Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2014<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC<br />
LƯU TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG<br />
IMPROVING TAX ADMINISTRATION IN ACCOMMODATION SECTOR<br />
IN NHA TRANG CITY<br />
Nguyễn Đình Vũ1, Nguyễn Thị Hiển2<br />
Ngày nhận bài: 01/4/2014; Ngày phản biện thông qua: 06/5/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hoạt động dịch vụ lưu trú bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh; đối tượng điều chỉnh rộng; hàng hóa là vô hình;<br />
các yếu tố đầu ra, đầu vào không rõ ràng dẫn đến khó xác định thu nhập tính thuế. Những năm qua Cục Thuế tỉnh Khánh<br />
Hoà đã tăng cường công tác quản lý thuế trong lĩnh vực này và đã có những kết quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại những<br />
bất cập. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với lĩnh vực lưu trú<br />
trên địa bàn thành phố Nha Trang, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối<br />
với lĩnh vực lưu trú trên địa bàn thành phố Nha Trang.<br />
Từ khóa: công tác quản lý thuế, lưu trú<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The accommodation services include many activities; adjustable wide audience, tangible and invisible goods,<br />
the output elements, resulting in no apparent ill-defined collection taxable. In recent years, Khanh Hoa Department of<br />
Taxation have strengthened performed tax administration in this field and have many positive results but there still remains<br />
shortcomings. This study is conducted to assess the actual situations in tax administration in the accomodation<br />
sector in Nha Trang city, then to propose some solutions and recommendations to improve the tax administration in the<br />
accomodation sector in the city of Nha Trang.<br />
Keywords: the tax administration, accommodation<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cải cách và hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế<br />
về thuế đảm bảo nâng cao năng lực quản lý Nhà<br />
nước về kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của<br />
doanh nghiệp và của cả nền kinh tế là vấn đề có ý<br />
nghĩa sống còn. Luật quản lý thuế có hiện lực thi<br />
hành từ 01/07/2007 đã thay đổi căn bản cơ chế<br />
quản lý thuế từ thủ công sang quản lý hiện đại theo<br />
cơ chế người nộp thuế (NNT) tự tính, tự khai, tự nộp<br />
thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ<br />
thuế. Tuy nhiên ý thức chấp hành của các đối tượng<br />
nộp thuế, người tiêu dùng chưa cao. Mặt khác cơ<br />
chế, chính sách và công tác quản lý thuế của cơ<br />
quan thuế chưa bám sát thực tế đặc biệt là trong<br />
lĩnh vực lưu trú.<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
Thành phố Nha Trang được mệnh danh là một<br />
trong những vịnh biển đẹp nhất thế giới, cùng rất<br />
nhiều nét đặc sắc về văn hóa, ẩm thực. Nha Trang<br />
đã và sẽ luôn là một trong những thành phố du lịch<br />
được yêu mến nhất tại Việt Nam. Theo đó, nhiều dự<br />
án xây dựng khách sạn được mở ra với nhiều loại<br />
hình kinh doanh, dịch vụ đa dạng về quy mô. Công<br />
tác quản lý thuế đối với lĩnh vực lưu trú tại địa bàn<br />
này tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích thực<br />
trạng công tác quản lý thu thuế trong lĩnh vực lưu<br />
trú trên địa bàn thành phố Nha Trang từ đó đưa ra<br />
<br />
Nguyễn Đình Vũ: Cao học Quản trị Kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Thị Hiển: Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 197<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2014<br />
<br />
các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối<br />
với ngành dịch vụ lưu trú trên địa bàn thành phố<br />
Nha Trang góp phần chống thất thu thuế trong lĩnh<br />
vực kinh doanh lưu trú, tạo sự công bằng, khách<br />
quan, bình đẳng trong kinh doanh dịch vụ lưu trú<br />
hiện nay.<br />
<br />
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực<br />
lưu trú.<br />
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi của nghiên cứu<br />
chỉ tập trung vào công tác quản lý thu thuế GTGT và<br />
Thuế TNDN vì đây là 2 sắc thuế chủ yếu trong lĩnh<br />
vực hoạt động kinh doanh lưu trú.<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu đã sử dụng tổng hợp một số các<br />
phương pháp như: Phương pháp thống kê, so<br />
sánh: sử dụng số liệu của các kỳ trước để phân tích,<br />
so sánh; phương pháp tổng hợp các số liệu thống<br />
kê, các báo cáo của Chi cục để phân tích những ưu<br />
điểm và những hạn chế còn tồn tại đối với công tác<br />
quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề có liên<br />
quan đến công tác quản lý thu thuế đối với các<br />
<br />
1. Những kết quả đạt được của công tác quản<br />
lý thuế trong lĩnh vực lưu trú trên địa bàn thành<br />
phố Nha Trang giai đoạn 2010 - 2012<br />
Thứ nhất, về kết quả thu thuế<br />
Sau hơn 5 năm áp dụng Luật Quản lý thuế<br />
công tác quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú đã<br />
đạt được kết quả đáng ghi nhận. Sau đây là kết<br />
quả thu thuế giai đoạn 2010-2012 trên địa bàn Tp.<br />
Nha Trang.<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả thu thuế giai đoạn 2010 - 2012 trên địa bàn Tp. Nha Trang<br />
Năm 2010<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Giá Trị<br />
<br />
Tổng thuế dịch vụ lưu trú<br />
Tổng số thuế<br />
<br />
2011<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
213.988.418<br />
<br />
Giá Trị<br />
<br />
ĐVT : Ngàn đồng<br />
2012<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
328.786.943<br />
<br />
Giá Trị<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
334.381.074<br />
<br />
212.570.954<br />
<br />
100<br />
<br />
326.936.754<br />
<br />
100<br />
<br />
332.440.516<br />
<br />
100<br />
<br />
GTGT<br />
<br />
120.020.816<br />
<br />
56,5<br />
<br />
165.048.266<br />
<br />
50,5<br />
<br />
175.040.989<br />
<br />
52,7<br />
<br />
Trong đó thuế TNDN<br />
<br />
61.574.146<br />
<br />
29,0<br />
<br />
151.664.615<br />
<br />
46,4<br />
<br />
151.664.615<br />
<br />
45,6<br />
<br />
Thuế khác<br />
<br />
30.975.992<br />
<br />
14,5<br />
<br />
10.223.873<br />
<br />
13,1<br />
<br />
5.734.912<br />
<br />
12,7<br />
<br />
5 sao<br />
<br />
59.269.603<br />
<br />
27,9<br />
<br />
