intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình: Phần 2

Chia sẻ: Túcc Vânn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

24
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 cuốn giáo trình "Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình" trình bày các nội dung: Chảy máu sau đẻ, nhiễm khuẩn hậu sản; tiền sản giật - sản giật; chửa ngoài tử; sẩy thai; khám phụ khoa, một số bệnh phụ khoa thông thường; khối u vú và khối u sinh dục; các biện pháp tránh thai

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ và gia đình: Phần 2

  1. BÀI 8 CHẢY MÁU SAU ĐẺ GIỚI THIỆU: Giới thiệu nội dung về chảy máu sau đẻ và những yêu cầu đạt đĩtợc satt khi kết thúc bài học và tầm quan trọng cùa việc phát hiện sớm dấu hiệu chày máu sau đè từ dó có những x ử tri kịp thời. M ỤC TIÊU 1. Trình bày được nguyên nhăn, triệu chứng và biện pháp đề phòng chày máu sau đẻ. 2. M ô lả được kể hoạch chăm sóc cho sản phụ bị chảy máu sent dè. NỘI DUNG Chảy máu sau đẻ là một tai biến sản khoa nguy hiểm hay gặp nhất và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong cho sàn phg nếu không phát hiện và xừ trí kịp thời. 1. KHÁI NIỆM Chày máu sau đè là những chày máu cấp tính tại đường sinh dục, xảy ra khi rau còn trong buồng từ cung hay đã sổ ra ngoài, gây mất trên 300ml máu hoặc gây hậu quả choáng do mất máu. 2. NGUYÊN NHÂN - Do đờ tù cung: hay gặp trong những trường hợp như: + Thai to, thai đôi, đa ối. + Rau bong non, chuyển dạ lâu + Đẻ nhiều lần, có thai kèm theo u xơ từ cung. 104
  2. - Do bất thường khi bong và sổ rau như: rau bám chặt, rau cài răng lược, rau bị cầm tù, sót rau. Hình Sa. Rau cài răng lược Hình 8b. Rau cài răng lược toàn phần bán phần Hình 8c. Rau bị câm tù do cổ từ cung co thái Hình 8d. Rau bị cầm tù do eo tù cung co thắt - Do chấn thuơng đường sinh dục khi đẻ: Rách âm đạo, cổ tử cung, vỡ từ cung... 105
  3. Hình He. Mức độ rách tầng sinh môn - Lộn tử cung, rối loạn yếu tố đông máu nguyên phát hoặc thứ phát. Hình 8f. Lộn buồng từ cung 106
  4. 3. TRIỆU CHỨNG 3.1. Sót rau, sót m àng rau - Chảy máu: là dấu hiệu sớm nhất cùa sót rau, thường xuất hiện ngay sau khi sổ rau. Ra máu ri rả, từ cung có thể co hồi kém, nếu máu đọng lại ờ buồng tử cung làm tử cung căng to không co lại được gây đờ tử cung thứ phát. Luợng máu ra có thể ít, có thể nhiều, máu đỏ tươi có lẫn máu cục - Có thể phát hiện sớm sót rau sau đẻ bằng cách kiềm tra thấy bánh rau thiếu. - Chú ý đến những bánh rau phụ khi thấy các mạch máu trên màng rau. - Nếu phát hiện muộn, không xử lý kịp thời, mất máu nhiều có dấu hiệu choáng, sản phụ khát nước, tay chân lạnh, vã mồ hôi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ. 