Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG<br />
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ<br />
IMPROVING ADMINISTRATION THE VALUE ADDED TAX FOR BUSINESSES<br />
IN TAX DEPARTMENTS RACH GIA CITY<br />
Thái Thùy Vân1, Nguyễn Thị Hiển2<br />
Ngày nhận bài: 30/10/2013; Ngày phản biện thông qua: 17/02/2014; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là thuế có nguồn thu lớn nhất đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Trải qua nhiều năm<br />
thực hiện luật thuế GTGT nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp thành phố Rạch Giá nói riêng đã có những chuyển<br />
biến tích cực. Tuy nhiên đặc thù các doanh nghiệp tại thành phố Rạch Giá là những doanh nghiệp nhỏ chưa hoạt động bài<br />
bản nên công tác quản lý thuế còn tồn tại những bất cập. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực<br />
trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế thành phố Rạch Giá từ đó đưa ra một số giải pháp<br />
và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá.<br />
Từ khóa: công tác quản lý thuế GTGT, doanh nghiệp<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The value added tax is the largest tax revenue contribution to the state budget. Through many years of value added<br />
law economy in general and businesses in particular Rach Gia city there have been positive changes. However, specific<br />
businesses in Rach Gia city is the small business does not work all the tax administration should exist gaps. This study was<br />
conducted to assess the actual situations in administration the value-added tax for businesses in tax departments Rach Gia<br />
city, then to propose some solutions and recommendations to improve administration the value-added tax for businesses<br />
in tax departments Rach Gia city.<br />
Keywords: administration the value-added tax, business<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cải cách và hoàn thiện công cụ quản lý kinh<br />
tế về thuế đảm bảo nâng cao năng lực quản lý<br />
Nhà nước về kinh tế, chống thất thu ngân sách<br />
nhà nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của<br />
doanh nghiệp và của cả nền kinh tế là vấn đề có ý<br />
nghĩa sống còn đối với các nước đang phát triển<br />
như Việt Nam hiện nay.<br />
Luật quản lý thuế có hiện lực thi hành từ<br />
01/07/2007 đã thay đổi căn bản cơ chế quản lý<br />
thuế từ thủ công sang quản lý hiện đại theo cơ<br />
chế người nộp thuế (NNT) tự tính, tự khai, tự nộp<br />
thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa<br />
vụ thuế. Tuy nhiên ý thức chấp hành của các<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
đối tượng nộp thuế chưa cao, mặt khác cũng cho<br />
thấy cơ chế, chính sách và công tác quản lý thuế<br />
của cơ quan thuế chưa bám sát thực tế minh<br />
chứng cụ thể là công tác quản lí thuế GTGT đối<br />
với doanh nghiệp. Thành phố Rạch Giá là nơi tập<br />
trung nhiều các loại hình doanh nghiệp nhỏ hoạt<br />
động chưa bài bản dẫn đến công tác quản lý thuế<br />
GTGT đối với doanh nghiệp còn nhiều vướng<br />
mắc. Đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào<br />
về công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh<br />
nghiệp tại thành phố Rạch Giá. Nghiên cứu đã<br />
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác<br />
quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại<br />
Chi cục thuế thành phố Rạch Giá.<br />
<br />
Thái Thùy Vân: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Thị Hiển: Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 203<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý<br />
thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn<br />
thành phố Rạch Giá giai đoạn từ năm 2008 đến<br />
năm 2012.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần làm<br />
tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước của thành phố<br />
Rạch Giá nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói chung.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu đã sử dụng tổng hợp một số các<br />
phương pháp như: Phương pháp thống kê, so sánh:<br />
sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết trong<br />
thời gian từ năm 2008 - 2012 để phân tích, so sánh;<br />
phương pháp tổng hợp các số liệu thống kê, các<br />
báo cáo của Chi cục để phân tích những ưu điểm<br />
và những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý<br />
thuế; Phương pháp thảo luận với các chuyên gia là<br />
những cán bộ có kinh nghiệm quản lý làm việc trực<br />
tiếp tại Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá<br />
<br />
1. Những kết quả đạt được của công tác<br />
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại<br />
Chi cục Thuế Thành phố Rạch Giá giai đoạn<br />
2008 - 2012<br />
Thứ nhất, sau hơn 6 năm áp dụng Luật Quản lý<br />
thuế cùng với các biện pháp tăng cường công tác<br />
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp, kết quả<br />
thu thuế giai đoạn 2008 - 2012 trên địa bàn thành<br />
phố Rạch Giá như bảng 1.<br />
Bảng 1. Kết quả thu thuế giai đoạn 2008 - 2012 trên địa bàn thành phố Rạch Giá<br />
<br />
STT<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Số thuế phải thu<br />
Trong đó thuế GTGT<br />
Số thuế thu được<br />
Thuế GTGT thu được<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
Tốc độ tăng<br />
bình quân (%)<br />
<br />
Triệu<br />
đồng<br />
<br />
108,160<br />
<br />
150,000<br />
<br />
120,000<br />
<br />
145,000<br />
<br />
172,000<br />
<br />
12,5<br />
<br />
51,700<br />
<br />
70,950<br />
<br />
92,390<br />
<br />
117,980<br />
<br />
149,330<br />
<br />
30,5<br />
<br />
Triệu<br />
đồng<br />
<br />
109,087<br />
<br />
104,462<br />
<br />
118,938<br />
<br />
143,660<br />
<br />
145,791<br />
<br />
8<br />
<br />
50,309<br />
<br />
76,345<br />
<br />
97,518<br />
<br />
119,250<br />
<br />
114,510<br />
<br />
24,5<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2008 - 2012 của Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá)<br />
<br />
Qua số liệu bảng 1 cho thấy, số thuế thu được<br />
tại Chi cục Thuế Rạch giá tăng bình quân năm là<br />
8,0%, riêng đối với thuế GTGT là 24,5%, nhìn chung<br />
là khá tốt qua các năm so với tốc độ tăng của số<br />
thuế phải thu.<br />
Theo kết quả trên ta thấy năm 2012, so với năm<br />
2011 số nợ đọng tăng vượt bậc là do Chi cục Thuế<br />
chưa làm tốt khâu quản lý đối tượng nộp thuế và<br />
công tác thu nộp thuế. Do đó, cần đưa ra những<br />
giải pháp rà soát chặt chẽ đối tượng nộp thuế và<br />
<br />
công tác khai thác nguồn thu thuế, chống thất thu<br />
và xử lý nợ để nâng cao hiệu quả đem lại nguốn thu<br />
cho ngân sách Nhà nước.<br />
Thứ hai, công tác hoàn thuế. Thông qua số liệu<br />
tính toán và phân tích cho thấy, việc tham gia nghĩa<br />
vụ khai báo thuế GTGT thực sự là nghĩa vụ quyền<br />
lợi của các doanh nghiệp hiện nay, đồng thời cũng<br />
góp phần làm tăng hiệu quả trong việc giám sát<br />
quản lý của Nhà nước.<br />
<br />
Bảng 2. Công tác hoàn thuế giai đoạn 2008 - 2012<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
Tốc độ tăng<br />
bình quân (%)<br />
<br />
1<br />
<br />
Số lượng doanh nghiệp hoàn thuế<br />
<br />
doanh nghiệp<br />
<br />
51<br />
<br />
25<br />
<br />
64<br />
<br />
80<br />
<br />
55<br />
<br />
25<br />
<br />
2<br />
<br />
Số tiền hoàn<br />
<br />
triệu đồng<br />
<br />
9.094<br />
<br />
5.320 15.894 28.865 16.152<br />
<br />
49<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2008 - 2012 của Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá)<br />
<br />
Thứ ba, công tác kiểm tra thuế. Trong giai đoạn<br />
2008 - 2012, số doanh nghiệp được kiểm tra quyết<br />
toán tăng bình quân 61,3%/năm và số tiền truy thu<br />
tăng 15,3%/năm. Điều này chứng tỏ công tác kiểm<br />
soát thuế trong các doanh nghiệp ngày càng chặt<br />
chẽ hơn, tuy nhiên số lượng doanh nghiệp được<br />
<br />
204 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
kiểm tra tăng lên, số truy thu và xử phạt tăng lên qua<br />
từng năm có nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động<br />
kê khai chưa chính xác vì thế chi cục phải tìm ra các<br />