102.702.869<br />
<br />
31<br />
<br />
105.897.400<br />
<br />
31,9<br />
<br />
4 sao<br />
<br />
35.156.238<br />
<br />
16,5<br />
<br />
49.652.260<br />
<br />
15<br />
<br />
49.952.100<br />
<br />
15,0<br />
<br />
3 sao<br />
<br />
14.843.540<br />
<br />
7,0<br />
<br />
15.500.865<br />
<br />
5<br />
<br />
16.601.105<br />
<br />
5,0<br />
<br />
2 sao<br />
<br />
55.662.024<br />
<br />
26,2<br />
<br />
76.176.430<br />
<br />
23<br />
<br />
76.387.422<br />
<br />
23,0<br />
<br />
1 Sao<br />
<br />
7.080.877<br />
<br />
3,3<br />
<br />
9.718.551<br />
<br />
3<br />
<br />
9.918.300<br />
<br />
3,0<br />
<br />
Resort<br />
<br />
40.558.672<br />
<br />
19,1<br />
<br />
73.185.779<br />
<br />
22<br />
<br />
73.684.189<br />
<br />
22,2<br />
<br />
A.<br />
Khách<br />
sạn<br />
Số thuế theo<br />
loại hình KD<br />
<br />
Tổng số thuế<br />
B. Nhà Trong đó thuế<br />
nghỉ<br />
Số thuế theo<br />
loại hình KD<br />
<br />
1.417.464<br />
<br />
100<br />
<br />
1.850.189<br />
<br />
100<br />
<br />
1.940.558<br />
<br />
100<br />
<br />
GTGT<br />
<br />
979.342<br />
<br />
69,1<br />
<br />
1.375.380<br />
<br />
74,3<br />
<br />
1.505.380<br />
<br />
77,6<br />
<br />
TNCN<br />
<br />
337.671<br />
<br />
23,8<br />
<br />
404.806<br />
<br />
21,9<br />
<br />
414.800<br />
<br />
21,4<br />
<br />
Thuế khác<br />
<br />
100.451<br />
<br />
7,1<br />
<br />
70.003<br />
<br />
3,8<br />
<br />
20.378<br />
<br />
1,0<br />
<br />
Nhà trọ<br />
<br />
540.087<br />
<br />
38,1<br />
<br />
676.930<br />
<br />
37<br />
<br />
687.289<br />
<br />
35,4<br />
<br />
Nhà khách<br />
<br />
877.377<br />
<br />
61,9<br />
<br />
1.173.259<br />
<br />
63<br />
<br />
1.253.269<br />
<br />
64,6<br />
<br />
(Nguồn số liệu: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa)<br />
<br />
Có thể thấy số thuế thu được trong lĩnh vực<br />
kinh doanh lưu trú chiếm 99.3% năm 2010, 99.4%<br />
năm 2011 và 99.42% năm 2012, chủ yếu là từ loại<br />
hình khách sạn. Số thuế của loại hình nhà nghỉ là<br />
không đáng kể. Đây cũng chủ yếu là kinh doanh<br />
hộ gia đình với hình thức thuế khoán nên việc hạch<br />
toán chưa minh bạch.<br />
<br />
198 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Thứ hai, công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế tiết<br />
kiệm thời gian, chi phí cho cả NNT và cơ quan thuế.<br />
Kể từ ngày 27/3/2009 Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa<br />
đã thực hiện theo cơ chế liên thông một cửa thông<br />
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư góp phần rút ngắn thời<br />
gian kê khai các thủ tục hành chính để bắt đầu kinh<br />
doanh. Tạo sự thuận tiện trong công tác quản lý<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2014<br />
<br />
thuế, đăng ký kinh doanh đi đôi với đăng ký thuế.<br />
Giảm bớt tình trạng nhiều cơ sở có giấy phép thành<br />
lập nhưng đến đăng ký thuế chậm hoặc có giấy<br />
phép đã lâu nhưng đến nay vẫn chưa đăng ký thuế.<br />
Năm 2009 cũng là năm ngành Thuế thực hiện<br />
Quy chế phối hợp thu thuế qua hệ thống ngân hàng.<br />
Lợi ích đem lại rất lớn đó là từng bước khuyến khích<br />
thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần cải cách<br />
hành chính theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh<br />
bạch, dễ thực hiện. Rút ngắn thời gian nộp thuế của<br />
người nộp thuế, giảm bớt áp lực cho Kho bạc. Giữa<br />
cơ quan Thuế, ngân hàng và Kho bạc đã thiết lập<br />
mạng truyền tải dữ liệu chung đã giảm thiểu đáng kể<br />
giấy tờ, thủ tục rườm rà không cần thiết.<br />
Thứ ba, công tác tuyên truyền hỗ trợ được đặc<br />
biệt chú trọng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,<br />
hướng dẫn, tọa đàm, hội nghị, cung cấp dịch vụ<br />
<br />
hỗ trợ tư vấn cho NNT như đã và đang làm. Đa<br />
dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ để<br />
tạo thuận lợi cho việc mở rộng áp dụng cơ chế<br />
tự tính, tự khai, tự nộp thuế, tự chịu trách nhiệm<br />
trước pháp luật. Ban hành quy định để hướng dẫn<br />
và tạo điều kiện xã hội hóa công tác tư vấn thuế<br />
và đại lý thuế. Cập nhập các chính sách thuế mới,<br />
bổ sung, thay thế thường xuyên trên trang website<br />
của Ngành, mở đường dây nóng để giải đáp, tháo<br />
gỡ các vướng mắc của DN nhằm giúp DN kê khai<br />
trung thực hơn, chính xác hơn và luôn là bạn đồng<br />
hành thân thiện với NNT. Đối với lĩnh vực kinh<br />
doanh lưu trú tăng cường phối hợp với Sở Tài<br />
chính, Công an, Quản lý thị trường… lập kế hoạch<br />
định kỳ mở các lớp hình thức hỗ trợ để vận động DN<br />
luôn nâng cao ý thức chấp hành pháp luật nghĩa vụ<br />
thuế tốt hơn.<br />
<br />
Bảng 2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2010 - 2012<br />
Năm<br />
<br />
Tập huấn<br />
<br />
Đối thoại<br />
Số người<br />
<br />
Số bài báo<br />
<br />
Số lớp<br />
<br />
Số lượt người<br />
<br />
Số cuộc<br />
<br />
2010<br />
<br />
60<br />
<br />
2.858<br />
<br />
20<br />
<br />
69<br />
<br />
77<br />
<br />
2011<br />
<br />
64<br />
<br />
3.113<br />
<br />
45<br />
<br />
101<br />
<br />
120<br />
<br />
2012<br />
<br />
73<br />
<br />
3.890<br />
<br />
34<br />
<br />
254<br />
<br />
165<br />
<br />
(Nguồn số liệu: Chi cục Thuế Nha Trang )<br />
<br />
Thứ tư, tăng cường công tác thu thuế<br />
Bắt đầu từ năm 2010, ngành Thuế Khánh Hòa đã thực hiện quyết liệt công tác đôn đốc thu hồi nợ đọng<br />
và tiền phạt thuế. Đặc biệt thực hiện Chỉ thị số 15/UBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh Khánh Hoà và ngày<br />
09/8/2011 UBND thành phố Nha Trang đã ký ban hành Quyết định số 2570/QĐ-UBND về việc Ban hành Quy<br />
chế phối hợp hoạt động của Ban chỉ đạo thu hồi nợ thuế thành phố Nha Trang. Từ năm 2011, các cơ sở tự ý<br />
nghỉ bỏ trốn, mất tích hay cá nhân chết..., cơ quan thuế sẽ thực hiện khoanh nợ ( thuộc diện nợ khó thu ), đồng<br />
thời phối hợp với các cơ quan chức năng đặc biệt là ngành Công an đẩy mạnh các biện pháp xử lý thu hồi nợ<br />
đọng thuế, thường xuyên cử các đoàn công tác đến tìm hiểu tình hình kinh doanh của cơ sở kinh doanh, yêu<br />
cầu các cơ sở ký cam kết với cơ quan thuế về kế hoạch trả nợ; tổ chức họp báo công khai thông tin các cơ sở<br />
nợ thuế lớn với mục đích thông qua dư luận để tác động đến các cơ sở nợ thuế.. Do vậy tỷ lệ nợ có khả năng<br />