3.2. Đờ tử cung - Chảy máu ngay sau khi sổ rau là triệu chứng phổ biến nhất, máu từ chỗ bám cùa rau chảy ra ứ đọng lại trong buồng tù cung rồi mỗi khi cơn co từ cung lại đẩy ra ngoài một khối lượng máu. Nếu tử cung đờ hoàn toàn không phục hồi thỉ máu chảy ra liên tục hoặc khi ấn vào đáy tử cung máu sẽ chảy ồ ạt ra ngoài. - Tử cung giãn to, mềm, co hồi kém hoặc không co hồi, không có khối cầu an toàn mặc dù rau đã sổ. - Mật độ tủ cung nhão, khi cho tay vào buồng tù cung không thấy tù cung co bóp vào tay mà mềm nhão nhu ở trong cái túi, trong tử cung có toàn máu cực và máu loãng. - Nếu máu ra nhiều sàn phụ xanh nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ, khát nước, tay chân lạnh, vã mồ hôi. 3.3. Chấn thưong đường sinh dục (rách tầng sinh môn, âm đạo, cổ tử cung) - Máu chảy nhiều ngay sau khi thai sổ ra, máu đỏ tuơi. Tử cung co hồi tốt. Kiểm tra âm đạo, cổ từ cung thấy nơi tổn thuơng chảy máu. 107
  5. 3.4. Rau bong không hoàn toàn - Nếu rau cài răng lược toàn phần thì sau khi sổ thai một giờ rau vẫn không bong được, không chảy máu. - Nếu là rau cài răng lược bán phần thì sau khi thai đã sổ 30 phút rau không bong được, nhưng có chảy máu nhiều hay ít tùy theo diện rau bong rộng hay hẹp. - Chỉ có thể chẩn đoán dựa vào thừ bóc rau không kết quả hay chi bóc được một phần và chảy máu nhiều. Hình 8g. Bóc rau nhăn tạo - Cần chú ý phân biệt với: + Rau bám chặt: trường hợp rau khi bong do lớp xốp kém phát triển, nhưng có thể bóc toàn bộ bánh rau bằng tay được. + Rau mắc kẹt (rau cầm tù) trường hợp bánh rau đã bong nhung không sổ tự nhiên được vỉ mắc kẹt ở một sừng tử cung do một vòng thắt ở cơ đan chéo. - Đặc biệt bánh rau dễ bị mắc kẹt trong trường hợp tử cung hai sừng. Loại này chỉ cần cho tay vào buồng tử cung là có thể lấy được rau ra vì bánh rau đã bong hoàn toàn. 108
  6. 4. KÉ HOẠCH CHĂM SÓC 4.1. Nhận định - Sắc mặt, tinh thần, mạch, huyết áp, nhịp thờ cùa sàn phụ 5-15 phút / lẩn. - Múc độ ra máu, nguyên nhân chảy máu. - Sự co hồi tử cung: mật độ, chiều cao cùa tử cung. - Cầu bàng quang, số lượng nước tiểu. - Nhận định khả năng phải truyền máu. - Xem y lệnh. 4.2. Chẩn đoán / Những vấn đề cần chăm sóc - Choáng, khó thờ do mất máu hay do đau. - Chảy máu nhiều do đờ từ cung, sót rau hay do sang chấn đường sinh d ụ c... - Nguy cơ chảy máu do tử cung co hồi kém, sót rau hay do bàng quang căng... - Sàn phụ lo lắng, mệt mỏi... do mất máu hay do chăm sóc điều dưỡng kém. - Thiếu kiến thức, thực hành về chăm sóc bản thân. - Thực hiện y lệnh. 4.3. Lập kế hoạch chăm sóc - Cầm máu càng nhanh càng tốt. - Hồi sức, chống choáng, chống thiếu oxy - Phụ giúp bác sỹ giải quyết nguyên nhân chảy máu. - Thực hiện y lệnh. - Theo dõi sắc mặt, tình trạng ra huyết, mạch, co hồi tử cung, huyết áp 5- 15’/lần. - Động viên, nâng cao thể trạng cho sản phụ. 109