biện pháp hợp lý nhằm tạo điều kiện để các doanh<br />
nghiệp ngày càng có ý thức hơn nữa trong việc kê<br />
khai thuế đúng đắn và trung thực.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
Bảng 3. Công tác kiểm tra thuế giai đoạn 2008 - 2012<br />
STT<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
Tốc độ tăng<br />
bình quân (%)<br />
<br />
doanh nghiệp<br />
<br />
42<br />
<br />
103<br />
<br />
101<br />
<br />
95<br />
<br />
198<br />
<br />
61,3<br />
<br />
triệu đồng<br />
<br />
3.311<br />
<br />
5.529<br />
<br />
5.853<br />
<br />
5.660<br />
<br />
5.154<br />
<br />
15,3<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
1<br />
<br />
Kiểm tra quyết toán<br />
Truy thu thuế và phạt thuế<br />
<br />
2<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2008 - 2012 của Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá)<br />
<br />
Dựa trên số liệu trên ta thấy, số doanh nghiệp kiểm tra quyết toán ngày một tăng, do vậy cần đưa ra các giải<br />
pháp nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, tăng cường công tác kiểm tra và các phần<br />
mềm ứng dụng dùng trong công tác kiểm tra.<br />
Thứ tư, công tác miễn giảm thuế. Thông qua bảng số liệu ,nhìn chung ta thấy số liệu miễn giảm đều giảm<br />
qua từng năm, bình quân số vụ giảm 18,5 %/năm tương ứng với số tiền giảm 14,3 %/năm. Điều này thể hiện<br />
chính sách thuế tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh thể hiện qua số vụ và số tiền miễn giảm<br />
năm sau thấp hơn năm trước.<br />
Bảng 4. Công tác giải quyết miễn giảm thuế giai đoạn 2008 - 2012<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
Tốc độ tăng<br />
bình quân (%)<br />
<br />
1<br />
<br />
Số vụ giải quyết miễn giảm<br />
<br />
vụ<br />
<br />
1.539<br />
<br />
822<br />
<br />
789<br />
<br />
574<br />
<br />
598<br />
<br />
(18,5)<br />
<br />
2<br />
<br />
Số tiền miễn giảm<br />
<br />
triệu đồng<br />
<br />
1.504<br />
<br />
939<br />
<br />
873<br />
<br />
698<br />
<br />
754<br />
<br />
(14,3)<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2008 - 2012 của Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá)<br />
<br />
Thứ năm, công tác tuyên truyền hỗ trợ thuế. Đây là công tác đặc biệt chú trọng không những về chất lượng<br />
cuộc tuyên truyền mà cả cách thức tuyên truyền để cho NNT hiểu và làm theo chính sách pháp luật về thuế.<br />
Trong những năm qua công tác tuyên truyền của chi cục thuế ngày càng phổ biến rộng rãi, số lần tuyên truyền<br />
thuế trong giai đoạn 2008 - 2012 tăng bình quân 36 %/năm đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý thuế.<br />
Bảng 5. Công tác tuyên truyền giai đoạn 2008 - 2012<br />
STT<br />
<br />
1<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
Tốc độ tăng<br />
bình quân (%)<br />
<br />
Số lần tuyên truyền<br />
<br />
Lần<br />
<br />
325<br />
<br />
539<br />
<br />
752<br />
<br />
1.064<br />
<br />
1.041<br />
<br />
36<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2008 - 2012 của Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá)<br />
<br />
Số lượng tuyên truyền cần phải phổ biến hơn<br />
năm sau cao hơn năm trước, nhưng trong năm<br />
2012, số lần tuyên truyền lại thấp hơn năm 2011,<br />
do vậy Chi cục Thuế cần đưa ra các giải pháp đẩy<br />
mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp<br />
thuế cả về chất lượng và số lượng. Bên cạnh đó,<br />
chất lượng đội ngũ cán bộ thuế và ứng dụng các<br />
phần mềm công nghệ thông tin vào công tác thu<br />
thuế là nhiệm vụ hết sức quan trọng, Chi cục Thuế<br />
cần đưa ra các giải pháp và đẩy mạnh các giải<br />
pháp đó để đem lại hiệu quả tốt nhất trong công tác<br />
thu thuế.<br />
<br />
2. Những hạn chế và nguyên nhân tồn tại<br />
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác<br />
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp vẫn bộc lộ<br />
những hạn chế:<br />
- Tình hình nợ đọng thuế. Theo kết quả thống kê<br />
tại bảng 6 ta thấy, năm 2012 so với năm 2011 số nợ<br />
đọng tăng vượt bậc là do chi cục thuế chưa làm tốt<br />
khâu quản lý đối tượng nộp thuế và công tác thu nộp<br />