thu trên tổng nợ tăng hơn nhiều so với năm 2010. Tuy nhiên kết quả nợ thuế qua các năm vẫn tăng. Tỷ lệ nợ<br />
có khả năng thu trên tổng nợ của năm 2012 giảm nhưng lĩnh vực kinh doanh lưu trú lại tăng trong năm 2012.<br />
Bảng 3. Bảng phân loại nợ thuế qua ba năm 2010 - 2012<br />
Tổng số nợ<br />
Năm<br />
<br />
Tổng số thu<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Trong đó lưu trú<br />
<br />
Nợ có khả năng thu<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Trong đó lưu trú<br />
<br />
ĐVT : Đồng<br />
Nợ có khả năng thu/<br />
Tổng nợ (%)<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Lưu trú<br />
<br />
2010<br />
<br />
1.223.154.436<br />
<br />
54.717.273.164<br />
<br />
942.617.395<br />
<br />
36.737.986.595<br />
<br />
811.571.013<br />
<br />
67<br />
<br />
86<br />
<br />
2011<br />
<br />
893.223.007<br />
<br />
66.211.750.637<br />
<br />
2.118.781.346<br />
<br />
46.976.525.010<br />
<br />
1.639.426.435<br />
<br />
71<br />
<br />
77<br />
<br />
2012<br />
<br />
716.951.370<br />
<br />
78.858.254.892<br />
<br />
3.014.830.308<br />
<br />
44.893.035.630<br />
<br />
2.364.223.937<br />
<br />
57<br />
<br />
78<br />
<br />
(Nguồn số liệu: Chi cục Thuế Nha Trang)<br />
<br />
Thứ năm, phát triển các ứng dụng công nghệ<br />
thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra - thanh tra thuế.<br />
Trước đây, công tác lập kế hoạch kiểm tra, thanh<br />
tra thuế thường tốn nhiều thời gian lấy dữ liệu để<br />
<br />
khoanh vùng trọng yếu. Hiện nay ứng dụng Hệ<br />
thống tiêu chí xác định rủi ro về thuế và thang điểm<br />
từng tiêu chí do Tổng cục Thuế hướng dẫn đã giúp<br />
công chức thanh tra kiểm tra thuế xác định vùng<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 199<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
trọng yếu. Cùng với các chương trình kê khai thuế<br />
qua mạng, nộp thuế qua hệ thống ngân hàng đã<br />
giúp cơ quan thuế có nhiều nguồn dữ liệu tham vấn,<br />
kịp thời.<br />
2. Những hạn chế<br />
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác<br />
quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú vẫn bộc lộ những<br />
hạn chế:<br />
Hạn chế xuất phát từ phía người nộp thuế. Thực<br />
tế hiện nay trên địa bàn thành phố Nha Trang tình<br />
hình nhiều DN bán hàng, dịch vụ không thực hiện<br />
đúng giá niêm yết đăng ký. Riêng lĩnh vực hoạt<br />
động dich vụ lưu trú còn tồn tại khá nhiều cơ sở<br />
vi phạm về việc chấp hành pháp luật thuế, việc ghi<br />
chép số sách, kế toán, hóa đơn chứng từ, việc chấp<br />
hành các quy định của pháp luật về quản lý giá, việc<br />
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với các cơ<br />
sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.<br />
Các cơ sở kinh doanh chỉ muốn đạt được mục<br />
tiêu là tối đa hóa lợi nhuận nên việc tìm hiểu pháp<br />
luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng chưa được<br />
quan tâm đúng mức. Do đó mặc dù ngành Thuế đã<br />
thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ nhưng tình trạng<br />
NNT cố tình làm sai, đổi lỗi do thủ tục thuế phức<br />