  7. - Hướng dẫn cách tự chăm sóc, đề phòng chảy máu, choáng... 4.4. Thực hiện kế hoạch - Cầm máu tạm thời bằng cách xoa đáy tử cung, chẹn động mạch chù bụng. - Cho sản phụ nằm đầu thấp, thờ oxy. - Báo ngay cho bác sỹ biết để xác định nguyên nhân chảy máu. - Khẩn trương chuẩn bị dụng cụ cho thày thuốc làm thủ thuật bóc rau nhân tạo, kiểm soát tử cung hoặc kiểm tra cổ tử cung, âm đạo. Hình 8h. Kiểm soát từ cung - Tiêm thuốc giảm đau, thuốc co hồi tử cung, truyền dịch theo y lệnh. - Chuẩn bị máu tươi cùng nhóm để truyền (nếu cần). - Theo dõi chảy máu, mạch, huyết áp, co hồi tử cung và toàn trạng của thai phụ 5 - 1 5 phút/lần. - Nếu cầm được máu: động viên sản phụ, giúp sản phụ nghỉ ngơi, nâng cao thể trạng. Hướng dẫn cách đề phòng chảy máu bằng cách cho con bú và tự xoa đáy tử cung. - Nếu không cầm được máu: khẩn trương chuẩn bị bệnh nhân, làm thù tục để mổ theo y lệnh. 4.5. Đánh giá - Tình trạng chảy máu giảm, toàn thân cùa sản phụ có tốt hơn không?. 110
  8. - Việc theo dõi sau đẻ có thực hiện đúng qui định không?. - Có phát hiện sớm, xử tri đúng và kịp thời, hồi sức có tích cực không?. 5. PH Ò N G BỆNH - Quản lý thai nghén tốt, phát hiện sớm những trường hợp có nhiều nguy cơ chảy máu để gửi lên tuyến trên. Không được để đẻ ở tuyến xã các trường hợp đẻ từ lần thứ tư trờ lẽn, tử cung có u xơ, tiền sù đẻ băng huyết, thai to, đa thai, đa ối... - Đỡ thai, đỡ rau đúng kỹ thuật, kiểm tra rau cẩn thận. - Theo dõi sát sau đè, phát hiện sớm dấu hiệu chảy máu nhiều để xử trí kịp thời. - Trong giai đoạn 3 cùa chuyển dạ nên đỡ rau tích cực để đề phòng chảy máu bằng tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch Oxytocin 10 đơn vị hoặc Misoprostol 200 meg X 2 viên đặt hậu môn sau khi thai đã sổ. Chú ý theo dõi chảy máu trong thời kỳ sổ rau. 111
  9. BÀI 9 NHIẺM KHUÂN HẬU SẢN GIỚI THIỆU: Giới thiệu nội dung vể nhiễm khuẩn hậu sàn và những yêu cầu đạt được sau khi kềt thúc bài học và lầm quan trọng cùa việc phát hiện sớm dấu hiệu nhiễm khuẩn hậu sàn từ đó có những xử trí kịp thời. MỤC TIÊU 1. Trình bày được nguyên nhân, triệu chứng cùa các hình thái nhiễm khuẩn sau đẻ. 2. M ô tà được kế hoạch chăm sóc sàn phụ nhiễm khuẩn sai! dẻ. NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG Nhiễm khuẩn sau đẻ là những trường hợp nhiễm khuẩn xuất phát từ bộ phận sinh dục (hay gặp nhất là từ vùng rau bám) và trong thời kỳ sau đẻ (6 tuần đầu sau đẻ). Nhiễm khuẩn sau đè là một trong 5 tai biến sản khoa gây nên các biến chứng (chửa ngoài tử cung, vô sinh...) và có thể gây tử vong cho sản phụ rất cao. Kể từ khi tim ra kháng sinh, tỷ lệ mắc và tử vong do nhiễm khuẩn sau đè giảm đáng kể. Tuy nhiên, nhiễm khuẩn sau đẻ có thể phòng tránh được vì nguyên nhân đã biết Vi vậy, thục hiện tốt các biện pháp dự phòng sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau đẻ, đồng thời người hộ sinh cần chăm sóc sản phụ sau đẻ chu đáo để phát hiện sớm để xừ tri kịp thời nhiễm khuẩn sau đẻ, giảm tỷ lệ biến chứng và tử vong 112
