Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG<br />
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG<br />
IMPROVEMENT CREDIT RISKS MANAGEMENT<br />
IN KIEN LONG COMMERCIAL JOINT - STOCK BANK<br />
Phan Văn Biểm1, Phan Thị Dung2<br />
Ngày nhận bài: 26/8/2013; Ngày phản biện thông qua: 14/01/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long bằng<br />
các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh… Nghiên cứu đã đưa ra các nhận định về những mặt đạt được, những mặt<br />
hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên<br />
Long: Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và khoa học; kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay; phát<br />
hiện, xử lí các khoản nợ xấu, nợ quá hạn.<br />
Từ khóa: rủi ro, tín dụng, quản lý, Ngân hàng Kiên Long<br />
<br />
ABSTRACT<br />
This study research of the status of credit risks management in KienLong Bank in the synthesis, analysis, comparison...<br />
The study has made comments about the gain result, the restrictions and proposed solutions to improve credit risks<br />
management in KienLong bank: Implement processes and tight credit in science; closely inspect the development process<br />
and the use of loans; detecting and handling bad debts, overdue debts.<br />
Keywords: risks, credit, management, KienLong bank<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những năm qua, dư nợ cho vay bình<br />
quân của hệ thống ngân hàng thương mại Việt<br />
Nam (HTNHTMVN) trong nền kinh tế chiếm khoảng<br />
35-37% GDP, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao hơn<br />
mức tăng trưởng của GDP. Mỗi năm, HTNHTMVN<br />
đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế<br />
của cả nước. Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ<br />
đạo trong cơ cấu hoạt động và tạo lập nguồn thu<br />
nhập chính của các NHTMVN với 70% hoạt động<br />
của ngân hàng [2]. Do đó rủi ro tín dụng (RRTD)<br />
là rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng hiện<br />
nay, tỷ lệ thuận với tầm quan trọng của nó và chiếm<br />
phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân<br />
hàng, nó làm mất khả năng chi trả dẫn đến rủi ro<br />
thanh khoản, giảm lợi nhuận so với dự kiến, lỗ vốn<br />
có thể dẫn đến phá sản ngân hàng (NH). RRTD<br />
thường phát sinh do khách hàng không thực hiện<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp<br />
đồng tín dụng, khiến người cho vay - ngân hàng phải gánh chịu các tổn thất tài chính. Tình hình nợ<br />
xấu tăng cao trong những năm gần đây đang đòi<br />
hỏi phải có giải pháp xử lý cấp bách cũng cho thấy<br />
phần nào những hệ lụy mà RRTD gây ra, cũng như<br />
sự cần thiết phải tăng cường khả năng quản trị rủi<br />
rủi ro nói chung, RRTD nói riêng. Về khách quan,<br />
không khó để nói rằng tình hình nợ xấu tăng cao<br />
trong những năm gần đây là do kinh tế toàn cầu<br />
sau khủng hoảng phục hồi yếu, kinh tế trong nước<br />
gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường bất động<br />
sản (BĐS) trầm lắng. Tuy nhiên, thực tế cũng phải<br />
nhìn nhận đã có nhiều yếu tố chủ quan về phía ngân<br />
hàng cũng khiến cho RRTD tăng cao hơn như: hệ<br />
thống đánh giá tín dụng nội bộ còn yếu và mang<br />
nhiều yếu tố định tính; việc đánh giá giá trị tài sản<br />
đảm bảo (TSĐB) chưa chuẩn; công tác kiểm toán<br />
<br />
Phan Văn Biểm: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Phan Thị Dung: Khoa Kế toán tài chính - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
84 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
nội bộ lỏng lẻo; chưa có hoặc chưa phát huy tốt vai<br />