tạp vẫn xảy ra. Đồng thời tình trạng NNT nghỉ kinh<br />
doanh mà không thông báo với cơ quan thuế thường<br />
xuyên xảy ra, cơ quan thuế không biết kịp thời dẫn<br />
đến vẫn theo dõi nợ, đến khi công chức xuống địa<br />
bàn thì cơ sở đã chuyển đi hoặc sang nhượng cho<br />
người khác. Kết quả là cơ quan thuế mất thời gian<br />
đôn đốc nợ, xác minh, theo dõi nợ cho đến khi Tổng<br />
cục Thuế cho phép chuyển sang nợ khoanh không<br />
có khả năng thu, cho phép xoá nợ.<br />
Thói quen sử dụng tiền mặt, mua hàng không<br />
lấy hoá đơn của người tiêu dùng, đã tạo điều kiện<br />
cho cơ sở kinh doanh bán hàng không đúng giá quy<br />
định, giá đăng ký, dấu doanh thu. Đối với doanh<br />
nghiệp thì cố tình khai thu nhập tính thuế thấp dẫn<br />
đến số thuế phải nộp thấp; đối với hộ cá thể gặp<br />
khó khăn trong công tác xác định doanh thu, bảo vệ<br />
quyền lợi người tiêu dùng.<br />
Nhận thức của NNT chưa nhìn nhận nộp thuế là<br />
quyền lợi và trách nhiệm của bản thân với xã hội. Do<br />
đó việc duy trì tuân thủ pháp luật thuế chỉ xuất phát<br />
từ nỗ lực của một phía là cơ quan thuế, NNT vẫn thụ<br />
động dẫn đến thiếu sự hợp tác.<br />
Hạn chế do chính sách thuế: Hệ thống thuế<br />
mang tính chắp vá, chồng chéo, trái thẩm quyền<br />
dẫn đến một số lợi dụng để trốn thuế, chiếm dụng<br />
tiền thuế, thiếu căn cứ kinh tế, có thể vừa gây lạm<br />
thu, vừa gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước.<br />
<br />
200 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 4/2014<br />
Đặc biệt trong lĩnh vực lưu trú có thành phần kinh tế<br />
hộ cá thể, đây là thành phần kinh doanh không thực<br />
hiện chế độ sổ sách hóa đơn, chứng từ nên công<br />
tác quản lý thuế gặp rất nhiều khó khăn. Theo quy<br />
định kỳ thanh tra, kiểm tra thường lùi về thời gian<br />
trước so với thời điểm hiện tại. Dẫn đến công chức<br />
thuế chỉ kiểm tra dựa trên sổ sách, chứng từ mà<br />
chưa đối chứng thực tế tại cơ sở.<br />
Hạn chế từ phía cơ quan thuế: Lực lượng đội<br />
ngũ công chức Thuế thì mỏng, sự phối hợp của các<br />
cơ quan chức năng quản lý chưa được đồng bộ,<br />
dẫn đến việc thất thu số thuế phải nộp vào ngân<br />
sách Nhà nước giảm đáng kể. Xử phạt nộp chậm<br />
tiền thuế thực hiện chưa triệt để chưa áp dụng các<br />
biện pháp để cưỡng chế nợ thuế; việc phối hợp giữa<br />
các phòng và các cơ quan có liên ngành trong việc<br />
xử lý các hồ sơ miễn, giảm, khoanh, xóa nợ thuế,...<br />
chưa kịp thời đã làm tăng đáng kể số nợ đọng về<br />
thuế. Vẫn còn tồn tại một bộ phận cán bộ quản lý,<br />
giải quyết công việc theo kinh nghiệm mang tính<br />
chất công quyền, chưa thực sự tận tụy, công tâm,<br />
khách quan giữa quyền lợi nhà nước với quyền lợi<br />
của người nộp thuế. Chưa thật sự trở thành người<br />
bạn đồng hành đáng tin cậy của người nộp thuế.<br />
Lợi dụng văn bản pháp luật về thuế còn một số<br />
điểm chưa phù hợp với thực tế, sự thiếu hiểu biết<br />
của NNT một số công chức thuế suy thoái về đạo<br />
đức cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu NNT. Tình<br />
trạng công chức thuế vì lợi ích cá nhân thỏa hiệp<br />
với NNT để trốn thuế gây thất thu NSNN vẫn xảy ra.<br />
