̣<br /> tuc đôi m ̉ ơi vê Đanh gia hoc sinh tiêu hoc,<br /> ́ ̀ ́ ́ ̣ ̉ ̣  thông tư 22/2016/TT­BGDĐT ra đơì <br /> nhăm s ̀ ửa đổi bổ  sung một số điều của quy định đánh giá học sinh Tiểu học  <br /> ban hành kèm thông tư số 30/2014/TT­BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của <br /> bộ  trưởng Bộ giáo dục và đào tạo. Đôi m ̉ ơi cach đanh gia hoc sinh phai xong<br /> ́ ́ ́ ́ ̣ ̉  <br /> hanh manh me v<br /> ̀ ̣ ̃ ơi đô m<br /> ́ ̉ ới hinh th<br /> ̀ ưc va ph<br /> ́ ̀ ương phap day hoc cua môi ng<br /> ́ ̣ ̣ ̉ ̃ ười <br /> giao viên. <br /> ́<br /> Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Toán cho học sinh. Tôi luôn đặt <br /> chất lượng học của học sinh lên hàng đầu. Nhiệm vụ  của người giáo viên  <br /> dạy phân môn mình đảm nhận là sao cho học sinh phải nắm chuẩn kiến thức  <br /> kỹ năng. Nhất là môn Toán môn học gắn liền với thực tiễn rất nhiều, đòi hỏi  <br /> người giáo viên phải nắm bắt từng đối tượng học sinh để  có hướng giảng <br /> dạy cho phù hợp nhằm đưa đến hiệu quả tiết học, bài học, môn học một cách <br /> tốt nhất.<br /> 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.<br /> Lớp 5B mà tôi đang chủ nhiệm và giảng dạy có 25 học sinh, trong đó có  <br /> 9 nữ. Phần lớn học sinh đã được học theo mô hình trường học mới VNEN  <br /> ngay từ lớp 2. Tính tự giác, tích cực của mỗi em đều rất cao. Sau khi học khái <br /> niệm số thập phân, các em biết đọc và viết được chữ  số  thập phân, có biểu <br /> tượng chính xác về khái niệm số thập phân, bước đầu nắm được cấu tạo của <br /> một số  thập phân: gồm hai phần phần nguyên và   phần thập phân. Nhìn  <br /> chung học sinh của lớp đã nắm được lý thuyết và cách vận dụng lý thuyết <br /> vào bài tập thực hành; biết được cách thực hiện phép tính cộng, trừ, nhân, <br /> 4<br /> chia số  thập phân. Bên cạnh đó vẫn còn tình trạng học sinh chưa nắm chắc  <br /> cánh thực hiên phép tính, thuộc lý thuyết nhưng không biết áp dụng vào thực <br /> hành, tính toán sai, thường là những em không tập trung, uể oải và ít khi làm <br /> bài tập đầy đủ. Còn một bộ phận học sinh tính toán chậm, tính sai và dễ nản <br /> khi gặp những bài toán liên quan đến phép chia số thập phân. Đối với bài toán <br /> có lời văn nhiều học sinh chưa nắm chắc dạng bài và cách giải dạng bài đó; <br /> kĩ năng viết lời giải bài toán còn có nhiều hạn chế.<br />   Một số  em chưa được sự  quan tâm giúp đỡ  của gia đình do các bậc <br /> phụ huynh chưa nắm được các kiến thức một cách chắc chắn và chưa có sự <br /> hiểu biết sâu về  chuyên môn cũng như    phương pháp giảng dạy nên việc <br /> hướng dẫn và giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập ở nhà còn hạn chế. Ý <br /> thức tự học, tự rèn luyện của hoc sinh chưa cao, nhiều lúc còn thiếu tự tin và <br /> hứng thú trong việc học môn Toán, chưa biết cách tự học. Mà đặc điểm HS ở <br /> lứa tuổi này rất hiếu động, ham hiểu biết, thích tìm tòi cái mới, cái lạ  nhưng <br /> cũng rất chóng quên, thiếu cẩn thận trong tính toán, trong làm bài tập. Một số <br /> em có thói quen đọc không kỹ  đề  dẫn đến sự  nhầm lẫn giữa các dạng bài <br /> tương tự. <br /> Với điều kiện cuộc sống như hiện nay, rất nhiều em được bố mẹ mua <br /> máy tính cầm tay cho. Kèm theo đó là sự  hiểu biết nhanh nhẹn về  thời đại <br /> Công nghệ  thông tin, kỹ  năng sử  dụng máy tính cầm tay của các em rất tốt.  <br /> Có máy tính rồi lười tính toán, đã sử  dụng máy tính để  tính. Một số  phụ <br /> huynh không để ý đến con em trong việc học ở nhà, chỉ kiểm tra kết quả thấy  <br /> đúng là được. Chính vì vậy đã không rèn được kỹ năng tính toán cho các em.<br />            3. Nội dung và hình thức của giải pháp.<br />            a. Mục tiêu của giải pháp.<br /> Học hết lớp 5 việc học sinh nắm chắc kiến thức và kĩ năng để  thực <br /> hiện 4 phép tính nói chung và 4 phép tính cộng trừ nhân chia số thập phân nói <br /> riêng. Vận dụng trong giải toán là vô cùng quan trọng, nó giúp cho các em có <br /> <br /> <br /> 5<br /> nền tảng vững chắc để học tiếp lên các cấp học trên và ứng dụng vào thực tế <br /> cuộc sống. <br />            b. Nội dung và cách thức của giải pháp<br /> Ở  lớp 5 việc dạy học sinh thực hiện các phép tính cộng trừ  nhân chia  <br /> với số thập phân và giải toán tôi đã tiến hành cụ thể qua các tiết dạy như sau:<br />             1. Tạo niềm tin và hứng thú trong việc học môn Toán cho học  <br /> sinh:<br /> Đây là một biện pháp cần thiết bởi môn Toán là môn học chứa đựng rất <br /> nhiều kiến thức. Đặc biệt với học sinh lớp 5 là lớp học cuối cấp của bậc  <br /> tiểu học,  nội dung học tập được khái quát hóa bằng một số công thức có tính  <br /> trừu tượng cao hơn so với các lớp dưới. Vì vậy rất nhiều học sinh tư  duy  <br /> trừu tượng, logic, khái quát hóa và ý thức kiên trì thực hành tính toán còn hạn <br /> chế dẫn đến thiếu niềm tin và hứng thú khi học toán. Bởi vậy, giáo viên cần <br /> phải biết khuyến khích, động viên các em trong việc thực hành vận dụng sáng  <br /> tạo để làm bài tập bằng các lựa chọn những câu hỏi, những bài tập phù hợp  <br /> với từng đối tượng học sinh. Với những bài khó cần cho HS thảo luận trao  <br /> đổi với bạn để  các em hiểu và làm được bài tập. Đối với HS chưa hoàn <br /> thành, chưa chăm học, giáo viên cần sự giúp đỡ, kèm cặp của học sinh năng  <br /> khiếu. Giáo viên chủ  động điều chỉnh Tài liệu hướng dẫn học phù hợp với <br /> chuẩn kiến thức, kỹ năng của các em. Trong quá trình chữa bài cần có sự  tư <br /> vấn, đưa ra cách làm bài đúng cho học sinh một cách cụ  thể. Bên cạnh đó <br /> không quên quan tâm và động viên để  các em có được niềm tin và hứng thú <br /> khi học toán. Tránh trình trạng để HS đứng ngoài lề tiết học. Đồng thời giáo <br /> dục   HS   qua   các   gương   hiếu   học   (gương   bạn   cùng   lớp,   cùng   trường,bạn <br /> nghèo vượt khó…).Tạo cho các em niềm tin khi đến lớp, đến trường.<br /> Ví dụ: Trong lớp có bạn Lê Đức Duy, là học sinh  ở  mức hoàn thành. <br /> Em rất lười học toán. Đầu năm ít khi em hoàn thành phần thực hành. Tôi đã  <br /> theo dõi, động viên kịp thời. Phân cho bạn Nguyễn Thị Kim Hồng ngồi cạnh,  <br /> <br /> <br /> 6<br /> kèm cặp. Chỉ  sau vài tuần em đã tiến bộ  rõ rệt. Hầu hết hoàn thành các bài <br /> thực hành kịp các bạn và đặc biệt em đã thích học môn Toán.