  10. 2. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YÉU TÓ NGUY c ơ 2.1. Nguyên nhân - Do các loại vi khuẩn. - Ái khí: liên cầu, Tụ cầu, Trục khuẩn E.coli... (Gram âm và Gram dương). - Kỵ khí: Clostridium, Bacteroide, mủ xanh ... 2.2. Đirờng xâm nhập của vi khuẩn - Vi khuẩn vào cơ thể qua vùng rau bám ờ từ cung:nhất là khi sót rau, sót màng. - Từ niêm mạc tử cung: nhất là khi bế sản dịch. - Từ vết thương đường sinh dục: rách, cắt tầng sinh môn, âm đạo, cổ tử cung. 2.3. Yếu tổ thuận lọi 2.3.1. Từ phía sản phụ - Thể trạng mẹ kém (thiếu máu, nhiễm độc thainghén, suy dinhdưỡng hoặc bị mệt mỏi trong khi chuyển dạ ...) - Mẹ bị nhiễm khuẩn từ trước. 2.3.2. Từ dụng cụ - Do vô khuẩn sản khoa không tốt như: dụng cụ, rửa tay, bông băng gạc, khán mổ ... thăm khám truớc trong và sau khi đẻ không đảm bảo vô khuẩn, thăm khám nhiều lần. 2.3.3. Từ phía thầy thuốc - Do thiếu vệ sinh trong khi chăm sóc trước, trong và sau đẻ. - Các thủ thuật sản khoa làm không đúng chỉ định và không vô khuẩn tốt (Bóc rau, kiểm soát tử cung, cắt tầng sinh môn ...). - Những trường hợp ối vỡ non, ối vỡ sớm, chuyển dạ kéo dài không được xử trí kịp thời. - Những trường hợp đẻ rơi, đỡ đẻ tại nhà do các bà mụ vườn không đuợc đào tạo chính quy. 113
  11. 3. CÁC HÌNH THÁI NHIÊM KHUẨN SAU ĐẺ 3.1. Nhiễm khuẩn âm hộ, tầng sinh môn, âm đạo, cổ tử cung - Là một hình thái nhẹ nhất cùa nhiễm khuẩn sau đẻ. 3.1.1. Nguyên nhân - Mẹ bị nhiễm khuẩn từ truớc. - Do rách, cắt tầng sinh môn, âm đạo, cổ tử cung mà không khâu hoặc khâu không đúng kỹ thuật, chăm sóc sau đẻ không tốt. - Quên gạc, meche trong âm đạo. 3.1.2. Triệu chứng - Xuất hiện sau đẻ 3 - 4 ngày. - Toàn thân: có hội chứng nhiễm khuẩn nhẹ: mệt mỏi, sốt nhẹ 38 - 38,5 c. - Tại chỗ: thấy rõ chỗ rách hoặc chỗ khâu bị viêm tấy, sưng, nóng, đỏ, đau, chảy dịch vàng, mủ. - Sản dịch bình thường, tử cung co tốt. - Cận lâm sàng: xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, tốc độ máu lắng tăng. 3.2. Nhiễm khuẩn tử cung 3.2.1. Viêm niêm mạc từ cung Là một hình thái nhẹ của nhiễm khuẩn tử cung, và là một hình thái thường gặp nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng khác nặng hom, như viêm tử cung toàn bộ, viêm phúc mạc toàn bộ, nhiễm khuẩn máu... * Nguyên nhăn: - Nhiễm khuẩn từ trước. - Nhiễm khuẩn ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm, chuyển dạ kéo dài. - Sót rau, sót màng - Bế sản dịch. - Làm các thủ thuật, phẫu thuật không vô khuẩn. - Quên gạc, mèche trong tử cung khi mổ. 114