thuế. Do đó cần đưa ra những giải pháp rà soát chặt<br />
chẽ đối tượng nộp thuế và công tác khai thác nguồn<br />
thu thuế, chống thất thu và xử lý nợ để nâng cao hiệu<br />
quả đem lại nguốn thu cho ngân sách Nhà nước.<br />
<br />
Bảng 6. Kết quả thu thuế giai đoạn 2008 - 2012 trên địa bàn thành phố Rạch Giá<br />
STT<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
ĐVT<br />
<br />
2008<br />
<br />
1<br />
<br />
Số thuế còn nợ đọng<br />
<br />
triệu đồng<br />
<br />
(927)<br />
<br />
2<br />
<br />
Thuế GTGT còn nợ<br />
<br />
triệu đồng<br />
<br />
1,391<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
538<br />
<br />
1,062<br />
<br />
1,340<br />
<br />
26,209<br />
<br />
(5,395) (5,128) (1,270) 34,820<br />
<br />
Tốc độ tăng<br />
bình quân (%)<br />
<br />
454,5<br />
(597,5)<br />
<br />
(Nguồn:Báo cáo tổng kết giai đoạn 2008 - 2012 của Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá)<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 205<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Từ phía người nộp thuế: Còn nhiều trường hợp<br />
người nộp thuế chưa quan tâm đến chính sách thuế<br />
mặc dù Cục thuế, Chi cục thuế đã tổ chức triển khai<br />
phổ biến chính sách thuế nhưng người nộp thuế<br />
không tham dự nên vẫn còn nhiều trường hợp vi<br />
phạm; còn một bộ phận không nhỏ NNT có hành vi<br />
trốn thuế, cố tình dây dưa nợ thuế. Ví dụ: năm 2012<br />
số doanh nghiệp quản lý thuế là 1.549, trong đó có<br />
958 còn nợ với số tiền 36.829 triệu đồng, vi phạm và<br />
được xử lý là 250 doanh nghiệp.<br />
Từ phía cơ quan thuế: Biên chế của Chi cục<br />
Thuế hiện còn hạn chế, chưa đáp ứng được khối<br />
lượng công việc ngày càng tăng. Các ứng dụng<br />
được Tổng cục Thuế triển khai đến cấp Chi cục chưa<br />
thực sự hiệu quả để phục vụ công tác quản lý thuế.<br />
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT đạt được kết quả<br />
nhưng vẫn còn trường hợp NNT chưa tiếp cận được<br />
các thông tin về thuế, nhất là đối với các cơ sở kinh<br />
doanh có qui mô nhỏ. Cán bộ công chức vẫn còn hạn<br />
chế về khả năng ứng dụng tin học trong công việc,<br />
do đó chưa khai thác hết được các phần mềm của<br />
chương trình. Tình trạng nợ đọng thuế còn kéo dài,<br />
tốc độ tăng nợ năm sau lớn hơn năm trước, nguyên<br />
nhân do việc phân loại, phân tích tình trạng nợ thuế<br />
chưa kịp thời, chưa chính xác, dẫn đến việc tổ chức<br />
đôn đốc thu nộp chưa đạt hiệu quả đặc biệt trong<br />
công tác kiểm tra thuế còn thiếu nhân lực, thiếu kinh<br />
nghiệm ảnh hưởng đến công tác thất thu thuế.<br />
- Hạn chế do chính sách thuế, chính quyền địa<br />
phương: Một số văn bản hướng dẫn thi hành pháp<br />
luật thuế còn chồng chéo, chưa bám sát tình hình<br />
thực tế dẫn đến gây khó khăn trong việc áp dụng<br />
vào thực tế. Công tác phối hợp của cơ quan thuế với<br />
các cơ quan ban ngành, chính quyền địa phương<br />
trong quá trình quản lý thu thuế đôi lúc chưa thật<br />
đồng bộ. Ví dụ:<br />
+ Điểm đ điều 77 Luật Quản lý thuế số 78/2006/<br />
QH11 ngày 29/11/2006 quy định: Quyết định kiểm<br />
tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời<br />
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký. Trong thời hạn<br />
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết<br />
định kiểm tra thuế mà người nộp thuế chứng minh<br />
được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền<br />
thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết<br />
định kiểm tra thuế . Trong khi đó tại điểm 2.2.2 mục<br />
I phần H Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng<br />
6 năm 2007 Hướng dẫn thi hành một số điều của<br />
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định<br />
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ<br />
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản<br />
lý thuế. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của<br />
người nộp thuế quy định: Chậm nhất là năm ngày<br />
<br />
206 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 3/2014<br />
làm việc kể từ ngày ký quyết định, Quyết định kiểm<br />
