Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN MỔ LẤY THAI<br />
Ở THAI TRƯỞNG THÀNH THIỂU ỐI<br />
Lê Hồng Cẩm*, Phan Mỹ Duyên**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mới mắc của thiểu ối rất khác nhau thay đổi tùy theo định nghĩa, nói chung tỷ lệ từ 1 - 4<br />
%. Đa số các bác sĩ sản khoa có khuynh hướng chấm dứt thai kỳ khi thai đủ trưởng thành thiểu ối vì sẽ tăng bệnh<br />
suất và tỷ suất chết chu sinh nếu kéo dài các thai kỳ này. Vấn đề là chọn phương pháp mổ lấy thai hay sinh ngã<br />
âm đạo để đảm bảo an toàn cho thai phụ và thai nhi.<br />
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố nguy cơ của mổ lấy thai ở thai trưởng thành thiểu ối.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng gồm 115 thai phụ đơn thai thiểu ối mổ lấy thai được<br />
chọn vào nhóm bệnh và 115 thai phụ thiểu ối sinh ngã âm đạo được chọn vào nhóm chứng. Bắt cặp tỷ lệ 1:1 theo<br />
nhóm tuổi thai phụ, tiền thai chưa hay đã sinh. Số liệu tìm yếu tố nguy cơ mổ lấy thai được lấy từ hồ sơ bệnh án<br />
so với nhóm chứng, phân tích thống kê dùng chi bình phương và tính OR với khoảng tin cậy 95%.<br />
Kết quả: Chỉ số ối = 3 - 4 cm có nguy cơ mổ lấy thai gấp 4,5 lần so với chỉ số ối = 4 - 5 cm (khoảng tin cậy<br />
95% 1,5-13,2), Bishop < 5 điểm có nguy cơ mổ lấy thai tăng 8,3 lần so với Bishop >5 điểm (khoảng tin cậy 95%<br />
2- 35). Nhịp tim thai bất định giai đoạn 2 trên monitoring có nguy cơ mổ lấy thai tăng 32,4 lần so với nhịp tim<br />
thai bình thường (khoảng tin cậy 95% 2,3-456). Tăng co khi vào chuyển dạ có nguy cơ mổ lấy thai 8,2 lần so với<br />
không tăng co. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về điểm Apgar sau sinh 3500g<br />
<br />
5 (10)<br />
<br />
1 (2)<br />
<br />
6 (6)<br />
<br />
3000g - 3500g<br />
<br />
22 (44)<br />
<br />
24 (48)<br />
<br />
46 (46)<br />
<br />
21 (42)<br />
<br />
22 (44)<br />
<br />
43 (43)<br />
<br />
2 (4)<br />
<br />
3 (6)<br />
<br />
5 (5)<br />
<br />
0,309<br />
<br />
2500g