  12. * Triệu chứng: - Xuất hiện sau đé 3 - 4 ngày. - Toàn thân: có hội chứng nhiễm khuẩn: mệt mỏi, khó chịu, sốt 39 - 39,5 c , mạch nhanh. - Tại chỗ: sản dịch hôi, lẫn mủ, có thể ra máu đỏ tuơi kéo dài, cổ tù cung hờ, thân tử cung co hồi kém, mật độ mềm, ấn đau. - Cận lâm sàng: + Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, siêu âm có thể thấy rau trong từ cung, cấy sản dịch có nguyên nhân gây bệnh. 3.2.2. B é sản dịch * Nguyên nhân: - Do tư thế tử cung. - Do sản phụ không vận động sau đẻ. - Sau những truờng hợp mổ đẻ chủ động. - Co thắt cổ tử cung do nguyên nhân tâm lý. * Triệu chứng: - Giống như viêm niêm mạc tử cung, nhưng sản dịch ra rất ít hoặc không ra. Khám thấy cổ tủ cung chít chặt. Khi nong cổ tử cung và kích thích tử cung sẽ thấy sản dịch trào ra mùi hôi, lẫn máu, mủ. * Xứtrí, chăm sóc - Chế độ dinh dưỡng, ăn đầy đủ chất dinh duỡng, uống nhiều nước hoa quả. - Vệ sinh tại chỗ thường xuyên bằng nước chín. - Cho kháng sinh toàn thân và kết hợp, cho thuốc tăng co. - Tu vấn cho bà mẹ và gia đình rồi chuyển lên tuyến trên. 3.2.3. Viêm từ cung toàn bộ * Nguyên nhân: Hình thái này hiếm gặp về giải phẫu, không nhũng lớp niêm mạc tử cung bị nhiễm khuẩn, mà còn có thể có nhũng ổ mủ trong lớp cơ tử cung. Là biến chứng cùa viêm nội mạc tử cung hoặc bế sản dịch không được điều trị. 115
  13. * Triệu chứng: - Xuất hiện sau đẻ 5 - 7 ngày. - Toàn thân: có hội chứng nhiễm khuẩn nặng: li bì, thể trạng suy sụp, sốt cao 39 5C- 40 c , sốt dao động. - Tại chỗ: sản dịch hôi, thối, lẫn mủ, có thể màu đen bẩn (hoại tử). Từ cung co hồi kém, mật độ mềm, ấn đau. - Cận lâm sàng: + Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng. Siêu âm có thể thấy rau trong tử cung, ổ hoại từ xuất huyết trong cơ tử cung, cấy sản dịch có thể xác định nguyên nhân gây bệnh. - Tiến triển có thể thủng tử cung gây viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết. 3.3. Nhiễm khuẩn quanh tử cung 3.3.1.Viêm phần phụ, viêm dây chằng rộng * Nguyên nhân - Do các viêm nhiễm phía dưới không được điều trị lan lên. - Do tổn thương tử cung trong đẻ. * Triệu chứng - Xuất hiện muộn sau đẻ 8 - 10 ngày. - Toàn thân: hội chứng nhiễm khuẩn nặng, li bì, thể trạng suy sụp, sốt cao 39- 40°c, dao động. - Đau vùng hạ vị và hai bên hố chậu. - Tại chỗ: sản dịch hôi, bẩn, lẫn mủ, máu đỏ tươi, tử cung co hồi kém, mật độ mềm, ấn đau. Khám cạnh tử cung có khối mềm, không rõ ranh giới, di động hạn chế, ấn rất đau. - Cận lâm sàng: xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, tốc độ máu lăng tăng... siêu âm thấy khối viêm cạnh tử cung, cấy sản dịch có thể xác định nguyên nhân gây bệnh. - Tiến triển có thể gây viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết, áp xe. 116
  14. Hình 9a. Nhiễm khuân dây chằng rộng Hình 9b. Viêm óng dẫn trứng cấp (lá trước) 3.4. Viêm phúc mạc 3.4.1. Viêm phúc mạc tiểu khung * Nguyên nhân: - Do các viêm nhiễm phía dưới không được điều trị hoặc điều trị không kết quả. - Do tổn thương tử cung trong đẻ gây tụ máu trong tiểu khung. * Triệu chứng: Hình 9c. Túi mù khu trú trong chậu hông - Xuất hiện muộn sau đẻ 7 - 15 ngày. - Toàn thân: hội chứng nhiễm khuẩn nặng: li bì, thể trạng suy sụp, sốt cao 39-40hC, dao động. Đau vùng hạ vị, hai bên hố chậu.