trò của hệ thống cảnh báo sớm… Vấn đề là làm thế<br />
nào để các ngân hàng hạn chế rủi ro này ở một tỷ<br />
lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Trả lời câu hỏi<br />
này, các nhà quản trị ngân hàng phải có phương<br />
pháp quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) hiệu quả.<br />
Đến cuối năm 2011, tổng tài sản Ngân hàng Cổ<br />
phần Thương mại Kiên Long (KLB) đạt 17.849 tỷ<br />
đồng, vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng và đã mở rộng quy<br />
mô ra hầu hết các địa bàn trọng điểm trên cả nước<br />
với 95 điểm giao dịch, trong đó có 26 chi nhánh và<br />
69 phòng giao dịch. Tuy nhiên, nếu như năm 2010,<br />
tỉ lệ nợ xấu của KLB là 1,34% thì đến năm 2011 tỷ<br />
lệ này là 2,76% [3]. Nhận thức được tầm quan trọng<br />
của hoạt động quản lý RRTD ngân hàng đối với<br />
KLB - một ngân hàng có quy mô nhỏ và mới chuyển<br />
đổi mô hình lên ngân hàng đô thị, việc nghiên cứu<br />
“Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân<br />
hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long” là cần thiết.<br />
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng<br />
1.1. Khái niệm về rủi ro<br />
Nhiều nhà kinh tế học đã định nghĩa “rủi ro“<br />
theo các cách khác nhau. Frank Knight, một học giả<br />
người Mỹ đầu thế kỷ 20 định nghĩa “rủi ro là sự bất<br />
trắc có thể đo lường được“. Alain Willet cho rằng ”rủi<br />
ro là sự bất trắc có thể liên quan đến biến cố không<br />
mong đợi“. Còn Irving Perfer lại nói “rủi ro là tổng<br />
hợp của những sự ngẫu nhiên có thể đo lường bằng<br />
xác suất“. Một nhà kinh tế học người Anh là Marilic<br />
Hurt Carty quan niệm “rủi ro là tình trạng trong đó<br />
các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định<br />
được", theo ông “kinh nghiệm hoạt động của một<br />
doanh nghiệp có thể cung cấp chứng cứ của tần số<br />
các biến cố riêng biệt trong quá khứ và do đó cho<br />
phép các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được<br />
phân bố xác suất xuất hiện các biến cố trong tương<br />
lai. Như vậy, các định nghĩa tuy có khác nhau nhưng<br />
đều thống nhất ở một nội dung coi rủi ro là sự bất<br />
trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo<br />
lường được [1].<br />
1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng (RRTD)<br />
RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt<br />
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách<br />
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực<br />
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết [4].<br />
1.3. Các dấu hiệu có nguy cơ xảy ra RRTD<br />
RRTD ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn<br />
đề, được biểu hiện bằng nhiều dấu hiệu. Tuy nhiên<br />
<br />
Số 1/2015<br />
qua thực tiễn hoạt động tín dụng, người ta cũng rút<br />
ra một số dấu hiệu cơ bản chỉ khó khăn tài chính<br />
của người đi vay và chính đó là những cảnh báo<br />
đối với cán bộ tín dụng, với ngân hàng. Ví dụ như:<br />
việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính, gia tăng bất bình<br />
thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các<br />
khoản nợ, giảm bất thường giá bán, hoàn trả nợ<br />
vay và lãi không đúng hạn. Ngoài các dầu hiệu trên<br />
thì còn rất nhiều yếu tố khác như doanh nghiệp thay<br />
đổi tổ chức, công nhân không có việc làm hay quan<br />
hệ giữa ngân hàng và người vay trở nên kém thân<br />
thiện... cũng là những dấu hiệu của rủi ro tín dụng,<br />
đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải sát với thực tiễn và<br />
có những biện pháp thích hợp làm giảm nguy cơ rủi<br />