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được<br />
gửi cho người nộp thuế và trong thời hạn ba ngày<br />
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra<br />
thuế hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ<br />
sở người nộp thuế mà người nộp thuế chứng minh<br />
được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc<br />
nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo tính toán của cơ<br />
quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết<br />
định bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế. Hai điểm này<br />
chồng chéo nhau gây khó khăn trong việc thực hiện<br />
kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.<br />
+ Lợi dụng tình trạng cơ quan đăng ký kinh<br />
doanh không thể biết được về người xin thành lập<br />
doanh nghiệp một cách chính xác nên một số đối<br />
tượng đã thành lập doanh nghiệp không nhằm mục<br />
đích kinh doanh, lừa đảo, gian lận. Theo thống kê<br />
của Tổng cục Thuế thì số doanh nghiệp được thành<br />
lập sau đó bỏ địa điểm kinh doanh mang theo hóa<br />
đơn là rất nhiều, nguyên nhân là do cán bộ ngành<br />
thuế ít, ngành thuế không có chức năng điều tra<br />
nên những vụ vi phạm đều chuyển cho cơ quan<br />
công an để xác minh. Thực tế sự phối hợp giữa hai<br />
ngành còn nhiều hạn chế, do vậy xuất hiện nhiều<br />
doanh nghiệp “ma”. Trước tình hình đó, các ngành<br />
cần phối hợp chặt chẽ với nhau trong công tác hậu<br />
kiểm, như trước khi cấp giấy phép kinh doanh cần<br />
chuyển thông tin người đăng ký sang cơ quan thuế,<br />
tư pháp, công an để kiểm tra đối tượng này.<br />
3. Một số giải pháp<br />
3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế<br />
Bằng nhiều hình thức, biện pháp phối hợp<br />
thường xuyên hơn nữa, chặt chẽ hơn nữa với các cơ<br />
quan chức năng, với chính quyền địa phương rà soát<br />
tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh để<br />
đưa vào diện quản lý thuế, tránh tình trạng bỏ sót.<br />
- Thông qua các phương tiện thông tin đại<br />
chúng, hệ thống giáo dục, hình thức tuyên truyền<br />
phong phú để giúp các đối tượng nộp thuế hiểu biết<br />
đầy đủ chính sách thuế.<br />
- Hướng dẫn kịp thời, đầy đủ các thủ tục kê khai,<br />
tính thuế, lập hồ sơ miễn giảm thuế, quyết toán thuế<br />
và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước để các đối<br />
tượng nộp thuế tự giác thực hiện tốt các nghĩa vụ<br />
thuế với Nhà nước, giảm thiểu các sai sót do không<br />
hiểu biết gây ra. Quản lý chặt chẽ hóa đơn chứng từ<br />
để hạch toán đúng kết quả kinh doanh và xác định<br />
đúng nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.<br />
3.2. Quản lý công tác thu nộp thuế<br />
Yêu cầu doanh nghiệp phải có nghĩa vụ kê khai<br />
và nộp thuế theo đúng thời gian quy định.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
- Tổ chức đánh giá tổng kết công tác chống thất<br />
thu, nợ đọng thuế trên địa bàn quản lý, đánh giá<br />
mức độ thất thu, nợ đọng thuế trên từng địa bàn,<br />
lĩnh vực, xác định rõ lĩnh vực còn thất thu, nhận<br />
dạng chính xác các nhóm tổ chức, cá nhân người<br />
nộp thuế có khả năng rủi ro cao để lập danh sách<br />
các doanh nghiệp cần thanh tra, kiểm tra thuế, tập<br />
trung thu nợ thuế.<br />
- Tăng cường công tác xử lý nợ, đối với các<br />
khoản nợ thuế không có khả năng thu hoàn thành<br />
hồ sơ đề nghị xóa nợ. Đối với các trường hợp cố<br />
tình chây ỳ nợ thuế: lập hồ sơ kiên quyết cưỡng chế<br />
theo đúng qui định.<br />
3.3. Tăng cường công tác kiểm tra về thuế, kiên<br />
quyết xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về thuế<br />
Kịp thời xây dựng và triển khai phần mềm ứng<br />
dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại cơ quan<br />
Thuế; nâng cấp ứng dụng hỗ trợ thanh tra kiểm tra<br />
thuế, thu nợ thuế theo quy trình thanh tra sửa đổi<br />
phù hợp với Luật Thanh tra mới và quy trình quản<br />
lý nợ thuế.<br />
- Đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra công tác<br />
hoàn thuế GTGT, tập trung đối với những doanh<br />