<br /> Tôi nhận thấy biện pháp tạo niềm tin, hứng thú cho HS học môn Toán, <br /> đem lại hiệu quả  rõ rệt. kết quả  học tập của học sinh lớp tôi tiến bộ  hẳn. <br /> Đặc biệt tinh thần ham học Toán của các em được nhân lên. Sau mỗi tiết học  <br /> em nào cũng nắm chuẩn kiến thức kỹ năng bài học. <br />                      2. Củng cố  và hệ  thống hóa các kiến thức có lên quan đã học  <br /> trước đó<br /> Nội dung chương trình môn Toán cũng như các môn học khác được xây <br /> dựng theo nguyên tắc đồng tâm, ở  các lớp trên việc cung cấp kiến thức mới  <br /> dựa trên cơ sở củng cố, hệ thống hóa và mở rộng các kiến thức đã học ở lớp <br /> dưới và các kiến thức đã học ở lớp đó. Bởi vậy để học sinh nắm chắc được  <br /> kiến thức mới thì đòi hỏi các em phải nắm được các kiến thức cơ bản có liên  <br /> quan đã được học trước đó.Với đặc điểm học sinh lớp tôi, thích tìm tòi khám <br /> phá, ham hiểu biết nhưng cũng rât chóng quên. Vì vậy việc củng cố  và hệ <br /> thống hóa các kiến thức có liên quan đã được học là một bước không thể <br /> thiếu được trong các tiết dạy học toán. Chẳng hạn việc xây dựng quy tắc <br /> nhân một số thập phân với một số thập phân được hình thành trên cơ sở củng <br /> cố và mở rộng cách nhân 2 số tự nhiên<br /> Ví dụ: Khi dạy bài: Nhân một số  thập phân với một số  thập phân trong nội  <br /> dung có nêu: “Khi nhân một số  thập phân với một số  thập phân ta làm như <br /> sau: Ta nhân như nhân hai số tự nhiên; Ta đếm xem trong phần thập phân của  <br /> cả 2 thừa số có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân rồi dùng dấu phẩy tách ở <br /> tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái”. Do vậy, HS cần nắm được một <br /> cách chắc chắn cách thực hiên phép nhân 2 số tự nhiên đã học ở các lớp 2,3,4.<br /> Việc nắm chắc kiến thức là rất quan trọng, bởi các kiến thức toán học <br /> là một chuỗi mắt xích, nếu đứt một mắt xích nào thì mạch kiến thức của các  <br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> em bị  đứt quãng. Việc củng cố  hóa kiến thức đã học trước đó là biện pháp <br /> góp phần không nhỏ trong dạy học môn Toán.<br />            3. Chú ý đến những vấn đề mà học sinh thường hay nhầm lẫn, để <br /> kịp thời khắc phục sữa chữa.<br /> Khi cộng, trừ  số  thập phân, một số  em chưa nắm chắc các hàng trong <br /> một số thập phân, hay đặt tính sai dẫn đến kết quả phép tính sẽ sai luôn.<br /> Ví dụ  : Khi hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng 2 số  thập phân, <br /> tôi đã chú trọng đến kĩ năng đặt tính theo cột dọc cho học sinh, thông thường  <br /> với các trường hợp mà số chữ số phần thập phân của các số hạng khác nhau  <br /> học sinh hay nhầm lẫn trong việc đặt tính, nhất là đối với học sinh chưa hoàn  <br /> thành. <br /> Chẳng hạn : 345,28 + 24, 345 hoặc 457 + 25, 56<br /> Với các trường hợp trên, tôi đã hướng dẫn HS thực hiện như sau : Vận  <br /> dụng bài học số  thập phân bằng nhau để  viết thêm chữ  số  0 vào bên phải <br /> phần thập phân của số thập phân để  các số  hạng có chữ  số  phần thập phân <br /> bằng nhau ( Chuyển 345, 28 + 24, 345 = 345, 280 + 24, 345 ho ặc 457 + 25, 56  <br /> = 457, 00 + 25, 56), hướng dẫn học sinh viết thẳng cột các hàng với nhau, <br /> viết dấu phẩy thẳng cột với nhau. Sau đó tiến hành thực hiện phép cộng theo  <br /> thứ tự từ phải sang trái, đặt dấu phẩy ở tổng thẳng cột với dấu phẩy của các  <br /> số hạng.<br /> Ví dụ  4 : Khi hướng dẫn học sinh thực hiện phép nhân một số  thập <br /> phân với một số thập phân, tôi đã hướng dẫn học sinh kĩ thuật tính viết như <br /> sau : Sau khi đặt tính, cho sinh thực hiện phép nhân theo thứ tự  từ phải sang  <br /> trái, thực hiện phép nhân như nhân với số tự nhiên ( chú ý đến dấu phẩy trong  <br /> bước này); tiếp theo đó, hướng dẫn học sinh đếm số chữ số phần thập phân <br /> của cả hai thừa số đem nhân được bao nhiêu chữ số phần thập phân, rồi dùng  <br /> dấu phẩy tách  ở  tích ra bấy nhiêu chữ  số  kể  từ  phải qua trái. Đối với dạng  <br /> này có những học sinh đã nhầm lẫn trong việc sử dụng dấu phẩy vào các tích <br /> <br /> <br /> 8<br /> riêng. Do vậy giáo viên cần nhấn mạnh thao tác đếm chữ số  phần thập phân <br /> ở cả 2 thừa số đã đem nhân và bước dùng dấu phẩy để tách ở tích chung chứ <br /> ở các tích riêng không chú ý gì đến việc sử dụng dấu phẩy.<br /> Ví dụ: Khi dạy bài Nhân một số thập phân cho một số thập phân.<br /> 9,8 x 5,3 = ?<br /> Giáo viên nhấn mạnh. Tính tích riêng thứ nhất; Tính tích riêng thứ  hai;  <br /> Cộng hai tích riêng lại thành tích chung rồi đếm  ở  thừa số  thứ  nhất có một <br /> chữ  số   ở  phần thập phân, thừa số  thứ  hai có một chữ  số   ở  phần thập phân.  <br /> Cả hai thừa số có hai chữ  số ở  phần thập phân ta dùng dấu phẩy tách ở  tích  <br /> ra hai chữ số kể từ phải sang trái.<br /> Trong mỗi tiết học, tôi luôn tìm hiểu để phát hiện ra những vấn đề học <br /> sinh hay nhầm lẫn, kịp thời chấn chỉnh ngay. Chính vì vậy mà kỹ  năng đặt  <br /> tính và tính của học sinh lớp tôi rất chắc chắn. Nhất là 4 phép tính cộng, trừ, <br /> nhân, chia số thập phân.<br />            4. Quy trình thực hiện khi dạy giải toán có lời văn: <br /> Giải toán đối với học sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. <br /> Việc hình thành kỹ  năng giải toán hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài toán <br /> giải là sự kết hợp đa dạng hoá nhiều khái niệm quan hệ toán học, ....chính vì <br /> vậy đặc trưng đó mà giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh có được  <br /> thao tác chung trong quá trình giải toán sau:<br /> Bước 1: Đọc kỹ  đề  bài: Có đọc kỹ  đề  bài học sinh mới tập trung suy  <br /> nghĩ về ý nghĩa nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. <br /> Chúng tôi có rèn cho học sinh thói quen chưa hiểu đề  toán thì chưa tìm cách  <br /> giải. Khi giải bài toán ít nhất đọc từ 2 đến 3 lần.<br /> Bước 2:  Phân tích tóm tắt đề toán.<br /> Để biết bài toán cho biết gì? Hỏi gì? (tức là yêu cầu gì?)