3. Một số giải pháp và kiến nghị<br />
Với những hạn chế đã nêu trên, nghiên cứu đã<br />
đưa ra một số giải pháp để góp phần nâng cao hiệu<br />
lực quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú, cụ thể như sau:<br />
3.1. Nâng cao nhận thức của NNT, người tiêu dùng<br />
- Cục thuế Khánh Hòa cần có các biện pháp<br />
nâng cao chất lượng dịch vụ công, phúc lợi xã hội<br />
để NNT thấy được lợi ích của tiền thuế, tạo tâm lý<br />
thoải mái khi đến làm việc với cơ quan Nhà nước.<br />
- Cục thuế Khánh Hòa nên đẩy mạnh công tác<br />
tuyên truyền chính sách thuế đến người tiêu dùng.<br />
Nếu người tiêu dùng hiểu biết pháp luật về thuế sẽ<br />
là lực lượng giám sát việc thực hiện pháp luật thuế<br />
của các cơ sở kinh doanh, hỗ trợ một phần cho cán<br />
bộ thuế.<br />
- Cục thuế Khánh Hòa tổ chức thực hiện quản<br />
lý thuế, thanh tra, kiểm tra và các biện pháp cưỡng<br />
chế đúng quy định, đảm bảo công bằng trong xác<br />
định nghĩa vụ thuế. Thưởng, phạt cụ thể, kịp thời<br />
góp phần hình thành thói quen “Sống và làm việc<br />
theo pháp luật”.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
- Tạo cho người tiêu dùng lợi ích từ việc lấy hóa<br />
đơn như được giảm thu nhập chịu thuế khi tính thuế<br />
thu nhập cá nhân. Tuyên truyền phổ biến rộng rãi<br />
hành động mua hàng lấy hóa đơn để bảo vệ quyền<br />
lợi của người tiêu dùng tránh mua phải hàng giả,<br />
hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Hàng hóa muốn<br />
sang tên, đổi chủ, mua bán qua lại phải có hóa đơn<br />
mua lần đầu, các lần tiếp theo của hàng hóa đó.<br />
3.2. Công tác quản lý thuế<br />
- Công tác tổ chức, nhân sự: Tăng cường nhân<br />
sự đáp ứng đủ trình độ chuyên môn cho công tác<br />
thanh kiểm tra thuế. Cục thuế Khánh Hòa cần tổ<br />
chức các buổi trao đổi kinh nghiệm của công chức<br />
có thâm niên, vững về chuyên môn để lớp công<br />
chức sau được bổ sung thêm kiến thức thực tế.<br />
- Công tác quản lý nợ: Cần công khai thông tin<br />
trên Đài truyền thanh của địa phương đối với các hộ<br />
kinh doanh để nợ thuế trên 90 ngày. Đội Thuế đã<br />
đôn đốc thu nộp nhưng không thanh toán nợ thuế<br />
vào NSNN. Thực hiện nghiêm túc việc niêm yết<br />
danh sách nợ thuế tại trụ sở UBND các xã, phường,<br />
thị trấn, Ban Quản lý các chợ.<br />
Phối hợp với Công an, Quản lý thị trường và<br />
các cơ quan hữu quan hỗ trợ trong công tác xử lý<br />
các doanh nghiệp còn nợ thuế nhưng bỏ trốn khỏi<br />
địa phương hoặc địa chỉ đăng ký thuế.<br />
- Công tác phối hợp thu thuế: Tăng cường mối<br />
quan hệ giữa cơ quan thuế với chính quyền địa<br />
phương là một vấn đề hết sức quan trọng trong tổ<br />
chức bộ máy ngành Thuế.<br />
Cục thuế Khánh Hòa cần phối hợp với UBND<br />
tỉnh, Sở Tài chính về công tác xây dựng giá tính thuế<br />
một số loại hình kinh doanh lưu trú cụ thể để có sự<br />
cạnh tranh về giá phòng lành mạnh. Thành lập các<br />
đoàn kiểm tra liên ngành ( Công an phường, quản lý<br />
thị trường, thuế) kiểm tra công tác chấp hành bảng<br />
giá đã đăng ký niêm yết.<br />
Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư trong công<br />
tác quản lý các đối tượng đăng ký kinh doanh mà<br />