nghiệp có số hoàn thuế tăng đột biến. Chi cục Thuế<br />
thành phố cần phải lựa chọn đội ngũ cán bộ làm<br />
công tác thanh tra, kiểm tra phải có đầy đủ năng<br />
lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất tốt để đảm<br />
đương tốt nhiệm vụ được giao. Quá trình thanh tra,<br />
kiểm tra cần xây dựng kế hoạch, phương án cụ thể,<br />
tránh chồng chéo, gây phiền hà cho đối tượng được<br />
kiểm tra, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh<br />
doanh bình thường của doanh nghiệp.<br />
3.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối<br />
tượng nộp thuế<br />
Chú trọng việc xây dựng nội dung tuyên truyền,<br />
biên tập các tài liệu tuyên truyền phong phú, đa<br />
dạng, dễ hiểu hỗ trợ các tổ chức cá nhân về những<br />
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các<br />
Luật Thuế.<br />
Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng các<br />
chuẩn mực kế toán, hệ thống kế toán, chế độ kế<br />
toán cho các doanh nghiệp kịp thời. Phải dựa vào<br />
sự đóng góp ý kiến của các đối tượng nộp thuế để<br />
đa dạng hóa hình thức tuyên truyền.<br />
3.5. Nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán<br />
bộ quản lý thu thuế<br />
Xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức thuế có<br />
phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp cao.<br />
Trên cơ sở đó kiểm tra, đánh giá, xem xét<br />
lại chất lượng, hiệu quả công tác của từng cán<br />
bộ, từng lĩnh vực mà bố trí, sắp xếp lại một cách<br />
hợp lý và có hiệu quả, cũng qua đó mà khắc phục<br />
<br />
Số 3/2014<br />
tình trạng hiện nay là vừa thiếu lại vừa thừa cán bộ<br />
quản lý thuế.<br />
Thường xuyên tổ chức luân chuyển cán bộ<br />
trong Chi cục, chủ yếu giữa các đội thuế, các địa<br />
bàn nhằm phát hiện những nhân tố mới, ngăn ngừa<br />
tiêu cực của cán bộ thuế. Kiên quyết loại bỏ những<br />
người không đủ tiêu chuẩn về chuyên môn hoặc có<br />
vi phạm về công tác thu thuế.<br />
Hàng năm nên có kế hoạch đào tạo để nâng<br />
cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ thuế, đặc<br />
biệt trong công tác thanh tra thuế.<br />
3.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào<br />
công tác quản lý thu thuế nhằm nâng cao hiệu quả<br />
công tác thuế<br />
Phải xây dựng kế hoạch với lộ trình các phần<br />
mềm triển khai chi tiết, các phần mềm ứng dụng<br />
hỗ trợ phải thuận lợi, dễ sử dụng để thuận tiện cho<br />
cán bộ thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.<br />
Bồi dưỡng năng lực để từng cán bộ thuế thực hiện<br />
được công việc nhiệm vụ cụ thể của mình.<br />
Từng cán bộ thuế phải là một mắt xích, vừa<br />
có nhiệm vụ khai thác thông tin trên hệ thống để<br />
xử lý nghiệp vụ vừa có nhiệm vụ cập nhật thông<br />
tin đã được xử lý để chia sẻ thông tin với cán bộ<br />
khác liên quan.<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá được thực<br />
trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Rạch Giá giai<br />
đoạn từ 2008 đến 2012. Trên cơ sở đó, nghiên cứu<br />
bước đầu đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng<br />
cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với các doanh<br />
nghiệp trong thời gian tới. Theo người nghiên cứu,<br />
để có thể công tác quản lý thuế GTGT đối với các<br />
doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt nhất, Cục Thuế tỉnh<br />
Kiên giang, Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá cần<br />
phải tiến hành thực hiện đồng bộ các giải pháp trên,<br />
trong đó cần chú trọng nhiều đến các nhóm giải<br />
pháp nâng cao nhận thức của NNT và người tiêu<br />
dùng.<br />
2. Kiến nghị<br />
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước<br />
- Sửa đổi và bổ sung một số quy định về chính<br />
sách thuế GTGT về thuế suất thuế GTGT: chính<br />
sách thuế GTGT ở nước ta chỉ nên quy định một<br />
mức thuế suất chung duy nhất áp dụng cho các loại<br />
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và<br />
tiêu dùng trong nước là 10%, ngoại trừ mức thuế<br />
suất 0% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 207<br />
<br />