<br /> Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn, cô đọng phần đã cho và  <br /> phần phải tìm của bài toán để  làm rõ nổi bật trọng tâm, thể  hiện bản chất <br /> <br /> <br /> 9<br /> toán học của bài toán, được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới  <br /> dạng các sơ đồ đoạn thẳng.<br /> Bước 3: Tìm cách giải bài toán: Thiết lập trình tự  giải, lựa chọn phép <br /> tính thích hợp. Vận dụng công thức dạng bài đã học.<br /> Bước 4: Trình bày bài giải: Trình bày lời giải (nói ­ viết) phép tính <br /> tương  ứng, đáp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài toán cần thử  xem đáp số <br /> tìm được có trả  lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện <br /> của bài toán không? Trong một số trường hợp nên thử xem có cách giải khác  <br /> gọn hơn, hay hơn không?<br /> Theo quy trình bốn bước trên tôi đã vận dụng  dạy dạng bài giải <br /> Toán về tỉ số phần trăm:<br />        Cần tổ chức cho học sinh định hướng và tìm ra cách giải quyết, đồng thời  <br /> thành lập công thức tính các dạng Toán cơ bản về tỉ số phần trăm.<br />              Dạng thứ  nhất: Tìm tỉ  số  phần trăm của hai đại lượng a và b theo  <br /> công thức:<br /> a : b x 100%<br /> <br />           Ví dụ: Lớp 5B có 9 học sinh nữ và 16 học sinh nam. Tính tỉ  số  phần  <br /> trăm số học sinh nữ so với số học sinh nam lớp 5B?<br /> Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề. Xác định dạng toán. Vận dụng công thức  <br /> để giải và trình bày bài giải.<br /> Bài giải:<br /> Tỉ số phần trăm số học sinh nữ so với số học sinh nam lớp 5B là:<br /> 9 : 16 x 100 = 56,25%<br /> Đáp số: 56,25%<br />          Dạng thứ hai: Tính giá trị của x phần trăm của đại lượng a theo công <br /> thức:<br /> <br /> a :  100 x x% hoặc a x x% : 100<br /> <br />            Ví dụ: Bác Vân gửi tiết kiệm 5 000 000 đồng với lãi suất 0,6% một  <br /> tháng. Hỏi sau một tháng bác Vân được bao nhiêu tiền lãi?<br /> Vận dụng bốn bước trên học sinh giải bài toán một cách dễ dàng.<br /> Bài giải:<br /> Sau một tháng bác Vân được số tiền lãi là:<br /> 5 000 000 : 100 x 0,6 = 30 000 (đồng)<br /> <br /> 10<br /> Đáp số: 30 000 (đồng)<br /> <br />          Dạng thứ 3 : Tính giá trị của a khi biết x phần trăm của a là đại lượng b  <br /> theo công thức:<br /> b : x% x 100<br /> <br />           Ví dụ: Tính độ dài quãng đường, biết 15% quãng đường đó dài 45m.<br /> Sau khi học sinh xác định đúng dạng toán. Học sinh lớp tôi 100% các em biết <br /> vận dụng công thức trên để giải bài toán.<br /> Bài giải :<br /> Độ dài quãng đường đó là :<br /> 45 : 15 x 100 = 300 (m)<br /> Đáp số : 300m<br />            Dạng toán vận dụng nâng cao dành cho học sinh năng khiếu:<br />            Từ ba dạng tính tỉ số phần trăm cơ bản trên, giáo viên hướng dẫn cho  <br /> học sinh tìm hiểu các dạng tỉ  số  phần trăm (liên quan đến tính diện tích các <br /> hình vuông, chữ  nhật, hình tròn)  ở  mức độ  cao hơn để  phát hiện học sinh <br /> năng khiếu bằng cách đưa thêm bài tập khám phá cho các em làm tại lớp hoặc  <br /> ở các tiết tự học. Giáo viên đưa ra từng dạng cụ thể sau : <br />          Dạng thứ tư: Nếu cạnh hình vuông tăng lên a% thì diện tích hình vuông  <br /> đó tăng lên bao nhiêu phần trăm?