ro có thể xảy ra [4].<br />
1.4. Các biện pháp quản lí và hạn chế sự xuất hiện<br />
của RRTD<br />
Nghiên cứu khách hàng: tư cách pháp nhân và<br />
uy tín của người vay, mục đích sử dụng tiền vay, kế<br />
hoạch hoàn trả tín dụng, các đảm bảo tín dụng các<br />
giá trị tài sản thế chấp, năng lực bảo lãnh, bảo hiểm<br />
của người vay. Mặt khác, việc đánh giá khách hàng<br />
chúng ta có thể đánh giá qua người lãnh đạo của<br />
doanh nghiệp, các sản phẩm của doanh nghiệp, thị<br />
trường của doanh nghiệp.<br />
San sẻ rủi ro: tránh dồn vốn, liên kết đầu tư,<br />
bảo hiểm tín dụng. Thực hiện bảo đảm tín dụng:<br />
Bảo lãnh, cầm cố, thế chấp tài sản, cho vay tín chấp<br />
chỉ áp dụng đối với khách hàng đã trở nên tin cậy<br />
với ngân hàng. Giám sát và cưỡng chế thi hành<br />
những quy định hạn chế: quản lý, giám sát khoản<br />
vay trên thực tế và theo những điều khoản của hợp<br />
đồng. Hạn chế tín dụng: ngân hàng từ chối một món<br />
vay với số lượng bất kì nào đó đối với khách hàng<br />
nếu qua điều tra thu thập thông tin ngân hàng thấy<br />
người vay là một người mạo hiểm có nhiều khả<br />
năng rủi ro trong kinh doanh; ngân hàng đồng ý cho<br />
vay nhưng hạn chế dưới mức cho vay mà người<br />
vay yêu cầu, bởi vì món tiền vay càng lớn, người<br />
vay càng có điều kiện thực hiện những mạo hiểm<br />
trong kinh doanh và do đó khả năg rủi ro sẽ xảy ra.<br />
Và như vậy, ngân hàng cũng dễ rủi ro không thu<br />
được nợ, cho nên ngân hàng cho vay số tiền lớn đối<br />
với một người vay bằng cách cho vay làm nhiều lần.<br />
Đa dạng hóa đầu tư: là việc phân tán rủi ro trên các<br />
món cho vay. Mặt khác, ta thấy RRTD còn phụ thuộc<br />
vào một số yếu tố như tính chất tín dụng, kì hạn tín<br />
dụng... Vì vậy, ngân hàng cần có những quyết định<br />
đúng đắn, hợp lý trong tín dụng để hạn chế rủi ro,<br />
nâng cao hiệu quả kinh doanh [4].<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 85<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng của nghiên cứu: công tác quản lý<br />
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần<br />
Kiên Long.<br />
Phạm vi: Công tác quản lý rủi ro tại Ngân<br />
hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long từ năm<br />
2007 - 2011.<br />
<br />
Số 1/2015<br />
để phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro<br />
tín dụng. Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn<br />
chuyên gia được thực hiện nhằm đánh giá những<br />
mặt đạt được, chỉ nguyên nhân của kết quả này,<br />
cũng như phần tồn tại trong quản lý rủi ro tín dụng<br />
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long. Các<br />
chuyên gia được mời phỏng vấn bao gồm chuyên<br />
gia nội bộ: Ban giám đốc, trưởng, phó phòng thuộc<br />
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long, chuyên<br />
gia ngoài: một số trưởng phòng thuộc Ngân hàng<br />
Nhà nước chi nhánh tỉnh Khánh Hòa,…<br />
<br />
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu này sử dụng đồng thời số liệu thứ<br />
cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua báo<br />
cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên<br />
Long, các thông tin qua mạng Internet...<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương<br />
1. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân<br />
pháp so sánh, phân tích, tổng hợp… dựa trên các số<br />
hàng thương mại cổ phần Kiên Long<br />
liệu thu thập được lấy từ các báo cáo thường niên<br />
1.1. Phân loại nợ tại KLB<br />
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long<br />