  15. - Buồn nôn, nôn, bí trung đại tiện hay hội chứng giả lỵ, bụng vùng hạ vị chuớng nhẹ, có cảm ứng phúc mạc, phản ứng thành bụng vùng hạ vị. - Sản dịch hôi, bẩn, lẫn mủ, máu đỏ tươi. Tử cung co hồi kém, mật độ mềm, ấn đau, cổ tử cung mở. - Cận lâm sàng: xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng... cấy sản dịch có thể xác định nguyên nhân gây bệnh. - Tiến triển có thể gây viêm phúc mạc toàn thể, nhiễm khuẩn huyết, áp xe. Tiên lượng nặng. 3.4.2. Viêm phúc mạc toàn thể * Nguyên nhân - Do các viêm nhiễm phía dưới, viêm phúc mạc tiểu khung không được điều trị hoặc điều trị không kết quả. - Mổ lấy thai để nước ối vào ổ bụng trong nhiễm khuẩn ối. - Mổ lấy thai khâu không kín hoặc rách tử cung. - Quên gạc. - Tổn thương thanh mạc ruột. - Vỡ từ cung. * Triệu chứng 118
  16. - Xuất hiện muộn sau đẻ 7 - 15 ngày, có thể sớm sau đẻ vài ngày. - Toàn thân: hội chứng nhiễm khuẩn nặng: li bỉ, thể trạng suy sụp, nhiễm độc nặng, sốt cao 40 - 41 c , dao động. - Đau khắp bụng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy phân kham, bụng chướng, có cám ứng phúc mạc, phản ứng thành bụng. - Sản dịch hôi, bẩn, lẫn mù, máu đỏ tươi, tử cung co hồi kém, mật độ mềm, ấn đau, cổ tử cung mờ, ấn các túi cùng đau. - Cận lâm sàng: xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tinh tăng... cấy sàn dịch có thể xác định nguyên nhân gây bệnh, tiên lượng nặng. 3.5. Nhiễm khuẩn máu 3.5.1. Nguyên nhân - Là hình thái nhiễm khuẩn nặng nhất sau đẻ, có tỷ lệ từ vong cao, di chứng nặng nề, vi khuẩn hay gặp nhất là tụ cầu vàng tan huyết. - Do các viêm nhiễm phía dưới, viêm phúc mạc không được điều trị hoặc điều trị không kết quả. - Sau mổ lấy thai bị biến chứng, sau vỡ tử cung. 3.5.2. Triệu chứng - Xuất hiện muộn sau đẻ 7-15 ngày, có thể sớm sau đẻ vài ngày. - Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc nặng: sốt cao, dao động, rét run, thể trạng suy sụp, vẻ mặt hốc hác... Có thể có sốc nhiễm khuẩn, mạch nhanh nhỏ, vã mồ hôi, tụt huyết áp, hôn mê... - Hội chúng tan huyết: da xanh, thiếu máu, đi tiểu nước tiểu màu hồng, đỏ, có Hemoglobin trong nước tiểu, xét nghiệm máu hồng cầu, bạch cầu giảm, hội chứng rối loạn nước và điện giải: toan máu. - Hội chứng nhiễm khuẩn hậu sản: từ cung to, mật độ mềm, ấn đau, sản dịch hôi, lẫn máu mủ. - Có thể có các ổ áp xe nhỏ ở gan, phổi, não... c ấ y máu, sản dịch tỉm nguyên nhân gây bệnh, c ầ n làm các xét nghiệm để đánh giá đầy đủ các bệnh lý kể trên. 119