chưa đăng ký thuế, theo dõi tình hình cấp mới, nghỉ<br />
kinh doanh.<br />
Phối hợp với Công an bàn các biện pháp thu hồi<br />
nợ thuế, xác minh thông tin, tổ chức cưỡng chế thu<br />
nợ theo quy định của pháp luật.<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá được<br />
thực trạng công tác quản lý thuế trong lĩnh vực lưu<br />
trú trên địa bàn thành phố Nha Trang giai đoạn từ<br />
2010 đến 2012. Trên cơ sở đó nghiên cứu bước đầu<br />
<br />
Số 4/2014<br />
đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu<br />
quả quản lý thuế trong lĩnh vực lưu trú trong thời<br />
gian tới, bao gồm các nhóm giải pháp nâng cao<br />
nhận thức của người nộp thuế, người tiêu dùng và<br />
công tác quản lý thuế của Cục thuế Khánh Hòa.<br />
Theo người nghiên cứu, để có thể công tác quản lý<br />
thuế trong lĩnh vực lưu trú đạt hiệu quả tốt nhất, Cục<br />
Thuế tỉnh Khánh Hoà cần phải tiến hành thực hiện<br />
đồng bộ các giải pháp trên, trong đó cần chú trọng<br />
nhiều đến các nhóm giải pháp nâng cao nhận thức<br />
của NNT, người tiêu dùng và tăng cường công tác<br />
thanh kiểm tra trong lĩnh vực thuế.<br />
2. Kiến nghị<br />
Bên cạnh những giải pháp này, nghiên cứu<br />
đưa ra một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà<br />
nước một số vấn đề như sau:<br />
Đối với Nhà nước:<br />
Quốc hội, Chính phủ cần cho phép cơ quan<br />
thuế các cấp được thành lập đơn vị chuyên trách<br />
phòng, chống trốn thuế có chức năng phát hiện,<br />
thu thập chứng cứ tài liệu liên quan đến hành vi vi<br />
phạm; trường hợp có thông tin xác định hành vi trốn<br />
thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự<br />
thì cơ quan thuế sẽ chuyển hồ sơ sang cơ quan có<br />
thẩm quyền để điều tra khởi tố vụ án theo quy định<br />
của bộ luật tố tụng hình sự. Đó là yếu tố tích cực,<br />
tăng thêm sự chủ động cho ngành thuế.<br />
Xác định ngưỡng quy mô kinh doanh, doanh<br />
thu ở mức độ nào bắt buộc thực hiện chế độ sổ<br />
sách, hóa đơn, chứng từ.<br />
Sửa đổi một số quy định trong chính sách thuế<br />
để hạn chế tình trạng lách luật, tạo tính liên kết, chặt<br />
chẽ trong hệ thống pháp luật thuế, nâng cao hiệu<br />
quả công tác quản lý thuế.<br />
Cần ban hành thông tư quy định hình thức kinh<br />
doanh qua mạng phải thanh toán qua ngân hàng<br />
nhằm quản lý thuế chặt chẽ hơn nữa.<br />
Bộ Tài chính ban hành cơ chế tạo lập nguồn<br />
Quỹ “Dưỡng liêm” cho ngành Thuế để tăng thu<br />
nhập cho cán bộ, công chức ngành Thuế ngoài<br />
lương ngạch bậc để đảm bảo đời sống. Đồng thời<br />
sẽ xử phạt nghiêm những cán bộ ngành thuế nếu<br />
có biểu hiện tiêu cực và sẽ sa thải khỏi ngành nếu<br />
bị người dân phát hiện tố cáo có hành vi nhũng<br />
nhiễu tiêu cực.<br />
Tăng cường đào tạo đội ngũ CBCC đặc biệt là<br />
cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, chuyển đổi<br />
kịp thời cho các cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm<br />
tra nội bộ đáp ứng đủ điều kiện sang ngạch thanh<br />
tra viên, thanh tra viên chính để đảm bảo yêu cầu<br />
của đoàn thanh tra, kiểm tra nội bộ theo quy định.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 201<br />
<br />