Bảng 1. Phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại KLB năm 2010, 2011<br />
(Đơn vị tính: tỷ đồng)<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
Giá trị của<br />
các khoản nợ<br />
<br />
Số tiền trích<br />
lập dự phòng<br />
<br />
Giá trị của<br />
các khoản nợ<br />
<br />
Số tiền trích<br />
lập dự phòng<br />
<br />
1. Dự phòng chung<br />
<br />
7.008<br />
<br />
52,5<br />
<br />
8.404<br />
<br />
63,0<br />
<br />
2. Dự phòng cụ thể<br />
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:<br />
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có<br />
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;<br />
- Các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp<br />
nhận thanh toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 3<br />
Quy định này.<br />
Nhóm 2 (Nợ cần lưu ý) bao gồm:<br />
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là<br />
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng<br />
có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.<br />
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:<br />
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là<br />
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến<br />
hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng<br />
đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc<br />
và lãi.<br />
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:<br />
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là<br />
khả năng tổn thất cao.<br />
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:<br />
Các nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không<br />
còn khả năng thu hồi, mất vốn.<br />
<br />
7.008<br />
6.843<br />
<br />
11,1<br />
0,0<br />
<br />
8.404<br />
8.080<br />
<br />
38,2<br />
0,0<br />
<br />
79<br />
<br />
0,7<br />
<br />
109<br />
<br />
1,3<br />
<br />
36<br />
<br />
1,9<br />
<br />
87<br />
<br />
4,6<br />
<br />
25<br />
<br />
3,1<br />
<br />
32<br />
<br />
4,8<br />
<br />
23<br />
<br />
5,4<br />
<br />
95<br />
<br />
27,5<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
(Nguồn: [2])<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy về dự phòng chung, số tiền<br />
trích dự phòng tăng từ 52,5 tỷ đồng (2010) lên 63,0<br />
tỷ đồng. (2011). Dự phòng cụ thể, trong hai năm<br />
2010 - 2011, số tiền trích dự phòng nhóm 2 tăng<br />
từ 0,7 tỷ đồng lên 1,3 tỷ đồng, nhóm 3 tăng từ 1,9<br />
tỷ đồng lên 4,6 tỷ đồng, nhóm 4 tăng từ 3,1 tỷ đồng<br />
lên 4,8 tỷ đồng, nhóm 5 tăng từ 5,4 tỷ đồng lên<br />
<br />
86 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
27,5 tỷ đồng. Điều này cho thấy, ngân hàng đã chú<br />
ý đến việc trích lập dự phòng rủi ro.<br />
1.2. Những biện pháp của KLB nhằm hạn chế rủi<br />
ro tín dụng<br />
Cơ cấu tổ chức quản lí tín dụng: Tham gia trực<br />
tiếp vào hoạt động cấp tín dụng có các Phòng nghiệp<br />
vụ tại Hội sở chính, các chi nhánh (Phòng Kinh doanh,<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
phân chia theo từng loại hình, phương thức vay, căn<br />
Phòng Tín dụng) và các Phòng Giao dịch. Theo đó,<br />
cứ đưa ra lãi suất phụ thuộc vào tình hình biến động<br />
Giám đốc phòng giao dịch sẽ được phê duyệt theo<br />
thị trường nên việc cấp tín dụng phụ thuộc nhiều<br />
hạn mức ủy quyền của Giám đốc Chi nhánh. Giám<br />
vào thời điểm, do đó các đơn vị khó chủ động, định<br />
đốc Chi nhánh sẽ duyệt theo hạn mức phán quyết<br />
hướng trong việc cấp tín dụng. Mặt khác, chính sách<br />
được Tổng giám đốc ủy quyền. Tại Hội sở, Phó<br />
lãi suất hiện nay chưa linh hoạt để phân loại hoặc ưu<br />
Tổng giám đốc Khối kinh doanh sẽ duyệt tất các<br />