  17. 3.6. Viêm tắc tĩnh mạch chi Viêm tắc tĩnh mạch ít gặp ở Việt Nam, hay gặp ở các nước Tây Âu trong những trường hợp sau mổ hoặc sau đẻ. 3.6.1. Nguyên nhân - Chuyển dạ kéo dài, đẻ khó, mất máu nhiều. - Sau đẻ nằm nhiều, không vận động. - Cơ địa: máu tăng đông (do tăng tiểu cầu, Fibrinogen). - Bệnh mạch máu có sẵn, béo phì, đái đường. 3.6.2. Triệu chứng Thường xuất hiện muộn sau đẻ 12 - 15 ngày, sốt nhẹ 38 - 38,5°c, mạch tăng dần, hay gặp nhất là viêm tắc tĩnh mạch ở chân với các triệu chứng ấn đau ở bắp chân, bàn chân, đau tăng lên khi vận động, bóp vào bắp chân sản phụ rất đau, có cảm giác kiến bò, tê, cắn ờ chân, khám chân bên đau to hơn, mới đầu da có mầu đỏ tím, hệ tĩnh mạch dưới da màu tím sẫm nổi rõ, sau da chuyển màu trắng nóng, phù to dần, đau dọc theo thân tĩnh mạch đùi, chân mất vận động (không nhấc khỏi giường được). Dễ gây viêm tắc động mạch phổi dẫn đến tử vong đột ngột. 4. KÉ HOẠCH CHĂM SÓC BÀ M Ẹ N H IẺM KHUẨN SAU ĐẺ 4.1. Nhận định - Tinh thần của sản phụ, thể trạng chung (môi khô, lưỡi bẩn, mệt mỏi), da, niêm mạc, mạch, nhịp thở, nhiệt độ, huyết áp. - Các yếu tố thuận lợi: chuyển dạ kéo dài, mất máu nhiều, ối vỡ non, vỡ sớm, chấn thương đường sinh dục, có can thiệp các thù thuật hoặc phẫu thuật... - Màu sắc, số lượng, mùi của sản dịch. Vị trí, tính chất đau bất thường. - Dấu hiệu bụng chướng, bí đại tiểu tiện, rét run, buồn nôn, nôn... - Sự hiểu biết về bệnh và khả năng nhận thức cùa bà mẹ. - Vấn đề ăn, ngủ, vệ sinh, đại tiểu tiện. 120
  18. - Chiều cao, mật độ, độ di động, cảm giác đau khi sờ nắn tử cung, lỗ cổ từ cung đóng hay mở... - v ế t khâu tầng sinh môn: đau, sưng nề, chảy dịch, mủ, so le, chồng mép... 4.2. Chẩn đoán cần chăm sóc - Sốt cao do viêm cơ tử cung, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết... - Nguy cơ từ vong do tắc mạch, nhiễm khuẩn huyết. - Mệt mỏi, lo lắng, rối loạn tâm thần do nhiễm trùng hậu sàn. - Thiếu hụt kiến thúc về chăm sóc sức khoẻ và biện pháp phòng biến chúng. 4.3. Lập kế hoạch chăm sóc 4.3.1. Giảm sốt - Chườm mát, báo cho bác sỹ biết, thực hiện thuốc theo y lệnh, theo dõi nhiệt độ. 4.3.2. Đề phòng tẳc mạch, nhiễm trùng máu - Vận động sớm sau đẻ. - Bất động chi viêm trong trường hợp viêm tắc tĩnh mạch chi dưới. - Thực hiện thuốc kháng sinh theo y lệnh. - Theo dõi phát hiện các dấu hiệu bất thường: Li bi, hôn mê, đau ngực... 4.3.3. Giảm mệt mỏi, lo lắng, rổi loạn tăm thần cho sản phụ - Tăng cường sức khoẻ cho thai phự bằng chế độ dinh dưỡng. - Động viên, làm yên tâm người bệnh. - Hạn chế các sang chấn tâm lý. 4.3.4. Năng cao kiến thức về chăm sóc sức khoè và biện pháp phòng biến chứng. - Đảm bảo chế độ vệ sinh và các nhu cầu khác. - Đề phòng lây chéo trong bệnh viện. - Giáo dục sức khoẻ. 4.4. Thực hiện kế hoạch - Cho bệnh nhân nằm ở phòng cách ly, chế độ ăn giầu đạm, dễ tiêu.