<br />          Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu vấn đề và cách giải giải quyết <br /> đối với dạng toán trên như sau:<br />          Từ công thức tính diện tích hình vuông là cạnh nhân với cạnh. Cho nên <br /> cạnh hình vuông là 100% thì cho diện tích hình vuông đó là 100% hay gọi <br /> cạnh hình vuông là một giá trị thì diện tích hình vuông cũng là một giá trị. Vậy  <br /> để tìm phần trăm tăng của diện tích hình vuông ta có công thức tính như sau:<br />  b% = [(100% + a%) x ( 100% + a%) – 100%] <br /> x 100%<br />         Trong đó: a% là đi ều kiện bài toán đã cho, b% là số phần trăm diện tích <br /> tăng.<br />         Ví dụ 1: Nếu cạnh hình vuông tăng 30% thì diện tích hình vuông đó tăng <br /> lên bao nhiêu phần trăm?<br />        Vận dụng cách phân tích trên, ta có thể giải như sau:<br /> Bài giải:<br />        Diện tích hình vuông đó tăng lên số phần trăm là:<br /> 100 30 100 30 100 130 130 100<br /> [(  +  ) x (  +  ) ­  ] x 100% = (  x   ­  ) x 100%<br /> 100 100 100 100 100 100 100 100<br />                                                                                                  = ( 1,3 x 1,3 – 1) x 100% = 69%<br /> Có thể giải tắt như sau: ( 1,3 x 1,3 – 1) x 100% = 69%<br />           Dạng thứ  năm: Nếu cạnh hình vuông giảm đi a% thì diện tích hình <br /> vuông đó giảm đi bao nhiêu phần trăm?<br /> <br /> 11<br />        Từ công thức tính diện tích hình vuông là cạnh nhân với cạnh. Cho nên  <br /> cạnh hình vuông là 100% thì diện tích hình vuông đó là 100% hay gọi cạnh  <br /> hình vuông là một giá trị thì diện tích hình vuông cũng là một giá trị. Vậy để <br /> tìm phần trăm giảm của diện tích hình vuông ta có công thức tính như sau:<br />  b% = [100% ­ (100% ­ a%) x ( 100% ­ a%)] x <br /> 100%<br />        Trong đó: a% là điều kiện bài Toán đã cho, b% là số phần trăm diện tích  <br /> giảm.<br />        Ví dụ: Nếu chiều dài giảm 30% và chiều rộng giảm đi 25% thì diện tích <br /> hình chữ nhật đó giảm đi bao nhiêu phần trăm?<br />        Ta giải như sau:<br /> Bài giải:<br /> Diện tích hình chữ nhật đó giảm đi số phần trăm là:<br /> ( 1 – 0,7 x 0,75 ) x 100% = 47,5%<br />                                  Đáp số: 47,5%<br />        <br /> * Đối với dạng toán "Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó" đã <br /> học ở lớp 4, lên lớp 5 thường gặp những bài toán tỉ số ở dưới dạng ẩn, nhất <br /> là sau khi học về số thập phân:<br /> Ví dụ. Một mảnh vườn hình chữ nhật có nửa chu vi là 168m, biết chiều  <br /> rộng bằng 0,75 chiều dài. Tính diện tích mảnh vườn đó?<br /> Học sinh đọc kỹ đề, xác định đề cho biết gì, đề yêu cầu tính gì?<br /> Đối với bài này, tỉ số là một số thập phân hướng dẫn học sinh chuyển <br /> <br /> 75 3<br /> về phân số như sau:  0,75 =   = <br /> 100 4<br /> <br /> Khi đã xác định được tỉ  số  của chiều rộng so với chiều dài rồi. Học <br /> sinh sẽ  dễ  dàng lập được sơ  đồ  đoạn thẳng và giải bài toán theo từng bước <br /> đã học.