tiên cho từng loại đối tượng khách hàng. Về khách<br />
các hồ sơ vay trực tiếp của Phòng Kinh doanh theo<br />
hàng, tất cả các khách hàng thường đánh đồng với<br />
hạn mức phán quyết được Tổng giám đốc ủy quyền.<br />
nhau, miễn thỏa mãn các điều kiện cấp tín dụng nên<br />
Trường hợp vượt hạn mức phán quyết thì trình lên<br />
chưa xây dựng được một nhóm khách hàng truyền<br />
theo trình tự Giám đốc chi nhánh, Phó Tổng giám<br />
thống, quan hệ lâu dài. Ngoài ra, chưa xây dựng<br />
đốc Khối kinh doanh, Tổng giám đốc, Hội đồng xét<br />
được một chiến lược rõ ràng và chi tiết về chính sách<br />
duyệt cho vay theo Quyết định số 433/QĐ-KLB.<br />
khách hàng cho từng khu vực, chi nhánh, vì vậy, hoạt<br />
Quy trình cho vay: Hiện quy trình nghiệp vụ cho<br />
động mở rộng và tăng trưởng tín dụng gặp khó khăn<br />
vay theo Quyết định số 365/QĐ-KLB được thực hiện<br />
nên khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro còn hạn<br />
qua 05 giai đoạn: (1) Tìm kiếm khách hàng; tiếp nhận<br />
chế. Về tài sản đảm bảo, hầu như tất cả các khoản<br />
hồ sơ đề nghị vay vốn, (2) Phân tích và thẩm định tín<br />
vay đều có tài sản đảm bảo, tuy nhiên, hiện chú trọng<br />
dụng, (3) Quyết định tín dụng, (4) Giải ngân và (5)<br />
rất nhiều vào tài sản đảm bảo là bất động sản nên<br />
Kiểm tra, giám soát, thu hồi và thanh lý hợp đồng tín<br />
những khách hàng tốt mà thiếu tài sản đảm bảo là<br />
dụng. Quy trình này chỉ thật sự phù hợp đối với các<br />
bất động sản rất khó được xem xét cấp tín dụng. Mặc<br />
món vay nhỏ lẻ, công nghệ quản lý đơn giản nên<br />
khác, việc định giá tài sản đảm bảo còn hạn chế, có<br />
bộc lộ nhiều hạn chế. Thực tế cho thấy, hầu như tất<br />
tính lịch sử, chưa thường xuyên được theo dõi để<br />
cả đều tập trung vào nhân viên tín dụng/ kinh doanh<br />
cập nhật biến động giá nên cũng ảnh hưởng ít nhiều<br />
(NVTD/KD), nghĩa là phải theo dõi từ đầu đến cuối<br />
nhu cầu vốn của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân<br />
vừa phải chạy theo chỉ tiêu tín dụng nên khối lượng<br />
hàng còn nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội<br />
công việc rất lớn. Đã vậy, khi chuyển sang phần<br />
bộ, thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích lập<br />
mềm Core Banking TCBS, NVTD/KD còn phải nhập<br />
dự phòng rủi ro, tăng cơ cấu dư nợ có tài sản bảo<br />
và theo dõi phần hành liên quan đến khoản vay,<br />
đảm, khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động<br />
do đó khó tránh khỏi rủi ro tác nghiệp. Việc quyết<br />
tín dụng, quản lý và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải<br />
định cấp tín dụng chỉ tập trung vào Khối kinh doanh<br />
ngân và sau khi cho vay.<br />
(Phó Tổng phụ trách Khối kinh doanh, Giám đốc chi<br />
1.3. Những kết quả đã đạt được<br />
nhánh và Giám đốc Phòng giao dịch) mà không có<br />
Hệ số rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2007 đến<br />
sự tham gia của các bộ phận độc lập nên khó đảm<br />
2011 có xu hướng giảm, nằm trong ngưỡng tương<br />
bảo tính khách quan trong các quyết định.<br />
đối an toàn trong hoạt động tín dụng.<br />
Chính sách quản lý tín dụng: Về lãi suất, KLB có<br />
Bảng 2. Chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng 2007 – 2011 tại KLB<br />
(Đơn vị tính: Tỷ đồng, %)<br />
<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Năm<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2011/2010<br />
(+/-)<br />
<br />
1.352<br />
<br />
2.195<br />
<br />
4.874<br />
<br />
7.008<br />
<br />
8.404<br />
<br />
+ 1.396<br />
<br />
1.<br />
<br />
Tổng dư nợ cho vay<br />