  19. - Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài bằng dung dịch thuốc tím 1/4000 và thay băng vết mổ bị nhiễm trùng (nếu có). Giúp bệnh nhân giải quyết các nhu cầu cá nhân - Thực hiện y lệnh nghiêm túc, đặc biệt là chế độ dùng thuốc kháng sinh. - Theo dõi: + Toàn thân: da, niêm mạc, mạch, nhiệt độ, huyết áp + Tình trạng hô hấp: nếu sản phụ khó thờ: cho sản phụ nằm đầu cao, cho thờ oxy ngắt quãng. + Sản dịch, sụ co hồi từ cung + Biểu hiện buồn nôn, nôn, chướng bụng, bí trung đại tiện + Số lượng, màu sắc nước tiểu + Dấu hiệu rối loạn tâm thần, li bì, hôn mê và báo bác sỹ. + Nếu bệnh nhân viêm tắc tĩnh mạch chi thì kê cao chân và bất động chi viêm bằng nẹp hoặc băng, giải thích rõ sự cần thiết phải bất động chi viêm, chườm lạnh - Lấy bệnh phẩm để nuôi cấy. 4.5. Đánh giá - Người bệnh hết sốt, ăn uống tốt, các vết khâu liền nhanh là tốt. Bà mẹ có các kiến thức cơ bản về bệnh, biết cách tự phát hiện các dấu hiệu bất thường, tự chăm sóc bản thân và trẻ. 122
  20. BÀI 10 TIÊN SẢN G IẬ T - SẢN G IẬ T GIỚI THIỆU: Giới thiệu nội dung vê tiền sàn giật - sản giật và những yêu cầu đạt được sau khi kết thúc bài học và ý nghĩa cùa chẩn đoán sớm tiền sàn giật - sản giật. * M Ụ C TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được triệu chứng cao huyết áp do thai nghén, tiền sản giật và cơn sản giật điển hình. 2. M ô tả được kế hoạch chăm sóc điểu dưỡng cho người bệnh cao huyết áp do thai nghén, tiền sàn giật, sản giật. NỘI DUNG Cao huyết áp là một triệu chứng có thể có sẵn truớc khi mang thai, hoặc xuất hiện lúc mang thai, hay nặng lên do thai nghén. Như vậy, cao huyết áp khi có thai có thể có nguyên nhân độc lập với tình trạng mang thai hoặc nguyên nhân do thai và là dấu hiệu báo động, biểu hiện của một thai kỳ nguy cơ cao, có thể gây tử vong cho mẹ và thai nhi. Trong sản khoa, cao huyết áp đi kèm với protein niệu và phù tạo nên một bệnh cảnh đặc biệt mà truớc đây người ta đây người ta thường gọi là nhiễm độc thai nghén, nay được gọi là tiền sản giật - sản giật. * Phân loại các rối loạn cao huyết áp do thai: - Cao huyết áp do thai: + Tiền sản giật: Tiền sản giật nhẹ, tiền sản giật nặng. + Sản giật. - Cao huyết áp mạn tính trứơc khi có thai, không nặng lên trong khi có thai. - Cao huyết áp mạn tính trước khi có thai nặng iên trong khi có thai: 123
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2