<br /> Như vậy, dù bài toán các dạng “giải toán về tỉ số phần trăm”, "Tìm hai <br /> số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số  của hai số  đó" hay bất kì ở dạng toán nào thì <br /> điều quan trọng đối với học sinh là phải biết cách tóm tắt đề  toán. Nhìn vào  <br /> tóm tắt xác định đúng dạng toán để  tìm chọn phép tính cho phù hợp và trình <br /> bày giải ngắn gọn theo công thức, đúng và chính xác.<br /> <br /> <br /> <br /> 12<br /> Tất cả những việc làm trên của giáo viên đều nhằm thực hiện tiết dạy  <br /> giải toán theo  phương pháp đổi mới và rèn kĩ năng cho học sinh khi giải bất  <br /> kì loại nào các em cũng được vận dụng được.<br />   5. Với phép chia số thập phân (cách ước lượng thương):<br />              Như đã nói ở trên, việc rèn kĩ năng ước lượng thương là cả một quá  <br /> trình.Thực tế của vấn đề  này là tìm cách nhẩm nhanh thương của phép chia. <br /> Để làm việc này, ta thường cho học sinh làm tròn số bị chia và số chia để dự <br /> đoán chữ số ấy. Sau đó nhân lại để thử. Nếu tích vượt quá số bị chia thì phải  <br /> giảm bớt chữ số đã dự đoán ở thương, nếu tích còn kém số bị chia quá nhiều  <br /> thì phải tăng chữ số ấy. Như vậy, muốn  ước lượng thương cho tốt, học sinh  <br /> phải thuộc các bảng nhân chia và biết nhân nhẩm trừ nhẩm nhanh. Bên cạnh <br /> đó, các em cũng phải biết cách làm tròn số thông qua một số thủ thuật thường  <br /> dùng là che bớt chữ số. Cách làm như sau:<br />           5.1.Làm tròn giảm:<br />             Nếu số chia tận cùng là chữ số 1; 2 hoặc 3 thì ta làm tròn giảm (tức là <br /> bớt đi 1; 2 hoặc 3đơn vị ở số chia).Trong thực hành, ta chỉ việc che bớt chữ số <br /> tận cùng đó đi (và cũng phải che bớt chữ số tận cùng của số bị chia)<br />         Ví dụ:<br />           Muốn ước lượng 92 : 23 = ? Ta làm tròn 92 > 90 ; 23 > 20(A), rồi nhẩm <br /> 90 chia 20 được 4, sau đó thử lại: 23 x 4 = 92 để có kết quả 92 : 23 = 4<br />        Trên thực tế việc làm tròn: 92 > 90; 23 > 20(A) được tiến hành bằng thủ <br /> thuật cùng che bớt hai chữ số 2 và 3 ở hàng đơn vị để có 9 chia 2 được 4 chứ <br /> ít khi viết rõ như ở (A)<br />    5.2. Làm tròn tăng:<br />           Nếu số chia tận cùng là 7; 8 hoặc 9 thì ta làm tròn tăng (tức là thêm 3; 2  <br /> hoặc 1 đơn vị  vào số  chia).Trong thực hành, ta chỉ  việc che bớt chữ  số  tận  <br /> cùng đó đi và thêm vào chữ số liền trước (và che bớt chữ số tận cùng của số <br /> bị chia)<br />         Ví dụ: Có thể ước lượng thương 5307 : 581 như sau:<br />            Che bớt 2 chữ số tận cùng của số chia, vì 8 khá gần 10 nên ta tăng chữ <br /> số 5 lên thành 6<br />            Che bớt 2 chữ số tận cùng của số bị chia<br />            Ta có: 53 : 6 được 8 .Vậy ta ước lượng thương là 8. Thử lại: 581 x 8 =  <br /> 4648; 5307 – 4648 = 659 > 581. Vậy thương  ước lượng (8 ) h ơi thi ếu, ta tăng <br /> lên 9 rồi thử lại: 581 x 9 = 5229; 5307 – 5229 = 78 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2