<br />
2.<br />
<br />
Dư nợ quá hạn<br />
<br />
25<br />
<br />
80<br />
<br />
120<br />
<br />
148<br />
<br />
279<br />
<br />
+ 131<br />
<br />
3.<br />
<br />
Nợ xấu<br />
<br />
17<br />
<br />
36<br />
<br />
57<br />
<br />
78<br />
<br />
232<br />
<br />
+ 154<br />
<br />
4.<br />
<br />
Tổng tài sản có<br />
<br />
2.202<br />
<br />
2.938<br />
<br />
6.<br />
<br />
Xóa nợ ròng<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
+4<br />
<br />
7.<br />
<br />
Tỷ lệ nợ quá hạn (7) = (2)/(1)<br />
<br />
1,84<br />
<br />
3,65<br />
<br />
2,47<br />
<br />
2,11<br />
<br />
3,32<br />
<br />
+ 1,21<br />
<br />
8.<br />
<br />
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay (8) = (3)/(1)<br />
<br />
1,27<br />
<br />
1,66<br />
<br />
1,17<br />
<br />
1,11<br />
<br />
2,77<br />
<br />
+ 1,66<br />
<br />
7.475 12.627 14.077<br />
<br />
+ 1.450<br />
<br />
9.<br />
<br />
Hệ số dư nợ cho vay chiếm trên tổng tài sản có (9) = (1)/(4)<br />
<br />
61,4<br />
<br />
74,7<br />
<br />
65,2<br />
<br />
55,5<br />
<br />
59,7<br />
<br />
+ 4,2<br />
<br />
10.<br />
<br />
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro<br />
<br />
0,13<br />
<br />
0,19<br />
<br />
0,35<br />
<br />
0,47<br />
<br />
0,43<br />
<br />
- 0,04<br />
<br />
11.<br />
<br />
Tỷ lệ xóa nợ ròng so với tổng dư nợ (11) = (6) /(1)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,07<br />
<br />
0,10<br />
<br />
+0,03<br />
<br />
12.<br />
<br />
Chất lượng tài sản đảm bảo<br />
<br />
70<br />
<br />
69<br />
<br />
71<br />
<br />
74<br />
<br />
82<br />
<br />
+8<br />
<br />
(Nguồn: [2])<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Bảng 2 cho thấy, hệ số dư nợ cho vay chiếm<br />
trên tổng tài sản có trong giai đoạn 2007 đến 2011<br />
có xu hướng giảm. Nếu như năm 2007, hệ số này là<br />
61,4% đến năm 2011 là 59,7%. Trong đó, giai đoạn<br />
từ năm 2008 về trước luôn ở mức cao và đỉnh điểm<br />
là 74,7% năm 2008. Đây là thời điểm Ngân hàng<br />
đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, chủ yếu là cho vay<br />
sản xuất nông nghiệp theo chính sách hỗ trợ lãi suất<br />
của NHNN, mặt khác ngoài cho vay, các danh mục<br />
đầu tư khác rất thấp (vốn điều lệ 580 tỷ đồng) nên<br />
hệ số dư nợ cho vay chiếm trên tổng tài sản có tăng<br />
cao. Đến năm 2011, một phần nhờ tăng vốn điều<br />
lệ lên 3.000 tỷ đồng cộng với danh mục đầu tư của<br />
ngân hàng được mở rộng nên ngoài tín dụng, còn<br />
có đầu tư chứng khoán, góp vốn đầu tư dài hạn,<br />
mua sắm tài sản cố định,… dẫn đến hệ số dư nợ<br />
cho vay chiếm trên tổng tài sản có giảm xuống chỉ<br />
còn 59,7%, đây cũng là ngưỡng tương đối an toàn<br />
trong hoạt động tín dụng.<br />
Như vậy, kết quả đạt được chủ yếu của KLB là<br />
dựa trên mức giảm tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5,<br />
mức giảm tỷ lệ nợ xấu, mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng,<br />
mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng, mức giảm lãi treo<br />
đều đạt kết quả tốt.<br />
1.4. Những tồn tại và nguyên nhân<br />
1.4.1. Tồn tại<br />
Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng: Chưa tách bạch<br />
chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng<br />
quản lý tín dụng; trách nhiệm và chức năng rõ ràng<br />
giữa các bộ phận khởi tạo tín dụng, thẩm định và<br />
phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro<br />
tín dụng nên hầu như tất cả các quyết định đến cấp<br />
tín dụng chỉ tập trung vào một hoặc một vài người.<br />
Rủi ro tín dụng từ phía khách hàng, không đủ<br />
năng lực tài chính thanh toán các khoản vay.<br />
1.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại<br />
Nhân tố bên trong ngân hàng: Bộ máy quản lý<br />
rủi ro tín dụng còn nhiều hạn chế, trong đó, do năng<br />
lực của đội ngũ cán bộ tín dụng chưa cao.<br />
Nhân tố bên ngoài ngân hàng: Rủi ro thuộc về<br />
phía khách hàng là do năng lực tài chính, quản lý<br />
điều hành kinh doanh của khách hàng yếu kém hoặc<br />
sử dụng vốn vay sai mục đích. Bên cạnh đó, còn có<br />
sự biến động quá nhanh và không dự đoán được<br />
của thị trường thế giới; sự tấn công của hàng nhập<br />
lậu; môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém<br />
hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương<br />
trong việc triển khai.<br />
<br />
88 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 1/2015<br />
2. Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản<br />
lý rủi ro tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần<br />
Kiên Long<br />
Để khắc phục rủi ro tín dụng do bộ máy quản lý,<br />
KLB cần phải thực hiện nhóm giải pháp hoàn thiện<br />
công tác quản lý rủi ro tín dụng<br />
2.1. Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và<br />
khoa học<br />
Phân chia chi tiết các bước trong quy trình<br />
cho vay thay cho 05 giai đoạn cho vay như trong<br />
quy trình cũ để đảm bảo hạn chế rủi ro tác nghiệp:<br />
(1) Tìm kiếm khách hàng; tiếp nhận hồ sơ đề nghị<br />
vay vốn, (2) thẩm định tín dụng và lập tờ trình,<br />
(3) quyết định cấp tín dụng và thông báo cho khách<br />
hàng, (4) hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm<br />
bảo, nhận và quản lý tài sản đảm bảo, (5) lập hợp<br />
đồng tín dụng/khế ước nhận nợ, (6) tạo tài khoản,<br />
giải ngân và lưu giữ hồ sơ, (7) kiểm tra, theo dõi thu<br />
nợ gốc và/hoặc lãi khoản vay, (8) cơ cấu lại thời hạn<br />
trả nợ, (9) chuyển nợ quá hạn, (10) khởi kiện thu hồi<br />
nợ xấu, (11) miễn, giảm lãi và (12) tất toán/thanh lý<br />
khoản vay<br />
Phân chia trách nhiệm rõ ràng, không dồn hết<br />
tất cả công việc cho NVTD/KD như hiện nay. Nhân<br />
viên quản lý và quan hệ khách hàng chịu trách<br />
nhiệm chính các bước 1, 2, 3, 7, 8, 9, 11; Nhân viên<br />
hỗ trợ tín dụng chịu trách nhiệm chính các bước từ<br />
5 đến 12; Nhân viên pháp lý chứng từ chịu trách<br />
nhiệm chính các bước 4, 12; bộ phận xử lý nợ chịu<br />
trách nhiệm chính thực hiện bước 10. Thẩm quyền<br />
phê duyệt cho vay, đối với các món vay nhỏ như trả<br />
góp ngày, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất nông<br />
nghiệp,... thì giao luôn cho Giám đốc chi nhánh hoặc<br />
Trưởng/phó Phòng giao dịch. Đối với các món vay<br />
lớn, có tính phức tạp thì việc phê duyệt cho vay theo<br />
phân cấp như sau: Ban tín dụng Chi nhánh, Ban tín<br />
dụng Hội sở và Hội đồng tín dụng.<br />
2.2. Kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử<br />
dụng vốn vay<br />
Giám sát tình hình tuân thủ của bên đi vay đối<br />
với các điều khoản trong hợp đồng cho vay. Tối thiểu<br />
là hàng năm phải đánh giá lại rủi ro đối tác bằng việc<br />
sử dụng quy trình phân loại rủi ro, kết quả xếp hạng<br />
tín dụng phải được cập nhật. Mức độ và tần suất<br />
đánh giá rủi ro phụ thuộc vào mức độ, tính chất rủi<br />
ro của khoản vay. Khi có các thông tin có thể dẫn<br />
đến sự suy giảm chất lượng tín dụng, ngân hàng<br />
phải chủ động tiến hành rà soát, đánh giá ngay. Các<br />
thông tin bất lợi này phải được thông báo ngay cho<br />
tất cả các đơn vị liên quan và phù hợp với cơ cấu<br />
phân cấp thẩm quyền quyết định. Quy trình giám<br />
sát và kiểm soát phải có vai trò, trách nhiệm của<br />
<br />